Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.3 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH
Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG
ĐÀ
I - ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH
1. Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như một số các doanh nghiệp xây dựng khác. Trên cả nước,
sản phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12 mang những đặc điểm khác
biệt so với các ngành khác chính vì vậy đặc điểm của nó ảnh hưởng
quyết định đến quá trình sản xuất. Kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến
công tác tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty có một số đặc
điểm sau:
- Sản phẩm phần lớn là các công trình dân dụng (Nhà ở, khách
sạn...), các công trình công nghiệp (nhà xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật...),
các công trình giao thông (đường bộ, đường hầm, sân bay...) các công
trình thuỷ lợi (kênh, mương, đê, đập...) các công trình văn hoá - thể thao
- tôn giáo (nhà văn hoá, khu thể thao, đền thờ, miếu mạo...) và nhiều
hạng mục công trình khác được xây dựng tại nhiều nơi tuỳ theo yêu cầu
của chủ đầu tư. Công trình cũng như sự tồn tại mang tính lịch sử vì vậy
thường phân bố rải rác. Đồng thời các công trình đó cũng phục thuộc
nhiều vào điều kiện của địa phương. Xây dựng mang tính cá biệt hay đa
dạng về công dụng, vì vậy cần có sự linh hoạt về cách thức cấu tạo và
phương pháp chế tạo. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty có thể là những
công trình lớn chẳng hạn như khu công nghiệp Thuỷ Điện...có kích thước
lớn, thời gian thi công dài, thời hạn sử dụng khá lâu có thể hàng thập kỷ,
thế kỷ.
- Các công trình còn mang tính chất cơ sở hạ tầng cho nên nó là sự
tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật, quốc phòng.
Ngoài ra những sản phẩm của công ty thuộc loại những công trình xây
dựng cơ bản nên chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ bao che, không tác động
trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.


Còn các sản phẩm mang tính kinh doanh của công ty như vật liệu
đá, bê tông át phan, công ly tâm, trên subase chủ yếu đáp ứng nhu cầu
cho nội bộ và một phần cho thị trường.
Như vậy sản phẩm của công ty hình hành, trải qua một thời kỳ dài
từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây lắp. Chu kỳ tạo ra một sản phẩm
mới là dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng về vốn, thời tiết,
khả năng cung ứng nguyên vật liệu... sản phẩm cuối cùng chịu ảnh
hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào yếu tố khách
quan. Chính vì vậy công tác quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của
quá trính tạo ra sản phẩm phải được thực hiện tốt mới tính toán được
giá thành và quản lý giá thành được tốt từ đó có biện pháp hạ giá thành.
2. Đặc điểm về lao động
Trong 3 nhân tố tạo thành sản phẩm của công ty xây dựng Sông Đà
12. Là vật liệu xây dựng, thiết bị, lao động thì nhân tố lao động là rất
quan trọng với một số đặc điểm như sau:
Về tổ chức lao động và tuyển dụng: do đặc điểm của công việc
mang tính thời vụ, không ổn định lao động phải làm việc lao động phải
làm việc ngoài trời và luôn di chuyển chỗ làm việc nên công ty chỉ duy trì
đội ngũ cán bộ quản lým cán bộ đội chủ công trình, kỹ thuật thi công và
một số công nhân có trình độ còn nhu thiếu do các đơn vị trực thuộc và
các đội tự thuê ngoài. Đồng thời tổ chức phối hợp với Tổng công ty đưa
các cán bộ quản lý, đội, chủ công trình kỹ thuật thi công. Tham gia các
chương trình đào tạo nâng cao và vào học các trường hoặc học tại chỗ
về quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý đầu tư, lý luận chính trị và
các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó công ty đặc biệt quan tâm đến đội ngũ
công nhân có tay nghề cao, bậc thợ cao nhất là hoàn thiện tinh, ốp lát đã
hoàn thiện gian máy nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Yaly,...đồng thời huấn
luyện lớp thợ trẻ, thành thạo với công nghệ mới như: công nhân vận
hành trạm bêtông átphan dải nhựa đường, đúc cống lytâm, vận hành
máy cắm bấc thấm.

