Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận:nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

PHAN THỊ THANH THẢO
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------PHAN THỊ THANH THẢO

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hướng dẫn khoa học:


TS. CAO THỊ CẨM VÂN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện. Kết quả nghiên cứu của
luận văn được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả các nội dung mà luân văn kế thừa từ các nghiên cứu trước đều được
tác giả trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo.
Tp.HCM, tháng 05 năm 2019
Tác giả

Phan Thị Thanh Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4.1.


Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................3
6.1.

Ý nghĩa về mặt lý luận .....................................................................................3

6.2.

Ý nghĩa về mặt thực tiễn ..................................................................................4

7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................5
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................................5
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ...........................5
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP ...........10
1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................15
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ........................................20
Khoảng trống nghiên cứu ...............................................................................20
Định hướng của tác giả ..................................................................................21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................23


2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam ..............23

Trên thế giới ...................................................................................................23
Ở Việt Nam ....................................................................................................24
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận ...............................................................................25
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ........................................................................26
So sánh VAS 28 và IAS 14 ............................................................................26
So sánh VAS 28 với IFRS 8...........................................................................29
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP ...............30
2.4. Lý thuyết nền tảng ..............................................................................................31
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) .....................31
Lý thuyết đại diện (Agency theory) ...............................................................32
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) .............................................................33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................35
3.1. Khung nghiên cứu ..............................................................................................35
3.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................36
3.3. Xây dựng giả thuyết ...........................................................................................37
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
3.5. Đo lường các biến ..............................................................................................41
Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI) ....................................42
Biến độc lập ....................................................................................................44
3.6. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................46
3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..............................................................46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................48
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................48
Thống kê mô tả ...............................................................................................48
Phân tích tương quan ......................................................................................50
Phân tích hồi quy đa biến ...............................................................................52
Kiểm định phần dư .........................................................................................56
Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova ......................................................57



4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .........................................................................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................62
5.1. Kết luận ...........................................................................................................62
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................63
Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp .......................................................63
Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán .......................................................64
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác .......64
5.3. Đóng góp của đề tài............................................................................................65
Về mặt lý luận ................................................................................................65
Về mặt thực tiễn .............................................................................................65
5.4. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
❖ Chữ viết tắt tiếng Anh
- ASX:

Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc

- FASB:

Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán

tài chính.
- GAAP:

Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế


toán được chấp nhận chung.
- HOSE:

Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí

Minh
- HNX:

Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

- IAS:

International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế.

- IASC:

International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế

toán quốc tế.
- IFRS:

International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế.
- SFAS:

Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài

chính.
- VAS:


Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

❖ Chữ viết tắt tiếng Việt
- BCBP:

Báo cáo bộ phận

- BCTC:

Báo cáo tài chính

- CTCP:

Công ty cổ phần

- SGDCK:

Sở giao dịch chứng khoán.

- TSCĐ:

Tài sản cố định

- KQHĐKD:

Kết quả hoạt động kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP. ...............7
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP ........................................................................................12
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP. .......................................................................................17
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết. ...............................................................................................................33
Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. ..................................................................................................................40
Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: ....................................42
Bảng 3.3. Đo lường các biến .....................................................................................45
Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát. ......................................................48
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến. ...........................................49
Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. ..........51
Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ...........................................................52
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ....................................................53
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. ...........................................................53
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. .............................................................54
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. .............................................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP .....................................24
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu ....................................................................................35
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................37
Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin trình bày trên BCBP. ............................................................................................55
Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa ..............................................56
Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ........................................................................56



Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ
phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Tóm tắt
− Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm
nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ
ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP.
− Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM.
Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
− Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu
nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM
năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự
(2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài
chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.
− Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất
lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP,
các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
− Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay
chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành
khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.
− Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng
kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.



Factors influencing the information quality of segment reporting:
Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange.
Abstract
− Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the
factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies.
Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors
affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on
Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to
improve the information quality of segment reporting.
− Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment
reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some
recommendations to improve the information quality of segment reporting.
− Methods: This study is using quantitative research. The research sample is
the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in
2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018)
including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality
and degree of internationalization.
− Results: Financial leverage does not affect the information quality of
segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of
internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent
variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable.
− Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are
currently not really interested in making and presenting segment reporting. For
companies in different industry groups, the quality of information presented on
segment reporting from those ones are not the same.


Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit


quality, degree of internationalization, profitability.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây
cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải
nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức
cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại
chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt
lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt
được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp
luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch,
đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội,
kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà
nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn
đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt
động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám
sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời
nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất
việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính
nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm
2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách
thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc
khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ

hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi
ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết
định hợp lý.


2

Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về
BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của
việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm
giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn
Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực
hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của
báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra
những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp
cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin
trên BCBP.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do
đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:
− Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
− Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin
của BCBP.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi
sau:
➢ Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng

BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?
➢ Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất
lượng BCBP như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017
của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như
ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này
dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ
BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa
biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của
các biến độc lập.

