Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC CÔNG TY FORWARDER TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------

NGUYỄN THÚY NGA

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN
TẢI CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC CÔNG
TY FORWARDER TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------

NGUYỄN THÚY NGA

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN
TẢI CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC CÔNG
TY FORWARDER TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty Xuất nhập khẩu và
các công ty Forwarder tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6-2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thuý Nga


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................. 4
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................. 6
2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quá trình ra quyết định lựa chọn hãng
tàu của khách hàng ................................................................................................... 6
2.1.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng ............................................................ 6
2.1.2. Quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu ................................................ 8
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn hãng tàu ..................................... 9
2.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 15
2.4. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 24
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 25
3.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 26


3.2.1. Chọn mẫu ............................................................................................... 27
3.2.1.1.

Đám đông nghiên cứu ...................................................................... 27

3.2.1.2.

Phương pháp chọn mẫu ................................................................... 27

3.2.1.3.


Kích thước mẫu ............................................................................... 28

3.2.2. Thang đo ................................................................................................ 29
3.2.3. Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi ............................................. 35
3.2.4. Quá trình thu thập thông tin.................................................................... 36
3.3. Kỹ thuận phân tích dữ liệu thống kê ............................................................. 36
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ......................................................... 36
3.3.2. Phân tích nhân tố EFA ........................................................................... 37
3.3.3. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính .................................. 38
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 40
4.1. Làm sạch và mã hoá dữ liệu .......................................................................... 40
4.1.1. Loại các bảng trả lời không phù hợp ...................................................... 40
4.1.2. Mã hoá dữ liệu ....................................................................................... 41
4.2. Mô tả mẫu .................................................................................................... 41
4.2.1. Kết cấu mẫu chia theo giới tính .............................................................. 41
4.2.2. Kết cấu mẫu theo độ tuổi........................................................................ 42
4.2.3. Kết cấu mẫu theo cơ quan công tác ........................................................ 43
4.2.4. Kết cấu mẫu theo thời gian hợp tác với hãng tàu .................................... 43
4.2.5. Kết cấu mẫu theo mức độ thường xuyên giao dịch với hãng tàu ............. 44
4.2.6. Kết cấu mẫu theo nhóm hàng hoá xuất khẩu .......................................... 45
4.3. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo ........................................... 47
4.3.1. Hệ số Cronbach’s alpha.......................................................................... 47
4.3.2. Phân tích nhân tố EFA ........................................................................... 48
4.3.1.1.

Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu ...... 49

4.3.1.2.


Thang đo biến phụ thuộc “Quyết định lựa chọn hãng tàu” ............... 50

4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 50


4.4.1. Phân tích tương quan.............................................................................. 51
4.4.2. Phân tích hồi quy ................................................................................... 52
4.4.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy ................................................. 55
4.4.4. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính ............................................ 57
4.4.4.1.

Giới tính .......................................................................................... 57

4.4.4.2.

Độ tuổi ............................................................................................ 57

4.4.4.3.

Thời gian hợp tác với hãng tàu ........................................................ 58

4.4.4.4.

Mức độ thường xuyên thực hiện giao dịch với hãng tàu ................... 59

4.4.4.5.

Nhóm khách hàng ............................................................................ 60

Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................... 63
5.1. Kết luận về đề tài nghiên cứu ........................................................................ 63
5.2. Kiến nghị đối với các hãng tàu tại TP. Hồ Chí Minh ..................................... 64
5.2.1. Độ tin cậy của dịch vụ ............................................................................ 64
5.2.2. Chi phí vận chuyển ................................................................................ 66
5.2.3. Độ đáp ứng của dịch vụ .......................................................................... 67
5.2.4. Mối quan hệ với hãng tàu ....................................................................... 68
5.3. Hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất đối với nghiên cứu tương lai ........... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 4: ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA KHẢO SÁT ĐỊNH
LƯỢNG


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến quan sát ....................................................................... 31
Bảng 3.2: Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu ................ 34
Bảng 4.1: Kết cấu mẫu theo mức độ thường xuyên giao dịch với hãng tàu ................ 45
Bảng 4.2: Kết cấu mẫu theo nhóm hàng hoá xuất khẩu ............................................. 46
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................. 51
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy ............................................... 52
Bảng 4.5: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình .................................................... 53
Bảng 4.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu ........................... 53

Bảng 4.7: Sự khác biệt về quyết định lựa chọn hãng tàu giữa 2 nhóm khách hàng ....61


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Hành vi người tiêu dùng ............................................................................ 7
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 24
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 26
Hình 4.1: Kết cấu mẫu chia theo giới tính .................................................................41
Hình 4.2: Biểu đồ kết cấu mẫu theo độ tuổi .............................................................. 42
Hình 4.3: Kết cấu mẫu theo cơ quan công tác ........................................................... 43
Hình 4.4: Biểu đồ kết cấu mẫu theo thời gian hợp tác với hãng tàu ........................... 44
Hình 4.5: Kết quả phân tích hồi quy........................................................................... 54