Công ty thực hiện tốt chế độ BHXH, BHYT, cho từng cán bộ công
nhân viên có hợp đồng dài mà công ty quản lý. Công tác bảo hộ lao động
được quan tâm, công ty mua sắm thiết bị, các bảo hộ lao động theo
ngành nghề quy định. Đối với lực lượng lao động thuê theo hợp đồng
ngắn hạn, trong thời gian hợp đồng vẫn được hưởng chế độ khen
thưởng, lễ tết của xí nghiệp, công ty còn với lực lượng lao động thuê
theo thời vụ công ty không trực tiếp trả lương mà họ nhận lương từ các
đội chủ công trình, xí nghiệp trực thuộc, nhận thi công.
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn gặp một số khó khăn đó
là lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng
tạo, dám nghĩ dám làm phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt
trong cơ chế bao cấp, không được kiểm nghiệm thực tế, trình độ quản lý
và chuyên môn. Không tương ứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được
mặt này thì mất mặt khác cán bộ kỹ thuật thụ động, thiếu ý thức trách
nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý trí phấn đấu học
hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ. Chưa được quan tâm
đúng mức thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo
điều kiện ban đầu gây tâm lý không an tâm công tác.Về trình độ đội ngũ
lao động tại công ty ta có số liệu sau:
Bảng 1: Lao động nhân theo trình độ chuyên môn
Số
TT
Cánbộ chuyên môn và KT
theo nghề
Số
lượng
Số năm trong nghề
Đã có kinh nghiệm
qua các công trình
5 năm

10
năm
15
năm
Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớp cấp I
1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp I
2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớp cấp I
3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớp cấp I
4 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 7 2 3 2 Quy mô lớp cấp I
5 Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc địa 8 5 3 Quy mô lớp cấp I
6 Kỹ sư động lực + cơ khí máy 13 7 6 Quy mô lớp cấp I
7 Kỹ sư điện+ cấp thoát
nước
8
3 5
Quy mô lớp cấp I
8 Cử nhân kinh tế + TCKT 33 10 14 9 Quy mô lớp cấp I
9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớp cấp I
10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớp cấp I
11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 Quy mô lớp cấp I
Số
TT
Công nhân theo nghề
Số
lượn
g
Bậc
1
Bậc
2

Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Tổng số 936 287 305 267 70 7
I Công nhân xây dựng 241 96 73 57 15
1 Mộc, nề, sắt, bêtông 134 53 37 30 14
2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7
3
Lắp ghép cấu kiện, đường
ống
29 5 11 9 4
4 CN chuyên ngành đường bộ 51 24 15 9 3
II Công nhân cơ giới 264 62 108 74 20
1 Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 93 27 28 25 13
2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1
3 Cần trục tháp dàn 9 1 4 2 2
4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4
5 Lái xe ô tô 152 30 65 35 22
III Công nhân cơ khí 262 43 84 100 28 7
1 Hàn, rèn, tiện, nguội 107 21 37 35 12 2
2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3
3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5
IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4

1 Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4
V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3
1 Trắc đạc 59 24 17 15 3
VI Công nhân khác 61 39 16 6
1 Tổng hợp 61 39 16 6
(Nguồn giới thiệu chung về Công ty xây dựng Sông Đà 12)
Như vậy qua bảng trình độ của cán bộ, công nhân của công ty ta
nhận thấy lực lượng lao động của công ty tuy đông nhưng trình độ thấp,
lực lượng công nhân lành nghề yếu, thiếu và không đồng bộ giữa các
ngành nghề, loại thợ bậc thợ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công
trình và tiến độ thi công, do vậy để giảm được giá thành các công trình
công ty cần khắc phục nhược điểm này.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm, nó thường chiếm tới 60% - 80% giá thành của sản phẩm, điều này
có thể nói rằng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và đối với
công ty xây dựng sông Đà Nói riêng, lượng nguyên vật liệu cần dùng là
rất lớn, nó thường lại cồng kềnh, khối lượng lớn và đa dạng về chủng
loại như sắt, đá, cát, sỏi, xi măng, vôi...các loại nguyên vật liệu đòi hỏi
phải được cung cấp đầy đủ, đồng bộ, hàng loạt lớn bởi lẽ sản phẩm làm
ra là tổng hợp của tất cả các nguyên vật liệu. Do vậy đối với công ty đã
chủ động vận chuyển, cung cấp nguyên vật liệu đồng bộ vì thông thường
nơi tiến hành thi công công trình và nơi cung cấp nguyên vật liệu ở cách
xa nhau. Mặt khác, với một số sản phẩm của công ty mang tính kinh
doanh, cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu khổng lồ
của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng khai thác một số mỏ đá như mỏ
núi Chẹ, tân trang các mỏ khu vực Nội Bài - Bắc Ninh là nơi gần địa điểm
thi công đường Láng - Hoà Lạc phục vụ tốt cho thi công giảm chi phí vận
chuyển góp phần hạ giá thành công trình.