6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về
BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.


4

Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng
thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCK Tp.HCM năm 2017.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố
tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một
số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các
doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung
của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó,
xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ
sở cho nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả
phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước
đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét
những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm
cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và
những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn
được thực hiện theo 2 hướng:
• Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.
• Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận.
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận
Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành
và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua
khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm,
giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng
cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố
thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối
thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn
mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một

cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên
cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn
không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác
định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động
khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ
năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu
của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu


6

vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ
hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy
nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn,
niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five
(nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu
cầu của IAS 14R.
Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh
tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu
vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận
càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là
những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy
các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên
cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó
không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ.
Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận
dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều
gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh
của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ

ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng
quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh
hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các
doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản
lý” của SFAS 131 - tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý
theo cơ cấu của tổ chức - các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất
thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ
phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.


7

Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng
IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là
BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009.
Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS
8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác
định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức,
miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài
chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét
để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông
tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể
xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được
áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng
chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty

với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được
thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được
kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này
có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.
❖ Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Tên tác
giả, (năm
công bố)
Mary
Stanford
Harris,
(1998).

Tên đề tài

Nơi công bố
nghiên cứu

Mục tiêu nghiên
cứu

Kết quả nghiên cứu

The

Journal of

Nghiên cứu mối


Nhà quản lý có xu

Association

Accounting

quan hệ giữa mức

hướng che giấu thông

between

Research,

độ cạnh tranh

tin bộ phận, hạn chế

Competition

Vol. 36, No.

trong ngành và

công bố thông tin của

and Managers'

1 (Spring,


quyết định của

các lĩnh vực có mức


8

Business

1998), pp.

nhà quản lý trong

cạnh tranh cao ra bên

Segment

111-128

việc lập BCBP

ngoài.

Reporting

theo lĩnh vực kinh

Decisions.

doanh.

Chỉ các công ty có quy

Jenice

The effect of

Prather-

revised IAS

Kinsey &

14 on segment

Gary K.

reporting by

Meek,

IAS

(2004)

companies.

mô lớn, niêm yết trên
European

Ảnh hưởng của


nhiều sàn chứng khoán,

Accounting

IAS 14R lên

được kiểm toán bởi

Review,

BCBP của những

kiểm toán viên Big 4

13:2, 213-

công ty áp dụng

mới công bố nhiều

234

IAS

thông tin kế toán hơn
và tuân thủ tốt hơn các
yêu cầu của IAS 14R.

George T.

Tsakumis,
Timothy
S.
Doupnik
& Larry
P. Seese,
(2006)

Competitive
harm and
geographic
area
disclosure
under SFAS
131

Journal of
International
Accounting,

Tác động của áp

Auditing

lực cạnh tranh lên

and

việc công bố


Taxation 15, BCBP
(2006), pp.

Bộ phận nằm trong khu
vực địa lý có mức độ
cạnh tranh càng cao sẽ
công bố thông tin về bộ
phận càng ít cụ thể.

32–47
Các nhà quản lý có xu

Segment
Philip G.

Profitability

Berger &

and the

Rebecca

Proprietary

N. Hann,

and Agency

(2007).


Costs of
Disclosure

The
Accounting
Review Vol.
82, No.4,
(2007), pp.
869–906

Nghiên cứu về
việc công bố lợi
nhuận của bộ phận
dưới ảnh hưởng
của chi phí đại
diện và chi phí sở
hữu.

hướng che dấu những
thông tin bất thường về
lợi nhuận của bộ phận
hoạt động bằng cách
chia sẻ lợi nhuận giữa
các bộ phận, hạn chế
việc công bố thông tin
bộ phận một các riêng
biệt.



9

BCBP lập theo IFRS 8
sử dụng những thông
An analysis of

Journal of

Nancy B.

the impact of

International

Nichols,

adopting IFRS

Accounting,

Donna L.

8 on the

Auditing

Street,

segment


and

Sandra J.

disclosures of

Taxation,

Cereola,

European blue

Vol. 21,

(2012).

chip

(2012), pp.

companies

79–105.

tin có sẵn được tạo ra
Tác động của việc
áp dụng IFRS 8
lên việc công bố
BCBP của các


từ hệ thống quản lý nội
bộ của doanh nghiệp.
Số lượng công ty lập
BCBP tăng lên đáng kể
khi áp dụng IFRS 8.

công ty “blue
chip” ở Châu Âu

Áp dụng IFRS 8 làm
giảm khả năng so sánh
của thông tin bộ phận
giữa các công ty với
nhau.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Nhận xét
Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận
của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các
nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ
phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin
về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các
công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin
về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả
hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann,
2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn
mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài.
Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho
phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công
ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ

phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được
mục đích của mình.


