Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 75 trang )

Phát triển kỹ thuật cây thức
ăn xanh với nông hộ
Làm thế nào để lựa chọn những giống tốt nhất
cho ngời nông dân ở vùng Đông Nam á
Peter M. Horne và Werner W. St
ĩ
r
Ngời dịch: Lê Văn An, Trờng Đại học Nông Lâm Huế
Do ACIAR và CIAT xuất bản
ACIAR chuyên khảo số 71
2
Chơng trình cây thức ăn xanh cho nông hộ (FSP)
Chơng trình cây thức ăn xanh cho nông hộ (FSP) là một chơng trình vùng Đông Nam á
đợc AusAID tài trợ từ năm 1995. Chơng trình này do tổ chức CIAT (Trung tâm Nông
nghiệp nhiệt đới quốc tế) và CSIRO (Tổ Chức nghiên cứu khoa học và công nghiệp của úc)
quản lý. Chơng trình FSP là một mạng lới của những ngời nông dân nhỏ, các nhà phát
triển và các nhà nghiên cứu ở Indonesia, Lào, Malaysia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và
Nam Trung quốc. Mục tiêu của chơng trình là phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh trong sự
hợp tác với những nông hộ nhỏ ở vùng đồi núi, nơi mà cây thức ăn xanh có khả năng cải tiến
hệ thống nuôi dỡng gia súc và nâng cao việc quản lý nguồn tài nguyên.
ở Việt nam, cuốn sách này đợc xuất bản với sự hợp tác của Viện Chăn nuôi quốc gia, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trờng Đại học Nông Lâm Huế, Trờng Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và Trờng Đại học Tây nguyên.
3
Australian Centre for International Agricultural Research (ACIAR)
GPO Box 1571
Canberra, ACT 260]
Australia
Tel: (61 2) 6217 0500
Fax: (61 2) 6217 0501
Email:


Australian Agency for International Development (AusAID)
Canberra, ACT 2601
Australia
Tel: (61 2) 6206 4000
Fax: (61 2) 6206 4880
Email:
CIAT Forages for Smallholders Project
c/o CIAT Regional Office
MC P O. Box 3127
1271 Makati City
Philippines
Tel: (63 2) 845 0563
Fax: (63 2) 845 0606
Email:
ISBN 1 86320 293 5
Horne. P.M và Stur, W.W (2000) - ngời dịch Lê văn An. Phát triển kỹ thuật cây thức ăn
xanh với nông hộ - làm thế nào để lựa chọn những giống tốt nhất cho ngời nông dân ở Đông
Nam á.
ACIAR chuyên khảo số 71. 80pp.
Cuốn sách này đợc xuất bản bằng các thứ tiếng Anh, Inđônêsia, Thái Lan, Lào, Việt Nam và
Trung Quốc
Trình bày bản in: Albert Borrero. IRRI. Los Banos. Philippines.
Vẽ tranh: Dave Daniel. Australia.
Tranh bìa: Kongphat Luangrath, Lao PDR.
4
Mục lục
Lời cảm ơn ................................................................................................................................6
1. Trớc khi bắt đầu................................................................................................................7
Cây thức ăn xanh là gì?..........................................................................................................8
Vì sao cuốn sách này cần thiết? .............................................................................................8

2. Làm thế nào để đánh giá cây thức ăn xanh với nông dân ... .........................................10
Khi đa cây thức ăn xanh cho nông dân cần chú ý:.............................................................11
1. Hiểu ngời nông dân cần gì ........................................................................................11
2. Chọn cách thích hợp nhất cho việc trồng và sử dụng cây thức ăn xanh......................12
3. Chọn cây thức ăn xanh thích hợp nhất với khí hậu và đất đai.....................................16
4. Đa những giống tốt nhất cho nông dân, chứ không phải bất kỳ
giống nào của loài đó!......................................................................................................16
5. Đa cho nông dân nhiều sự lựa chọn ..........................................................................18
3. Làm thế nào để chọn cây thức ăn xanh tốt nhất ... ........................................................19
Cây thức ăn cho cừu, dê và bê non...................................................................................22
Cây thức ăn xanh cho động vật dạ dày đơn......................................................................23
Cây thức ăn xanh ở dới tán cây ......................................................................................24
Cây thức ăn xanh với mùa khô kéo dài ............................................................................25
Cây thức ăn xanh trên đất axít, đất nghèo dinh dỡng.....................................................25
Cây thức ăn xanh đối với đất kiềm...................................................................................26
Cây thức ăn xanh trên đất ngập úng.................................................................................26
5
4. Thông tin thêm về các loài ... ...........................................................................................28
Cỏ hòa thảo:
Andropogon gayanus
......................................................................................30
Cỏ hoà thảo:
Brachiana brizantha
.........................................................................................32
Cỏ hòa thảo:
Brachiana decumbens
.....................................................................................34
Cỏ hòa thảo:
Brachiana humidicola
.....................................................................................36