1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Container hóa là một yếu tố quan trọng của cuộc cách mạng trong logistic, đã
góp phần làm thay đổi diện mạo của ngành vận tải. Ngày nay, khoảng 90% hàng
hóa được đóng trong các container và được xếp lên các tàu chuyên chở thành từng
cụm. Như vậy, vận tải hàng container là xu hướng phát triển của toàn thế giới nằm
trong xu thế vận tải đa phương thức. Với những ưu điểm nổi trội nó đã phát triển
nhanh chóng những năm gần đây trong chuyên chở hàng xuất nhập khẩu và nội địa,
đặc biệt ở khu vực TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ
vận tải container bằng đường biển hay còn gọi là hãng tàu đã xuất hiện tại thị
trường TP. Hồ Chí Minh, tạo ra nhiều sự chọn lựa cho khách hàng (chủ hàng, các
công ty logistics, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu...).
Trong bối cảnh đối thủ cạnh tranh ngày càng gia tăng, mức độ cạnh tranh ngày

càng khốc liệt trên thị trường vận tải container đường biển như hiện nay, các hãng
tàu luôn quan tâm đến việc tìm ra các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải
của khách hàng, tiêu chí nào là quan trọng nhất, để từ đó các hãng tàu có thể đưa ra
các chiến lược marketing hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành vận
tải biển.
Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng của hãng tàu được chia thành 2 nhóm chính
là các công ty kinh doanh hương mại, xuất nhập khẩu (gọi tắt là công ty Xuất nhập
khẩu) và các công ty kinh doanh dịch vụ forwarder và logistics (gọi tắt là công ty
Forwarder/Logistics). Hai nhóm đối tượng khách hàng này lại có những đặc điểm
tâm lý, sở thích, mục đích khác nhau khi lựa chọn hãng tàu cho lô hàng cần vận
chuyển của họ. Do đó, các tiêu chí lựa chọn cũng như mức độ quan trọng của các
tiêu chí lựa chọn hãng tàu sẽ có sự khác nhau giữa hai nhóm khách hàng này. Ví dụ,
một công ty Xuất khẩu sẽ ưu tiên chọn hãng tàu nào có thời gian vận chuyển ngắn
vì hàng của họ cần đến sớm để phục vụ cho cuộc triển lãm, trong khi đó một công


2

ty Forwarder lại ưu tiên chọn hãng tàu nào có giá cước vận chuyển thấp hơn để họ
có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thấy tầm quan trọng của sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chọn lựa hãng tàu của hai nhóm khách hàng kể trên, đặc biệt là ở TP. Hồ Chí Minh,
tác giả chọn thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty Xuất nhập khẩu
và các công ty Forwarder tại TP. Hồ Chí Minh”.
Các hãng tàu không chỉ quan tâm đến các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
vận tải của khách hàng, mà còn cần phải chú ý đến sự khác nhau về mức độ quan
trọng của các tiêu chí này giữa các nhóm khách hàng khác nhau, để có thể đưa ra
các chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhiều nhất các nhu cầu của
từng nhóm khách hàng, từ đó nâng cao doanh số và vị thế cạnh tranh của mình so

với đối thủ trong ngành.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:
-

Xác định các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
vận tải container đường biển tại TP. Hồ Chí Minh.

-

So sánh trọng số các yếu tố tác động có sự khác nhau hay không giữa 2
nhóm khách hàng là các công ty Xuất nhập khẩu và các công ty Forwarder/
Logistics.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giúp các hãng tàu đưa ra
các chiến lược kinh doanh nhằm duy trì khách hàng hiện có, thu hút thêm nhiều
khách hàng mới, mở rộng thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.


3

Đề tài thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
-

Các yếu tố nào tác động đến việc quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
vận tải container đường biển tại TP. Hồ Chí Minh của khách hàng nói
chung?

-


Nhân tố nào là quan trọng nhất đối với nhóm khách hàng là các công ty Xuất
nhập khẩu?

-

Nhân tố nào là quan trọng nhất đối với nhóm khách hàng là các công ty
Forwarder/Logistics?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển và sự khác biệt về tầm quan trọng
của các yếu tố này giữa 2 nhóm khách hàng là công ty Xuất nhập khẩu và công ty
Forwarder.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở khách hàng hiện có của các hãng tàu đang
hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh, bao gồm cả các công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu và
các công ty Forwarder / Logistics.
Với những khách hàng này, đề tài giới hạn nghiên cứu các yếu tố tác động đến
quyết định lựa chọn hãng tàu cho những lô hàng nguyên container (FCL) của họ xuất
khẩu từ TP. Hồ Chí Minh đến các thị trường khác trên thế giới, không bao gồm hàng
vận chuyển nội địa, không bao gồm hàng lẻ (LCL) và không bao gồm hàng nhập khẩu.
Về mặt địa lý, đề tài khảo sát đối tượng khách hàng có hàng hoá xuất khẩu đi các
nước từ các cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh, do đó, trụ sở hoạt động của các công ty
này thường ở TP. Hồ Chí Minh và ở các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai và
các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Thời gian thực hiện cuộc khảo sát là đầu năm 2014.