10

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP
Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập
theo chuẩn mực IAS 14R và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX), bao gồm 1.241 công ty áp dụng IAS 14R vào
năm 2002 và 1.617 doanh nghiệp áp dụng IFRS 8 năm 2009. Kết quả so sánh cho
thấy rằng, cả hai chuẩn mực đều dẫn đến việc các công ty có số lượng bộ phận được
lập báo cáo tăng lên. Trong đó, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và
sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được
báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8 các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các
khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia có mức lợi nhuận
cao.
Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) xem xét tác động của IFRS 8
đối với thông tin BCBP theo khu vực địa lý tại các doanh nghiệp ở Châu Âu, sự
khác biệt khi áp dụng IFRS 8 và liệu rằng việc áp dụng IFRS 8 có gây ra hậu quả về
kinh tế và thông tin không. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC
của các công ty tại 18 nước ở Châu Âu, từ năm 2008 đến năm 2009, trong đó có
737 công ty công bố BCBP theo khu vực địa lý và 632 công ty công bố BCBP theo
lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là
thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ
phân tách bộ phận, thông qua mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm có biến độc
lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ,
đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng
(MTB) và cạnh tranh trong ngành. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, đối với báo
các bộ phận theo khu vực địa lý, IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài

tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. IFRS 8, phần trăm doanh thu
bán ra nước ngoài và quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP.
IFRS 8 tác động ngược chiều và quy mô công ty, tác động cùng chiều với số lượng
các khoản mục. IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động cùng
chiều với mức độ phân tách bộ phận, tốc độ tăng trưởng (MTB) tác động ngược


11

chiều với mức độ phân tách bộ phận. Bên cạnh đó, đối với báo các bộ phận theo
lĩnh vực kinh doanh, IFRS 8 tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận và
số lượng BCBP, tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Cạnh tranh
trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng các
khoản mục. Quy mô công ty tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số
lượng BCBP và số lượng các khoản mục.
Souza et al. (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày
thông tin trên BCBP ở Brazil vào năm 2010 và 2011. Nghiên cứu bao gồm 272
công ty thuộc 20 ngành kinh tế. Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố có tác động
đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công
bố. Kết quả không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của 4 nhân tố lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ và năm công bố đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Bên cạnh
đó, kết quả cho thấy rằng công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công
bố càng cao; các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công
bố thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác; và các công ty được
kiểm toán bởi một trong những "Big 4" hiển thị mức độ công bố cao hơn so với
những công ty được kiểm toán bởi các đơn vị khác.
Samel et al. (2018), nghiên cứu một số bằng chứng thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến chất lượng của BCBP, đồng thời đề xuất một công cụ đo
lường mới về chỉ số chất lượng BCBP, dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ báo

cáo thường niên của 171 công ty tại Châu Âu với 440 quan sát từ năm 2006 đến
năm 2012. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy để điều tra các nhân tố quyết
định chất lượng BCBP, và xây dựng phép đo mới về chất lượng BCBP. Nghiên cứu
đã đưa ra các nhân tố tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) dựa trên mô
hình được đề xuất là: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV) +
β4(EXPORT) + β5(BIG 4) + β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty
(FSIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa
(EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4) và biến kiểm soát (CONTROLS)


12

phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5
chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực
địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu
vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận.
Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công
ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng
quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn
bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng
BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Hạn chế của nghiên cứu là
mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện thu thập dữ liệu ở các công ty ở Châu Âu, nơi áp
dụng một chính sách kế toán thống nhất.
❖ Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP.
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin của BCBP.
Tên tác
giả, (năm
công bố)


Tên đề tài
nghiên cứu

Nơi công
bố nghiên
cứu

Mục tiêu
nghiên
cứu

Kết quả nghiên
cứu
Nghiên cứu cho
thấy: khả năng sinh
lời, mức độ cạnh

Martin
Bugeja,
Robert
Czernkows
ki, Daryl
Moran
(2015)

Biến độc
lập
- Khả năng
sinh lời

- Mức độ

tranh trong ngành và

cạnh

Journal of

Xem xét

sự đa dạng ngành

tranh

The impact

Business,

sự tác

công nghiệp có ảnh

trong

of the

Finance &

động của


hưởng tích cực đến

ngành

management

Accounting

quan

số lượng bộ phận

- Sự đa

approach on

, Vol. 42,

điểm

được báo cáo. Khi

dạng

segment

(2015), P.

quản lý


áp dụng IFRS 8, các

ngành

reporting

310-366.