Cỏ hòa thảo:
Brachiana ruziziensis
......................................................................................38
Cỏ hòa thảo:
Panicum maximum
.........................................................................................40
Cỏ hòa thảo:
Paspalum atalum
.............................................................................................42
Cỏ hòa thảo:
Pennisetum purpureum và giống cao sản
........................................................44
Cỏ hoà thảo:
Setaria sphacelata
............................................................................................46
Cây đậu:
Arachis pintoi
........................................................................................................49
Cây đậu:
Calliandra calothyrsus
...........................................................................................51
Cây đậu:
Cenlrosema pubescens,

C. macrocarpum
.............................................................53
Cây đậu:
Desmonthus virgatus
.............................................................................................55
Cây đậu:

Desmodium cinerea
..............................................................................................57
Cây đậu:
Gliricidia sepium
...................................................................................................59
Cây đậu:
Leucaena leucocephala
.........................................................................................61
Cây đậu:
Stylotosanthes guianensis
.....................................................................................64
Những cây thức ăn xanh có triển vọng khác ........................................................................66
Cỏ hòa thảo ......................................................................................................................66
Cây đậu ............................................................................................................................67
5. Phụ lục................................................................................................................................70
Phụ lục 1: Nguồn gốc và đặc điểm của một số giống cây thức ăn xanh. .........................71
Phụ lục 2: Tìm các giống cây thức ăn xanh này ở đâu?...................................................74
6
lời cảm ơn
Cuốn sách này dựa trên kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu và của nông dân tham gia trong
chơng trình nghiên cứu cây thức ăn xanh cho nông hộ (FSP) do AusAID tài trợ ở Đông Nam
á. Chơng trình này là sự hợp tác giữa các hộ nông dân, các cán bộ phát triến và các nhà
nghiên cứu, những ngời đang sử dụng phơng pháp tiếp cận có sự tham gia của nông dân để
phát triển các kỹ thuật cây thức ăn xanh ở trên trang trại (xem chi tiết ở phía trong bìa). Trên
600 loại cây thức ăn xanh đã đợc đánh giá bởi các cộng tác của FSP kể cả những giống đợc
lựa chọn bởi các chơng trình quốc gia và các giống từ trung tâm nhân giống của CIAT
(Centro Internacional de Agricultura Tropical) và của CSIRO (Commonwealth Scientific and
Industrial Research Organization of Australia). Công việc này không thể có đợc nếu không
có sự tiếp nhận nguồn giống từ các tập đoàn cây thức ăn xanh này. Tất cả các giống cây thức
ăn đợc đề cập trong cuốn sách này đang đợc sử dụng tại các nông hộ và chúng tỏ ra rất có