4


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định
các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính với Phiếu thăm
dò ý kiến nhằm xác định các yếu tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP.
Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo lường giá trị các biến số. Mẫu
nghiên cứu được lấy theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất.
Luận văn sử dụng thống kê suy diễn phân tích kết quả thu thập được từ mẫu.
Cronbach’s alpha được dùng để xác định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố
EFA được dùng để xác định độ phân biệt và hội tụ của thang đo, cuối cùng hồi quy
tuyến tính được sử dụng để xác định các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn hãng tàu cũng như trọng số của các nhân tố này trong phương trình
hồi quy tuyến tính.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài có một số ý nghĩa như sau:
Về mặt lý thuyết, đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một bức tranh toàn cảnh về các
yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP. Hồ Chí Minh, đóng góp
vào nguồn tài liệu học thuật để tham khảo về quyết định lựa chọn hãng tàu được đa
dạng và phong phú hơn.
Về mặt thực tiễn, giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải container bằng
đường biển nắm rõ hơn về các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng của khách
hàng đối với dịch vụ của họ. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc hoạch định
các chiến lược marketing trên thị trường hiệu quả hơn để tăng khả năng cạnh tranh.


5


1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 5 chương.
Chương 1 – Mở đầu sẽ giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết sẽ giới thiệu lý thuyết, học thuyết làm nền tảng cho
việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
vận tải container đường biển, từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu sẽ giới thiệu chi tiết về việc xây dựng
thang đo, cách chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin
được tiến hành như thế nào và các kĩ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng
trong đề tài này.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu thập
được từ bảng khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù hợp
thang đo và các kết quả thống kê suy diễn.
Cuối cùng, Chương 5 – Kết luận và kiến nghị sẽ đưa ra một số kết luận từ kết
quả thu được, một số kiến nghị đối với nhà cung cấp dịch vụ vận tải container
đường biển, nêu ra một số hạn chế của luận văn và kiến nghị cho các nghiên cứu
tương lai.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trước hết sẽ giới thiệu lý thuyết về hành vi người tiêu dùng là cơ sở
lý thuyết nền cho quá trình quyết định lựa chọn hãng tàu của khách hàng. Tiếp đến
là phần tóm tắt các nghiên cứu có liên quan đến việc lựa chọn hãng tàu, từ đó đưa ra
các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.
2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quá trình ra quyết định lựa chọn
hãng tàu của khách hàng
2.1.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng là tổng thể các quyết định của người tiêu dùng đối với
việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hoá, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động
và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian. (Nguyễn Xuân
Lãn và cộng sự, 2011) (Xem hình 2.1)
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng đề cập đến các quyết định hợp lý của người
tiêu dùng thông qua việc phân phối ngân sách tiêu dùng của mình cho các loại
hàng hoá để tối đa hoá sự thoả mãn và lợi ích.
Việc nghiên cứu hành vi khách hàng là một phần quan trọng trong nghiên cứu
kinh tế học với mục đích tìm hiểu xem bằng cách nào và tại sao khách hàng mua
(hoặc không mua) các sản phẩm và dịch vụ, và quá trình mua sắm của khách hàng
diễn ra như thế nào.
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng là việc thiết yếu để hoạch định các chiến lược và
chiến thuật marketing. Khách hàng được đặt ở vị trí trung tâm của họat động
marketing. Một trong những nguyên tắc quan trọng của sản xuất kinh doanh là phải
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, nghiên cứu hành vi mua của khách hàng
sẽ góp phần thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.


7

Tồng thể các
quyết định











Có hay không
Cái gì
Lý do
Cách nào
Khi nào
Ở đâu
Bao nhiêu
Mức độ thường
xuyên
Bao lâu

Về tiêu dùng




Thu nhận
Sử dụng
Loại bỏ

Bởi đơn vị ra
quyết định

Hàng hóa






Sản phẩm
Dịch vụ
Hoạt động
Ý tưởng







Người thu thập
thông tin
Người ảnh hưởng
Người quyết định
Người mua
Người sử dụng

Các chiến lược và chiến thuật Marketing
-

Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu
Định vị sản phẩm thương hiệu
Marketing - mix

Hình 2.1. Hành vi người tiêu dùng
(Nguồn: Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2011, Hành vi người tiêu dùng, trang 54)