4. Đặc điểm về thị trường hoạt động
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thị trường là vấn
đề trung tâm, cốt lõi của hoạt động xây dựng. Do đó doanh nghiệp luôn
chủ động trong tìm kiếm thị trường. Đặc điểm thị trường của công ty
bao gồm các yếu tố sau:
Thị trường hoạt động rộng, ngoài thị trường quen thuộc là các
tỉnh phía Bắc và Hà Nội. Công ty đã chú ý mở rộng thị trường, mạnh dạn
phát triển địa bàn ở các tỉnh miền Nam, miền Trung và đặc biệt đã chủ
động tìm kiếm việc làm ở thị trường Lào. Công ty đã hoàn thành thủ tục
mở đại diện Tổng công ty tại Lào, thực hiện hoàn thành 3 công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ và hiện nay đang tiếp tục thi công công trình thứ
tự tại đây. Có thể nói rằng công ty có thị trường tương đối rộng lớn,
nhưng điều này cũng cho thấy các hạng mục công trình dải rác ở nhiều
nơi không tập trung gây khó khăn cho công tác quản lý và phát sinh các
chi phí khác làm ảnh hưởng đến giá thành công trình.
Thị trường phục thuộc nhiều vào tình hình kinh tế, xã hội chính
trị...có xu hướng tiếp nhận đơn đặt hàng, hợp đồng thuê mướn, tư vấn
khảo sát thi công chủ yếu phải thông qua hoạt động đấu thầu.
Do trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên công ty phải
phối hợp với Tổng công ty đấu thầu, tìm kiếm thị trường mới cũng như
đối với các đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn
vị. Điều đó làm phát sinh các chi phí khác làm ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất cũng như giá thành công trình.
5. Đặc điểm về tính kinh tế kỹ thuật
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 12 có
những đặc điểm sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội...luôn luôn biến động theo địa
điểm và giai đoạn thi công công trình, cụ thể:
+ Do ngoại cảnh khách quan tác động, sự phân tán địa điểm và

tính chất mùa vụ của công việc gây khó khăn cho tổ chức sản xuất kinh
doanh, làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình
tạm. Vì vậy, trong tính toán và quản lý giá thành cần tổ chức thi công
giám sát chặt chẽ, linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận
chuyển,...
+ Thời gian thi công thực hiện sản xuất thường kéo dài làm cho
vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động
ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian như trượt giá, phát sinh các công
việc làm xuất hiện, những chi phí có liên quan đến thời hạn sản xuất.
Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải lưu ý khi lập biện pháp tổ chức sản
xuất, thi công, dự trữ vật tư hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động
đẩy nhanh tiến độ thi công.
+ Các hạng mục công trình công việc của Tổng công ty phần lớn
tiến hành theo đơn đặt hàng, cụ thể là theo những cam kết bởi hợp đồng
kinh tế, nên sản phẩm rất đa dạng, nhiều màu sắc cá biệt phụ thuộc vào
chủ đầu tư, chủ công trình hay người sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi công
ty phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, đấu thầu, chủ động tham gia
vào xây dựng phương án thiết kế và dự đoán.
- Quá trình sản xuất kinh doanh rất phức tạp.
+ Do một số đặc điểm sản xuất, năng lực, về giá trị tổng sản lượng
phải thực hiện. Nên trong một số trường hợp các đơn vị trực thuộc công
ty cũng như công ty phải phối hợp với các công ty khác trong tổng công
ty hợp tác cùng thực hiện. Vì vậy đòi hỏi trình độ tổ chức điều hành, phối
hợp cao trong sản xuất kinh doanh cả về thời gian và không gian.
+ Việc thực hiện chủ yếu phải tiến hành ngoài trời với không gian
lớn nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, công việc lại nặng nhọc. Điều này
thường làm gián đoạn, quy trình sản xuất kinh doanh. (Đặc biệt vào mùa
mưa). Do vậy công ty phải dự trữ nhiều vật tư luôn tìm mọi cách để tăng
hoạt động. Như vậy với điều kiện sản xuất kinh doanh phức tạp làm phát
sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng đến giá thành công trình.

6. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty xây dựng Sông Đà 12 bao
gồm khối lượng lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt xe máy thiết bị phục vụ cho thi công dân dụng, đường, hầm,...(bảng:
Các thiết bị thi công chính của công ty).
Bảng: Các thiết bị thi công chính của công ty
TT Loại thiết bị Nước sản xuất
Số
lượng
1 Ô tô các loại L.Xô, Đức, Trung Quốc 86
2 Máy súc các loại T.Quốc, L.Xô, H.Quốc, Nhật 8
3 Máy đào bánh xích, lốp Nhật, Mỹ, L.xô, Hàn Quốc 7
4 Máy ủi L.Xô, Nhật 17
5 Máy san tự hành Nhật 2
6 Máy đầm rung, lốp Mỹ, Italy, Liên Xô 4
7 Máy Lu bánh thép, lốp Nhật, Mỹ, Italia 8
8 Cầu trục các loại Liên Xô 12
- Cầu trục lốp các loại 8
- Cầu trục xích 1
- Cầu trục thấp 2
- Cầu giàn 1
9 Máy công cụ các loại như máy
rải nhựa đường, ép bấc thấu,
khoan, hàn, đóng cọc, rải bê
tông át phan...
Liên Xô, Nhật, Tiệp, Mỹ,
Italia
65
10 Các trạm và thiết bị 47
- Trạm nghiền sàng Liên Xô, Phần Lan 4

- Trạm át phan Đức 1
- Dây chuyền đúc công ly tâm Việt Nam 2
- Giáo chống, xây các loại Việt Nam 25 bộ
- Tàu thuyền Trung Quốc, Việt Nam 2
- Bộ đầm dùi, đầm bàn Trung Quốc, Việt Nam 20
- Bộ máy búa phá bê tông Trung Quốc 10
- Máy kinh vĩ Đức 2
- Thuỷ bình AY-15 Đức 2
- Mia, thước NI VA Đức 4
( Nguồn giới thiệu chung về công ty)
- Những máy móc thiết bị đó của công ty là một bộ phận tài sản
của công ty nó có một số đặc điểm sau:
+ Mỗi loại máy móc thiết bị phù hợp cho những công việc nhất định
đòi hỏi phải sử dụng hợp lý.
+ Chi phí mua sắm, bảo dưỡng, bảo quản lớn.
+ Đi đôi với thay thế các trang thiết bị máy móc công nghệ tiên tiến
đòi hỏi có sự đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật công
nhân vận hành.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác
thuộc nhóm tài sản cố định của công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho
tàng... bị giảm giá trị bình quân theo các năm. Vì vậy cần tính toán.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác
thuộc nhóm tài sản. Cố định của Công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho
tàng...bị giảm giá trị bình quân theo các năm vì vậy cần tính toán khấu
hao hợp lý vào sản xuất kinh doanh.
Qua bảng năng lực thiết bị của Công ty ta nhận thấy lượng thiết bị
đầu tư là rất lớn nhưng không đồng bộ. Bên cạnh đó công tác quản lý
máy móc cũng như vận hành còn kém.

×