triển vọng trong việc cải tiến hệ thống chăn nuôi gia súc và quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Nhiều ngời đã đóng góp đến sự phát triển và xuất bản của cuốn sách này. Xin gửi lời cám
ơn đặc biệt đến các cộng tác viên của chơng trình FSP bao gồm Lê Văn An, Perla Asis, Lê
Hòa Bình, Wong Choi Chee, Francisco Gabunada, Liu Guodao, Bryan Hacker, Heriyanto,
Ibrahim, Tatang Ibrahim, Peter Kerridge, Trơng Tấn Khanh, Elaine Lanting, Eduedo
Magboo, Willie Nacalaban, Ganda Nakamanee, Chaisang Phaikaew, Phonepaseuth
Phengsavanh, Vanthong Phengvichith, Viengsavanh Phimphachanhvongsod, I. Ketut Rika,
Tugiman và Maimunah Tuhulele. Sự giới thiệu ban đầu và sự đánh giá của Bert Grof. Những
đánh giá bớc đầu trên đồng ruộng với sự giúp đỡ của Trevor Gibson và Arthur Cameron.
Xin gửi lời cám ơn đến Arthur Cameron, Bruce Cook, Bert Grof, Michael Harel John
Hopkinson, John Miles và Max Shelton những ngời đã đóng góp trên bản thảo của cuốn sách
này. Chúng tôi cũng xin cám ơn Albert Borrero về việc chuẩn bị và trình bày bản in, và lan
Partridge, Nathan Russell và Julio Martínez đã đóng góp những ý kiến trong việc trình bày.
Các bức ảnh đợc cung cấp từ Jim Holmes, Alan Pottinger, Emma Louie Orencia, Lingkod
Sayo (IRRI), Wong Choi Chee, Werner Stur và Peter Horne. Các bức ảnh đợc vẽ bởi Dave
Daniel và tranh vẽ trên bìa của Kongphat Luangrath. Chúng tôi chân thành cám ơn Ts. Chu
Thái Hoành đã giúp đỡ xử lý các bộ chữ tiếng Việt của ấn bản này.
Chúng tôi cũng xin cám ơn các tổ chức CIAT, CSIRO, the Department of Livestock
Development (Thailand), Oxford Forestry Insttitute, và các chơng trình quốc gia, quốc tế
khác ở Đông Nam á, Châu Mỹ Latin và úc trong việc cung cấp các thông tin và hạt giống để
tiến hành chơng trình phát triển và đánh giá cây thức ăn xanh ở Đông Nam á.
Cuốn sách đợc xuất bản với sự tài trợ của ACIAR.
7
1. tr−íc khi b¾t ®Çu…
8
Cây thức ăn xanh là gì?
Cây thức ăn xanh là những cây cỏ hòa thảo, cây đậu thân thảo hay thân gỗ mà nó có thể đợc
sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Những cây này cũng có thể đợc sử dụng vào việc quản lý
tốt hơn nguồn tài nguyên nh bảo vệ đất chống xói mòn, làm tăng độ màu mỡ của đất và hạn

chế cỏ dại. Trong phạm vi của cuốn sách này chỉ tập trung vào những cây thức ăn xanh mà
nó đang đợc sử dụng thành công ở các nông hộ. Thông thờng những cây này đa lại nhiều
lợi ích khác nhau.
Vì sao cuốn sách này cần thiết?
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất vùng đồi núi ở vùng Đông Nam
á. Trớc đây, nguồn thức ăn cho chăn nuôi dồi dào. Nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng bi
cạn kiệt, do đó ngời nông dân phải tốn ngày càng nhiều thời gian để tìm kiếm nguồn thức ăn
cho gia súc. Việc trồng cây thức ăn xanh có thể giúp ngời nông dân giải quyết đợc điều đó.
Mặc dầu vậy, không có ngời nông dân nào có cùng một điều kiện và có cùng một nhu cầu
nh nhau. Cây thức ăn xanh có thể thích hợp với hộ gia đình này nhng lại không thích hợp
với hộ gia đình khác. Cách tốt nhất để phát triển một cách đúng kỹ thuật về cây thức ăn
xanh cho môi một gia đình là để cho ngời nông dân đánh giá các kỹ thuật cây thức ăn xanh
có triển vọng và các giải pháp tốt nhất trong điều kiện thực tế của họ.
Trong phơng thức tiếp cận có sự tham gia, ở đó vai trò của ngời làm công tác phát triển là
đa cho nông dân các thông tin về lĩnh vực thức ăn xanh với hy vọng sẽ giúp ngời nông dân
giải quyết các khó khăn của họ. Có rất nhiều cây thức ăn xanh và nhiều cách trồng chúng
trên các nông trại. Không phải tất cả đều phù hợp với từng hoàn cảnh của ngời nông dân và
9
đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Cuốn sách này sẽ giúp các nhà phát triển lựa chọn giải pháp
thích hợp để đa cho ngời nông dân.
Cuốn sách này không cố gắng liệt kê danh sách các loài và giống cây thức ăn xanh có thể
trồng. Nó chỉ bao gồm các giống có khả năng trồng trong nhiều điều kiện phổ biến và đợc
các nông hộ sử dụng một cách thành công hoặc có ý nghĩa trong tiềm năng ở khu vực Đông
Nam á. Chi tiết về việc quản lý và sử dụng các giống cây này có thể tìm ở một cuốn sách
khác trong bộ sách này Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với nông hộ - làm thế nào để
trồng, quản lý và sử dụng cây thức ăn xanh.
10
2. Lµm thÕ nµo ®Ó ®¸nh gi¸ c©y thøc ¨n
xanh víi n«ng d©n ...
11