Theo thời gian






Giờ
Ngày
Tuần
Tháng
Năm


8

2.1.2. Quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu
Theo mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2007), quá trình ra
quyết định gồm các bước: nhận thức vấn đề  tìm kiếm thông tin  đánh giá các
lựa chọn thay thế  quyết định mua  các hành vi sau mua.
Quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu của khách hàng là một chuỗi những
hoạt động suy nghĩ, đánh giá và quyết định lựa chọn (Plomaritou et al., 2011),
nhưng cũng bao gồm các bước theo mô hình hành vi của Philip Kotler, cụ thể gồm
các giai đoạn cơ bản sau:
 Nhận biết nhu cầu cần vận chuyển hàng hoá: Bước này bắt đầu khi một
hợp đồng ngoại thương được kí kết và hàng hoá cần phải được vận
chuyển bằng đường thuỷ từ cảng xuất cho đến cảng đích theo hợp đồng.
 Tìm kiếm, thu thập thông tin: Xuất phát từ nhu cầu vận chuyển hàng hoá,
người thuê tàu, với danh nghĩa là chủ hàng hoá, sẽ tìm kiếm tất cả các
thông tin có liên quan về tàu vận chuyển phù hợp với yêu cầu của hàng

hoá. Đó là, hàng hoá cần được chuyên chở bằng tàu rời (charter) hay tàu
container – tàu chợ (liner), trên thị trường có những hãng tàu nào chuyên
tuyến vận chuyển đến cảng đích của hợp đồng, v.v… Những thông tin
này khách hàng có thể có được dựa vào kinh nghiệm của bản thân, hoặc
có thể tìm được trên các tạp chí về hàng hải, trên internet hoặc thông qua
giới thiệu của bạn bè.
 Đánh giá các lựa chọn thay thế: Mỗi khách hàng có những tiêu chuẩn
đánh giá khác nhau dựa trên những thông tin thu thập được. Tầm quan
trọng của mỗi tiêu chuẩn cũng khác nhau cho từng nhóm đối tượng
khách hàng. Các tiêu chuẩn đánh giá có thể là các yếu tố hữu hình (giá
cả, container) lẫn các yếu tố vô hình (hình ảnh, vị thế, cảm xúc). Từ
danh sách những hãng tàu đáp ứng được các tiêu chuẩn của mình, khách
hàng tiến hành đánh giá các phương án lựa chọn dựa trên mỗi tiêu chuẩn
đánh giá.


9

 Quyết định mua: Sau khi đánh giá, khách hàng quyết định lựa chọn
phương án tối ưu nhất là hãng tàu đáp ứng được nhiều nhất các tiêu
chuẩn đánh giá, tiến hành kí kết hợp đồng vận chuyển với nhà cung cấp
dịch vụ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp quyết định mua được đưa ra theo
thói quen, không đòi hỏi bất kì đánh giá nào (mua lặp lại hay mua trung
thành không xem xét đến các thông tin khác).
 Các hành vi sau mua: Đó là thái độ của khách hàng cảm thấy hài lòng
hoặc bất mãn về dịch vụ mình đã mua. Nếu hài lòng, khách hàng có thể
sẽ sử dụng nhà cung cấp đó cho lần sử dụng sau, giới thiệu cho bạn bè,
v.v… Nếu không hài lòng, khách hàng có thể phản ứng bằng các hành vi
như viết thư khiếu nại, khiếu kiện ra toà đòi bồi thường thiệt hại, ngưng
không mua dịch vụ của nhà cung cấp đó nữa, nói cho nhiều người khác

biết v.v…
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu các tiêu chí mà
khách hàng dùng để đánh giá nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển để
từ đó đi đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp vận chuyển cho lô hàng của mình,
hay nói cách khác là nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP. Hồ Chí Minh.

2.2. Các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn hãng tàu
Ngành vận tải container đường biển đã phát triển từ rất lâu trên thế giới, và vấn
đề xác định các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hãng tàu cũng rất được quan tâm.
Từ đầu những năm 1970 trở lại đây, đã có rất nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về
vấn đề này tại nhiều quốc gia khác nhau. Việc xem xét và tham khảo những nghiên
cứu này là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa, để tác giả có thể tìm ra những nhân
tố quan trọng có tác động đến quyết định lựa chọn của khách hàng đối với nhà cung
cấp dịch vụ vận tải container đường biển, từ đó tác giả đưa ra những giả thuyết
nghiên cứu để tiến hành kiểm định tại thị trường TP. Hồ Chí Minh.