đến

doanh nghiệp có xu

công

BCBP.

hướng giảm số

nghiệp

lượng các khoản
mục được báo cáo
đặc biệt là ở tại các
công ty đa quốc gia

Đo lường
biến phụ
thuộc
Số lượng
bộ phận

được báo
cáo


13

có mức lợi nhuận
cao.
Nghiên cứu xác định

- Quy mô

biến độc lập là IFRS

công ty

Edith

The Impact

Leung and

of IFRS 8 on

Arnt

Geographica

Verriest,


l Segment

(2015)

Information

Journal of
Business
Finance &
Accounting
, p. 273–
309, (2015)

cứu về
tác động
của IFRS
8 lên
BCBP
lập theo
khu vực
địa lý

BCBP

8, quy mô công ty,

- Hệ số nợ

được đo


tỷ suất lợi nhuận

- Lợi

lường bằng

trên tổng tài sản
Nghiên

Chất lượng

nhuận

4 chỉ tiêu là

(ROA), thua lỗ, đòn

- Ngành

thông tin

bẩy tài chính, phần

công

kết quả bộ

trăm doanh thu bán

nghiệp


phận, số

ra nước ngoài, tốc

- Lãi/lỗ

lượng các

độ tăng trưởng

- Mức độ

khoản mục,

(MTB) và cạnh

quản lý

số lượng

tranh trong ngành.

của doanh

BCBP và

Chất lượng BCBP

nghiệp


mức độ

được đo lường bằng
4 chỉ tiêu là thông
tin kết quả bộ phận,
số lượng các khoản

- Chủ thể
kiểm toán

phân tách
bộ phận.

- Năm
công bố

mục, số lượng
BCBP và mức độ
phân tách bộ phận.

Júlia Alves

Nghiên

e Souza,
Alfredo
Sarlo Neto,
Gideon
Carvalho

de
Benedict,
Douglas
José
Mendonça,
(2016)

Segment
Reporting in
Brazil:
Factors
Influencing
the
Disclosure

Internationa

cứu các

l Journal of

nhân tố

Business

ảnh

Manageme

hưởng


nt and

đến mức

Economic

độ trình

Research,

bày

Vol 7,

thông tin

(2016), p.

trên

804-816.

BCBP ở
Brazil

Nghiên cứu đã xác
định được 8 nhân tố
tác động đến mức
độ công bố thông tin

là quy mô công ty,
hệ số nợ, lợi nhuận,
ngành công nghiệp,
lãi/lỗ, mức độ quản
lý của doanh nghiệp,
chủ thể kiểm toán và
năm công bố.

- Quy mô

Mức độ

công ty

công bố

- Hệ số nợ

thông tin

- Lợi

trên BCBP

nhuận
- Ngành

được đo
lường bằng


công

số lượng

nghiệp

khoản mục

- Lãi/lỗ

báo cáo và

- Mức độ

số lượng bộ

quản lý

phận được

của doanh

báo cáo.

nghiệp
- Chủ thể
kiểm toán
- Năm



14

công bố
Biến độc

Chất lượng

lập:

BCBP

Kết quả cho thấy có

- Quy mô

được đo

sự thay đổi đáng kể

công ty

về chất lượng BCBP

- Khả năng

giữa các công ty

Sameh

Journal of


Kobbi
Fakhfakh,
Ridha
Mohamed
Shabou
and Benoit
Pigé,

Determinant

Financial

s of segment

Reporting

reporting

and

quality:

Accounting

evidence

, Vol. 16

from EU.


Issue: 1,
pp.84-107

(2018)

Đo lường
chất
lượng
BCBP tại
các công
ty ở
Châu Âu

sinh lời

được lấy mẫu. Các

- Đòn bẩy

tập đoàn lớn, được

tài chính

lường bằng
5 chỉ tiêu
số lượng bộ
phận theo
lĩnh vực


kiểm toán bởi Big 4

- Mức độ

kinh doanh,

và được định hướng

quốc tế

số lượng bộ

quốc tế hóa thì có xu

hóa

phận theo

hướng cung cấp chất

- Quy mô

khu vực địa

lượng BCBP cao

công ty

lý, số lượng


hơn. Ngược lại, đòn

kiểm

khoản mục

bẩy tài chính tác

toán

theo lĩnh

động tiêu cực đến

Biến kiểm

vực kinh

chất lượng của

soát:

doanh, số

BCBP. Tuy nhiên,

- Ngành

lượng


chất lượng BCBP

công

khoản mục

không liên quan

nghiệp

theo khu

đáng kể đến khả

- Quốc gia

năng sinh lời.

vực địa lý,
mức độ
phân tách
bộ phận

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận xét
Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động
đến việc lập và trình bày BCBP, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện
trong những môi trường pháp lý, chính trị, xã hội khác nhau với những yếu tố đặc
thù riêng của mỗi quốc gia. Do đó, kết quả của những nghiên cứu này không nhất
quán với nhau: Bugeja et al. (2015) cho rằng quy mô công ty tác động ngược chiều

đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and Verriest (2015)
lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục.


×