Khi đa cây thức ăn xanh cho nông dân cần chú ý:
1. Hiểu ngời nông dân cần gì.
2. Chọn cách thích hợp cho việc trồng và sử dụng.
3. Những cây đợc lựa chọn phải rất thích hợp với điều
kiện khí hậu và đất đai ở đó.
4. Đa cho ngời nông dân những giống tốt nhất chứ
không phải bất kỳ giống nào trong loài đó.
5. Đa cho họ nhiều sự lựa chọn.
1. Hiểu ngời nông dân cần gì
Không phải tất cả nông dân đều cần cây thức ăn xanh. Đôi khi nguồn thức ăn xanh tự nhiên
đủ đáp ứng nhu cầu thức ăn của đàn gia súc của họ. Chỉ có những ngời nông dân thực sự có
nhu cầu sẽ đợc khuyến khích vào việc xác định cây thức ăn xanh và thử nghiệm chúng trong
điều kiện cụ thể của họ. Một cuốn sách khác trong tập sách này Phát triển các giải pháp
nông nghiệp với các nông hộ phơng pháp tiếp cận cũng tham gia để có kết quả đúng từ đầu
-, mô tả cách làm việc với ngời nông dân để xác định nhu cầu của họ và để tìm cách giải
quyết.
Khi chúng ta biết về các khó khăn riêng biệt của từng nông dân, chúng ta có thể chọn cách
thích hợp nhất cho việc trồng và sử dụng cây thức ăn xanh một cách có hiệu quả.
Cùng với ngời nông dân để đánh giá cây thức ăn xanh ở bắc Lào
12
2. Chọn cách thích hợp nhất cho việc trồng và sử dụng cây thức ăn xanh
Phơng thức có lợi của việc trồng và sử dụng cây thức ăn xanh để giải quyết các vấn đề khó
khăn của ngời nông dân đợc mô tả dới đây. Rất quan trọng là cũng làm việc với nông dân
để hiểu giải pháp nào có thể đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết của họ và giải pháp nào thích hợp
với hệ thống sản xuất của họ nhất.
Để thu cắt mang về chuồng
Dễ dàng cung cấp thức ăn cho gia súc bằng cách cắt mang về chuồng
Thu đợc phân của gia súc tại chuồng
Để chăn thả gia súc
Cách đơn giản nhất để nuôi gia súc nếu có đất

Cần đợc rào bảo vệ
Cây thức ăn xanh làm rào
Giữ cho gia súc không phá, hoa màu hay đồng cỏ
Cung cấp nguồn thức ăn bổ sung có hàm lợng protein cao
Trồng trên các băng
Trồng trên các đờng đồng mức trên đất dốc nhằm giảm độ xói mòn của đất
Có thể trồng dọc theo các đờng hàng rào hay trên các lô
13
1. Đồng cỏ dùng để thu cắt (WS) 2. Đồng cỏ dùng cho chăn thả gia súc (WS)
3. Cây thức ăn xanh làm hàng rào (WS) 4. Trồng cỏ trên các băng (WS)
14
Cải tạo đất bỏ hóa
Trồng các cây đậu trên đất canh tác bỏ hóa một hay nhiều năm
Tái tạo độ màu mỡ của đất và lấn át cỏ dại
Cây che phủ trên đất canh tác mùa vụ
Cây đậu trồng xen lẫn với cây hoa màu nh cây ngô hay sắn
Hạn chế cỏ dại cải tạo đất và giảm sự xói mòn
Cây che phủ dới tán cây cao
Cây đậu đợc trồng dới các tán cây nh cây ăn quả, chuối và dừa
Hạn chế cỏ dại cải tạo đất và chóng xói mòn
1. Cải tạo đất bỏ hóa (WS)
2. Cây che phủ trên đất canh tác (PH)
3. Cây che phủ dới tán cây cao (WS)
15
Trồng che phủ đất chống xói mòn
Mang tính cạnh canh, thờng là các cây hòa thảo hay cây đậu thân bò
Che phủ bề mặt, giảm xói mòn và hạn chế cỏ dại
Trồng cây đậu làm thức ăn bổ sung trong mùa khô
Cây đậu có hàm lợng protein cao giúp gia súc phát huy có hiệu quả khi sử dụng thức ăn
chất lợng thấp