10

Brooks (1983) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng
tàu của khách hàng tại thị trường Canada. Tại thời điểm cách nay hơn 30 năm, chưa
có nhiều nghiên cứu học thuật về chủ đề này, và các khái niệm nghiên cứu được xây
dựng vẫn còn sơ khai. Brooks xác định được 15 yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
hãng tàu, trong đó cước phí vận chuyển được khách hàng đánh giá là quan trọng
nhất, tiếp theo là mức độ thường xuyên của số chuyến tàu khởi hành trong tuần,
danh tiếng của hãng tàu, thời gian vận chuyển.
Pedersen và Gray (1998) đã thực hiện nghiên cứu các tiêu chí lựa chọn hãng tàu
của những nhà xuất khẩu tại Na Uy, theo đó các tiêu chí này được chia thành 4
nhóm chính:

-

Nhóm nhân tố về giá: giá cước vận chuyển thấp, các chương trình giảm giá,
mối quan hệ giữa chi phí thực tế so với chi phí dự tính.

-

Nhóm nhân tố về thời gian: thời gian vận chuyển ngắn, mức độ tin cậy của
thời gian giao hàng, có nhiều chuyến tàu khởi hành trong tuần.

-

Nhóm nhân tố về độ an toàn: mức độ tổn thất, hư hỏng hàng hóa thấp, khả
năng điều phối hàng hóa ở cảng trung chuyển, kiểm soát được thời gian giao
hàng, kiến thức về cầu cảng.

-

Nhóm nhân tố về dịch vụ: mối quan hệ hợp tác với hãng tàu, khả năng đáp
ứng vận chuyển những lô hàng đặc biệt, sẵn sàng đáp ứng việc giao hàng
gấp.

Trong bốn nhóm trên, nhóm nhân tố về giá được đánh giá là quan trọng hơn so
với các nhóm khác, ngay cả đối với những mặt hàng có giá trị cao cũng chỉ có 50%
các nhà xuất khẩu cho rằng nhóm nhân tố về thời gian quan trọng hơn giá cả. Điều
này được Pedersen và cộng sự giải thích là do hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, Na
Uy là quốc gia có mức chi phí cao do đặc điểm địa lý, khoảng cách vận chuyển và
sự hạn chế của cạnh tranh nội địa. Thứ hai, các mặt hàng xuất khẩu chính của Na
Uy là nguyên liệu thô, đây là mặt hàng nhạy cảm về giá. Từ đó dẫn đến nhóm nhân
tố về giá được xem là quan trọng nhất khi các nhà xuất khẩu lựa chọn hãng tàu.



11

Nghiên cứu của Tuna (2002) tại Thổ Nhĩ Kỳ lại cho thấy giá cước không phải là
nhân tố quan trọng khi khách hàng lựa chọn hãng tàu thị trường này, trong khi đó
các nhân tố về giá trị dịch vụ lại được khách hàng quan tâm nhiều hơn. Nghiên cứu
được thực hiện với 24 biến quan sát, và nhóm nhân tố về “Độ tin cậy và khả năng
cạnh tranh” được đánh giá là quan trọng nhất khi lựa chọn hãng tàu, bao gồm các
biến: trả lời những khiếu nại của khách hàng nhanh chóng, giao hàng đúng thời hạn
thỏa thuận, đáp ứng yêu cầu một cách nhanh chóng, gửi bảng báo giá chính xác,
phát hành chứng từ hàng hóa chính xác và nhanh chóng, không có hư hỏng hàng
hóa khi giao hàng,… trong đó tiêu chí “Trả lời khiếu nại nhanh chóng” được khách
hàng ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề cập đến sự ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác khi lựa chọn hãng tàu như là “Các hoạt động hỗ trợ”, “Dịch
vụ giá trị gia tăng”, “Trang thiết bị vận chuyển”
Cũng tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Kofteci et al. (2010) đã thực hiện khảo sát các
doanh nghiệp kinh doanh xi măng về việc lựa chọn phương thức vận chuyển với 4
nhân tố chính: chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển, độ tin cậy về thời gian vận
chuyển và độ an toàn của hàng hóa. Kết quả cũng cho thấy “Độ tin cậy” được đánh
giá là nhân tố quan trọng nhất khi khách hàng lựa chọn phương thức vận chuyển, và
nhân tố “Cước phí vận chuyển” cũng có mức quan trọng tương tự như “Độ tin cậy”.
Trong khi đó, khách hàng lại không quan tâm nhiều đến “Độ an toàn” (mức độ tổn
thất hàng hóa) do tính chất của hàng hóa vận chuyển là xi măng.
Lu, C. S. (2003) nghiên cứu các tiêu chí lựa chọn hãng tàu tại Đài Loan và thực
hiện so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí này từ hai góc độ của nhà cung cấp
dịch vụ vận chuyển và của khác hàng sử dụng dịch vụ vận chuyển. Theo quan điểm
của các hãng tàu, các tiêu chí quan trọng nhất bao gồm: kiến thức và khả năng giải
quyết vấn đề của nhân viên kinh doanh, trả lời nhanh những khiếu nại của khách
hàng, khả năng nhận hàng hóa và chứng từ chính xác. Trong khi đó, khách hàng lại