Trồng cây đậu làm bột lá
Lá cây đậu làm phơi khô có thể cất trữ và làm thức ăn cho gia súc, đặc biệt đối với gà và
lợn, nh là nguồn thức ăn bổ sung giàu đạm
Những giống cây thức ăn thích hợp nhất cho mỗi hệ thống sử dụng ở trên đợc liệt kê ở Bảng
1 của Phần 3.
1. Che phủ đất chống xói mòn (WS)
2. Nguồn thức ăn bổ sung cho mùa khô (WS)
3. Làm bột cỏ từ cây đậu (WS)
16
3. Chọn cây thức ăn xanh thích hợp nhất với khí hậu và đất đai
Không có cây thức ăn nào sinh trởng tốt ở mọi nơi. Một số cây mọc tốt trên đất axít; những
cây khác không. Một số cây sinh trởng tốt ở vùng lạnh; một số khác không nh vậy. Cây
thức ăn xanh có thế tồn tại đợc ở những vùng nơi chúng không thích hợp nhng chúng sinh
trởng không tốt. Điều đó cho thấy cần lựa chọn cây thức ăn xanh thích hợp nhất với điều
kiện khí hậu và đất đai ở mỗi địa phơng.
Yếu tố quan trọng của khí hậu và đất đai ảnh hởng đến khả năng thích nghi của cây thức ăn
xanh là độ dài của mùa khô, nhiệt độ, độ màu mỡ của đất, độ pH và độ thoát nớc. Sự thích
nghi của các loài với khí hậu và đất đai đợc trình bày ở Phần 3 (Bảng 2 và Những lu ý đặc
biệt) và ở Phần 4 Các thông tin thêm về mỗi loài.
4. Đa những giống tốt nhất cho nông dân, chứ không phải bất kỳ giống
nào của loài đó!
Có rất nhiều loài cây thức ăn xanh và mỗi một loài có một hay nhiều giống. Ví dụ nh loài
Brachiaria brizantha
(xem Sơ đỗ 1) có ba giống khác nhau. Một trong những giống,
'Serengeti' là thấp cây và mọc thành thảm (tơng tự nh giống 'Basilisk' của
B. decumbens)
trong khi đó hai giống khác của
B. brizantha
là giống cao cây. Chúng cũng ra hoa và kết hạt
vào những thời điểm khác nhau trong năm.

17
Sơ đồ 1: loài và giống là gì?
Giống đợc lựa chọn cho những đặc điểm riêng biệt, ví dụ nh kiểu sinh trởng, thời gian ra
hoa, năng suất hạt, khả năng chống bệnh và khả năng ngập nớc. Những giống mới đang
ngày càng đợc sản xuất thêm để khắc phục những hạn chế phát sinh. Ví dụ, loài
Brachiaria
decumbens
gần đây chỉ có một giống ('Basilisk'). Giống này sinh trởng tốt ở Đông Nam á
nhng sản xuất hạt giống rát kém ở nhiều vùng. Các giống mới của
Brachiaria decumbens
đang đợc lựa chọn để khắc phục nhợc điểm này. Cần đa cho nông dân những giống tốt
nhất không phải bất kỳ giống nào trong loài đó!
Cuốn sách này giới thiệu những giống tốt nhất đối với từng đặc điểm khí hậu, đất đai và
phơng thức sử dụng!
Làm thế nào để xác định các giống khác nhau?
Các tổ chức nghiên cứu ở các nớc đa ra mỗi giống với con số xác định riêng. Ví dụ,
Arachis pintoi
'Amarillo' đợc tổ chức CIAT cho số CIAT 17434, tổ chức CSIRO cho số CPI
58113 và tổ chức EMBRAPA cho số BRA 013251 ở Brazil. Chỉ khi một nớc đa ra một
giống có tính thơng mại thì khi đó ngời ta đặt tên 'giống' của nó. Nếu giống đó đợc phát
hành ở trên nhiều nớc, nó có thể có nhiều tên 'giống' khác nhau. Ví dụ,
Arachis pintoi
'Amarillo' đợc đặt tên là cv. Amarillo ở úc, cv. Mani Forraiero Perenne ở Colombia và cv
Pico Bonito ở Honduras.
Một số giống đợc giới thiệu ở khu vực Đông Nam á không có tên nhng chỉ đợc xác định
bằng con số điều đó làm cho ta rất khó nhớ. Thông qua sự hợp tác với các tổ chức nghiên cứu
và phát triển cây thức ăn gia súc ở các quốc gia ở Đông Nam á mỗi một giống đã đợc đặt
một tên. Tên này dựa trên tên cơ sở ban đầu của giống (ví dụ 'Amarillo'), các tên thông dụng
(ví dụ 'Gamba') tên của địa điểm nơi giống đó đợc thu thập (ví dụ 'Serengeti') hay tên của
vùng nơi giống đó đợc sử dụng rộng rãi (ví dụ 'Besakih'). Liên quan đến những tên giống

này với con số xác định và nguồn gốc của giống đợc mô tả ở Phần 5 'Phụ lục'.
18
5. Đa cho nông dân nhiều sự lựa chọn
Khi ngời nông dân bắt đầu đánh giá cây thức ăn xanh, cần làm rõ:
Đa cho họ nhiều loài và giống khác nhau, không nên chỉ một hay hai giống thích nhất.
Không nên đa quá nhiều sự lựa chọn cùng một lúc. Ngời nông dân sẽ gặp khó khăn khi
đánh giá một số lợng lớn các cây thức ăn xanh mới. Lý tởng nhất là từ 4 đến 8 giống.
Trồng mỗi giống cây thức ăn xanh trên một diện tích nhỏ trớc khi nhân rộng ra diện tích
lớn hơn. Kết hợp với nhiều gia đình, mỗi gia đình trồng với một diện tích nhỏ hơn là chỉ
kết hợp với một vài gia đình trồng trên một diện tích lớn.
Đa cho nông dân nhiều sự lựa chọn
19
3. Làm thế nào để chọn cây thức ăn xanh tốt nhất ...
Chọn những cây thức ăn xanh tốt nhất để đa cho nông dân đánh giá theo những bớc
sau:
Bớc 1 Dùng Bảng 1 để chọn những loài thích hợp nhất mà ngời nông dân muốn trồng
và dùng chúng.
Bớc 2 Dùng Bảng 2 để xác định loài nào đợc giới thiệu cho các loại khí hậu và đất đai
khác nhau.
Các ô trống ở Bảng 2 có nghĩa là loài này không thích hợp cho loại khí hậu hay
chất đất đó. Những loài đợc đánh hai dấu () là có sự lựa chọn cao nhất cho
việc thử nghiệm trong điều kiện đó. Những loài với một dấu () có thể thích hợp
nhng chúng sinh trởng không giống nh những loài có hai dấu (). Ví dụ,
Brachiaria humidicola,
s(r) sinh trởng tốt nơi đất màu mỡ nhng chỉ có một dấu
() vì có những loài khác, nh
Panicum maximum,
sinh trởng tốt hơn trong cùng
điêu kiện đất đai đó.
Bớc 3 Kiểm tra ở phần 'Những lu ý đặc biệt để xem có điểm nào cần chú ý không.