đánh giá các tiêu chí lựa chọn theo thứ tự quan trọng nhất là chứng từ chính xác, độ
tin cậy của lịch trình tàu chạy được đưa ra, khả năng nhận hàng hóa và trả lời khiếu
nại nhanh chóng. Sự khác biệt này đòi hỏi những nhà cung cấp dịch vụ vận tải phải


12

xem xét và thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, vì theo quan điểm của marketing là “bán cái khách hàng cần chứ không phải
bán cái mình có sẵn”.
Premeaux (2007) cũng nghiên cứu sự khác biệt giữa chủ hàng và hãng tàu khi
đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chọn dịch vụ vận chuyển tại thị
trường Mỹ. Với 36 tiêu chí đánh giá, có đến 9 tiêu chí khác nhau, trong đó 5 tiêu chí
được khách hàng đánh giá quan trọng hơn và 4 tiêu chí còn lại được đánh giá cao
hơn bởi hãng tàu. Trong khi khách hàng quan tâm nhiều đến các yếu tố phản ứng
của hãng tàu đối với các trường hợp khẩn cấp hoặc các trường hợp không mong đợi,
dữ liệu điện tử, giá cước linh hoạt, thông tin cung cấp cho khách hàng, dịch vụ tra
cứu thông tin qua internet, thì hãng tàu lại đánh giá cao các yếu tố danh tiếng của
hãng tàu, sự hợp tác giữa hãng tàu và khách hàng, kiến thức của nhân viên kinh
doanh về nhu cầu của khách hàng và kết quả hoạt động trong quá khứ của hãng tàu.
Khi có sự khác biệt về các tiêu chí lựa chọn, thì sẽ dẫn đến một khoảng cách về mức
độ hài lòng giữa dịch vụ được cung cấp bởi hãng tàu và sự mong đợi của khách
hàng về dịch vụ đó (Wong, 2007).
Wong, P. C. C (2007) thực hiện nghiên cứu tại các tỉnh phía nam Trung Quốc
về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức vận tải và lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ vận chuyển. Luận án Tiến sĩ này của Wong được thực hiện trong 5
năm từ năm 2002 đến năm 2007. Dữ liệu phân tích được thu thập thông qua bảng
câu hỏi khảo sát với 82 câu hỏi, và số lượng mẫu lên đến 1100 mẫu. Sau khi phân
tích nhân tố EFA để loại bớt những biến không phù hợp và nhóm các biến lại thành
những nhóm nhân tố chung, Wong sử dụng phương pháp so sánh cặp AHP

(Analytical Hierarchy Process) để xác định những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất
đến việc lựa chọn phương thức vận chuyển.
Kết quả phân tích EFA xác định được 7 nhóm nhân tố như sau:


13

-

Mối quan hệ với chủ hàng: bao gồm các yếu tố về sự sẵn lòng thương lượng
giá cả và dịch vụ, khả năng làm đại diện thương mại cho người mua, sự linh
hoạt trong việc xử lý chứng từ, giải quyết khiếu nại nhanh chóng.

-

Sự đáp ứng về dịch vụ: sự sẵn có của thiết bị vận chuyển, thông tin về lô
hàng, độ tin cậy của dịch vụ, cước phí vận chuyển thấp.

-

Dịch vụ khách hàng: chất lượng phục vụ của nhân viên, dịch vụ cung cấp tại
cảng xếp hàng, chất lượng dịch vụ của đơn vị khai hải quan, những thông tin
trong quá khứ về việc làm hài lòng khách hàng, v.v…

-

Khả năng vận chuyển hàng hóa: bao gồm dịch vụ nhận hàng, trang thiết bị
phục vụ cho vận chuyển.

-


Địa điểm của hàng hóa cần vận chuyển

-

Danh tiếng của khách hàng: nhân tố này thể hiện danh tiếng của khách hàng
dưới góc nhìn của văn phòng Hải quan, như là doanh nghiệp có đáng tin cậy
không, hàng hóa của doanh nghiệp này có bị kiểm định thường xuyên hay
không, v.v..

-

Mối quan hệ với Hải quan

Kết quả phân tích AHP cho thấy đối với những mặt hàng nhạy cảm về thời gian
thì khách hàng ưu tiên chọn phương thức vận chuyển bằng xe tải (Truck). Còn đối
với phương thức vận chuyển bằng sà lan (Barge), yếu tố về mức độ thường xuyên
của số chuyến khởi hành trong tuần lại được khách hàng quan tâm hàng đầu. Cuối
cùng, những lô hàng nặng hoặc hàng với số lượng lớn thì lại được vận chuyển bằng
tàu lửa (Rail) nhiều hơn.
Barthel et al. (2010) đã tổng kết các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hãng tàu
dựa trên 27 nghiên cứu được công bố từ sau năm 1990 đến năm 2009 tại thị trường
châu Âu. Kết quả tổng kết cho thấy các nhân tố cốt lõi tác động đến việc lựa chọn
dịch vụ vận tải gồm chi phí, thời gian vận chuyển, độ tin cậy và chất lượng vận
chuyển. Trong đó, chi phí vận chuyển được đánh giá là quan trọng nhất trong số các


14

nhân tố trên. Nhân tố chất lượng và các yếu tố liên quan đến chất lượng vận tải cũng

được đánh giá có mức độ quan trọng cao. Tuy nhiên, một khi các yêu cầu về chất
lượng được đáp ứng, thì khách hàng lại không muốn trả thêm tiền để có mức chất
lượng dịch vụ tốt hơn. Bên cạnh đó, kết quả tổng kết còn có các nhân tố thuộc nhóm
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc lựa chọn hãng tàu, đó là mức độ tổn thất hư
hỏng hàng hóa, số chuyến tàu khởi hành trong tuần, lịch trình tàu chạy, công nghệ
thông tin, …
Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại thị trường Đài Loan của Wen, C.
L và Gin, S. L (2011) có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn này. Từ việc
tham khảo các nghiên cứu trước đó, Wen và Gin đã chọn lựa ra 22 biến quan sát có
tác động đến việc lựa chọn hãng tàu để đưa vào khảo sát. Sau khi phân tích nhân tố,
22 biến này được gom lại thành 4 nhóm nhân tố, đó là: sự thuận tiện của quá trình
vận hành, sự hoàn thành dịch vụ, sự thực hiện vận chuyển hàng hóa tốt và cước phí
vận chuyển. Tiếp đến, FZOT (Fuzzy Zone of Tolerance) được sử dụng để đánh giá
mức độ quan trọng của các nhân tố trên. Kết quả cho thấy, có 6 tiêu chí được khách
hàng đánh giá là quan trọng nhất gồm container được cung cấp trong tình trạng tốt,
vận chuyển đúng thời hạn, nhân viên kinh doanh có kiến thức tốt, trả lời khiếu nại
một cách nhanh chóng, dữ liệu điện tử và dịch vụ tra cứu thông tin hàng hóa qua
internet. Bên cạnh đó, các tiêu chí về khả năng nhận hàng hóa, quá trình vận hành
nhanh và đơn giản, sự thường xuyên liên lạc với khách hàng của nhân viên kinh
doanh, khả năng bồi thường tổn thất và cước phí vận chuyển thấp cũng rất được
khách hàng quan tâm khi lựa chọn hãng tàu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp vận
chuyển cần phải chú ý cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và duy trì sự
hài lòng của khách hàng.
Gần đây nhất, Rotaris et al. (2012) thực hiện khảo sát các doanh nghiệp sản
xuất vừa và nhỏ tại Ý để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố cước phí vận
chuyển, thời gian vận chuyển, khả năng tổn thất hàng hóa, và sự đúng giờ trong việc
lựa chọn hãng tàu. Kết quả cho thấy, các yếu tố này quan trọng vì chúng tác động
đến chi phí logistic và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi hai nhân tố cước phí



15

và thời gian vận chuyển nếu tăng thì sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận, ngược
lại, nhân tố không có tổn thất và sự đúng giờ nếu được cải thiện thì lại làm giảm chi
phí, từ đo tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa là một quá trình
tương đối phức tạp bao gồm nhiều bên tham gia tác động qua lại lẫn nhau để đưa ra
quyết định lựa chọn dựa vào thái độ, nhận thức, việc thu thập và phân tích thông tin
(Barthel et al., 2010). Các bên tham gia gồm có người gửi hàng, người nhận hàng,
người vận chuyển, người cung cấp dịch vụ logistics/forwarder, và các bên trung
gian khác nếu có.
Khách hàng lựa chọn hãng tàu nhằm mục đích tối thiểu hóa chi phí sản xuất và
phân phối, đồng thời tối đa hóa lợi ích của họ (Rotaris et al., 2012), từ đó nâng cao
hiệu quả trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đi
trước đã cho thấy hầu hết các tiêu chí để khách hàng lựa chọn hãng tàu đều có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến yếu tố chi phí chuỗi cung ứng.

Chi phí vận chuyển (Transportation Cost)
Chi phí vận chuyển bao gồm tiền cước phí vận chuyển và các phụ phí kèm theo
cước. Theo Luật Hàng hải Việt Nam (2005), cước vận chuyển là tiền công trả cho
người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Phụ phí
cước biển là các khoản phí tính thêm vào cước biển trong biểu giá của hãng tàu hay
của công hội. Mục đích của các khoản phụ phí này là để bù đắp cho hãng tàu những
chi phí phát sinh thêm hay doanh thu giảm đi do những nguyên nhân cụ thể nào đó
(như giá nhiên liệu thay đổi, bùng phát chiến tranh…). Các phụ phí này thường thay
đổi, và trong một số trường hợp, các thông báo phụ phí mới hãng tàu cung cấp cho
người gửi hàng trong thời gian rất ngắn trước khi áp dụng.



16

Chi phí vận chuyển là một thành phần quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng
chi phí của chuỗi cung ứng. Đối với các công ty Xuất nhập khẩu, phí vận chuyển
được cộng trực tiếp vào để tính giá thành sản phẩm. Còn đối với các công ty
Forwarder, là bên trung gian giữa chủ hàng và hãng tàu, hưởng lợi nhuận phần lớn
từ chênh lệch giá cước, thì chi phí vận chuyển có thể nói là một yếu tố mà các
doanh nghiệp này quan tâm hàng đầu. Do đó không có gì ngạc nhiên khi chi phí vận
chuyển được đề cập đến trong hầu hết các nghiên cứu về chủ đề lựa chọn hãng tàu.
Kết quả nghiên cứu của Brooks (1983) về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn
hãng tàu container tại thị trường Canada xác định chi phí vận chuyển là yếu tố quan
trọng nhất. Tương tự như vậy, chi phí vận chuyển còn được xếp hạng là quan trọng
nhất trong nghiên cứu của Pedersen và Gray (1998), Danielis và Marcucci (2007).
Trong một số nghiên cứu khác, chi phí vận chuyển cũng được xác định là một
trong các yếu tố quan trọng, nhưng lại không cần thiết phải có giá thấp nhất khi lựa
chọn hãng tàu như trong nghiên cứu của Lammgård (2007). Tuy nhiên, theo Barthel
et al. (2010), sau khi các yêu cầu cơ bản về chất lượng vận chuyển như giao hàng
đúng hạn, mức độ hư hỏng kiểm soát được, v.v… thì hầu hết các quyết định lựa
chọn hãng tàu được đưa ra dựa trên giá cước.
Từ những phân tích trên đây, tác giả đưa ra giả thuyết thứ nhất như sau:
H1: Cước phí vận chuyển có tác động dương đến quyết định lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian vận chuyển (Transportation time)
Theo Business Dictionary, thời gian vận chuyển là khoảng thời gian được tính
từ thời điểm một lô hàng rời kho của người bán đến thời điểm hàng được đưa đến
kho của người mua. Trong vận chuyển hàng container bằng đường biển, thời gian
vận chuyển được tính từ thời điểm tàu rời cảng xuất hàng đến thời điểm tàu cập
cảng đích quy định trong hợp đồng vận chuyển.



17

Thời gian vận chuyển có ảnh hưởng đến tổng chi phí logistics và cũng được đề
cập đến trong nhiều nghiên cứu. Theo khung giá logistics của Tyworth và Zeng
(1998), tổng chi phí logistics bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí cho việc dự trữ
hàng trong kho, chi phí do thiếu hụt hàng hóa và chi phí dự trữ trong quá trình vận
chuyển hàng hóa, theo đó thời gian vận chuyển có tác động trực tiếp đến chi phí dự
trữ hàng trong quá trình vận chuyển (in-travel storage cost). Sự tác động này càng
có ý nghĩa quan trọng đối với những lô hàng có khoảng cách vận chuyển ngắn.
Bergkvist (2001) chỉ ra rằng việc giảm một giờ thời gian vận chuyển rất quan trọng
nếu thời gian vận chuyển là rất ngắn, nhưng lại có thể ít quan trọng nếu thời gian
vận chuyển dài hơn. Bergkvist (2001) còn bổ sung thêm rằng thời gian giao hàng
nhanh hơn có thể làm giảm việc chậm thanh toán, tăng lợi nhuận, và làm giảm lãi
suất vay vốn.1
Thời gian vận chuyển được xác định là một trong những yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu trong các nghiên cứu của Wong
(2007), Danielis và Marcucci (2007), Kofteci et al. (2010), Rotaris et al. (2012).
Cùng một cảng xuất và đến cùng một cảng đích, khách hàng ưu tiên chọn hãng tàu
nào có thời gian vận chuyển ngắn hơn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Golias và
Yannis (1998) lại cho thấy thời gian vận chuyển có mức độ quan trọng kém hơn so
với cước phí vận chuyển. Khách hàng không muốn trả thêm tiền để được giảm thời
gian vận chuyển, nhưng lại sẵn sàng chấp nhận thời gian vận chuyển dài hơn để
được hưởng cước phí vận chuyển thấp 2.
Từ đó, giả thuyết thứ hai được đưa ra như sau:
H2: Thời gian vận chuyển có tác động dương đến quyết định lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP. Hồ Chí Minh.

1


Trích từ Rotaris et al (2012), Testing for nonlinearity in the choice of a freight transport service, trang 2.
Trích từ Barthel et al (2010), Factors influencing transport buyers choice of transport service - A European
literature review, trang 11.
2


×