Bớc 4 Đọc phần mô tả loài (xem Phần 4 'Các thông tin thêm về mỗi loài') để lựa chọn
giống cây nào đa cho ngời nông dân đánh giá.
Cả 4 bớc này chỉ là một sự hớng dẫn giúp bạn dễ dàng hơn trong việc bắt đầu lựa chọn cây
thức ăn xanh. Nếu thích bạn có thể sử dụng Bớc 2 trớc Bớc 1. Đến khi bạn trở nên quen
thuộc với các thông tin trong cuốn sách này, bạn sẽ cảm thấy dễ dàng để lựa chọn loài cây
thức ăn xanh đa cho ngời nông dân đánh giá.
Phần 3 chỉ liệt kê các loài cây thức ăn xanh chính. Các loài và các giống khác cũng có thể rất
có lợi trong những tình huống riêng biệt, đã đợc mô tả trong Phần 4 'Thông tin thêm về mỗi
loài...
20
B¶ng 1: TÝnh thÝch hîp cña c©y thøc ¨n xanh ®èi víi c¸c h×nh thøc sö dông kh¸c nhau
21
Bảng 2. Các cây thức ăn xanh đợc giới thiệu trong những điều kiện
khí hậu và đất đai khác nhau
22
Những lu ý đặc biệt
Ngoài những thông tin đã nêu ở Bảng 1 và 2, có những trờng hợp riêng biệt cần tham khảo
thêm các lu ý đặc biệt khi lựa chọn cây thức ăn xanh đa cho nông dân:
Cây thức ăn cho cừu, dê và bê non
LƯ U ý: không dùng
Brachiaria brizantha, Brachiaria decumbens, Brachiaria mutica
hoặc
Brachiaria ruziziensis
cho cừu, dê và bê non ăn. Nếu ăn với số lợng lớn, những gia súc này
có thể bị tổn thơng do quá trình quang hợp sinh khí có thể làm cho gia súc chết.
Brachiaria
humidicola
có thể dùng cho cừu, dê và bê non ăn nhng với một số lợng nhỏ.
23
Cây thức ăn xanh cho động vật dạ dày đơn

LU ý: Một vài loài có thể gây độc cho gia súc dạ dày đơn khi ăn với số lợng lớn.
Setaria
sphacelata
có thể gây độc cho ngựa do có chứa chất Oxalate,
Leucaena leucocephala
có thể
gây độc cho các gia súc dạ dày đơn vì có chứa chất hoá học có thành phần minosine. Nói
chung có thể đề nghị rằng khẩu phần của gia súc dạ dày đơn không nên vợt quá 10% lợng
L. leucocephala.
Mặc dầu vậy, các gia súc nhai lại (nh bò và dê) có thể ăn với số lợng lớn
vì trong dạ cỏ của chúng có khả năng phân giải minosine.
24
Cây thức ăn xanh ở dới tán cây
Hầu hết các loài cây thức ăn đều có thể sinh trởng tốt dới những vùng đất bị che bóng cây
(nh dới những cây dứa cao) nh sinh trởng ở nơi thông thoáng khác. Những loài thờng
đợc dùng trên các bãi chăn bị che bóng nhẹ là
Brachiaria humidicola, Stenotaphrum
secundatum

Arachis pintoi.
Có khi nông dân tìm kiếm cây trồng dới các tán cây rậm rạp. Không có cây nào có thể sinh
trởng tốt trong những điều kiện nh vậy, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dới mật
độ tán cây che phủ trung bình. Ví dụ
Arachis pintoi
có thể trồng che phủ mặt đất và hạn chế
cỏ dại ở dới các tán cây, nhng trong những trờng hợp này năng suất sinh khối không cao.
Những loài khác cũng có thể tồn tại dới bóng râm ở mức trung bình nh
Centrosema
pubescens, Centrosema macrocarpum, Paspalum atratum, Panicum maximum, Setaria
sphacelata, Brachiaria brizantha, B. decumbens, B. humidicola


Stenotaphrum secundatum.
25
Cây thức ăn xanh với mùa khô kéo dài
Cây thức ăn xanh cần nớc để sinh trởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển dinh dỡng từ đất
lên. Không có cây cỏ nào có thể sinh trởng tốt trong khi mùa khô kéo dài, chỉ có một vài
loài có thể chịu đợc môi trờng khô hạn hơn những loài khác mà thôi (xem Bảng 2). Một
vài cây đậu thân gỗ hay thân bụi, nh
Leucaena leucocephala,
có hệ thống rễ ăn sâu có thể
giúp cây lấy nớc từ tầng đất sâu hơn. Điều này cho phép cây sinh trởng đợc và giữ đợc
màu xanh của lá trong mùa khô hơn những cây thức ăn xanh khác. Một vài cây hòa thảo và
cây đậu thân bụi nh
Andropogon gayanus

Stylosonthes hamata,
cũng có khả năng duy trì
đợc màu xanh của lá trong mùa khô.
Cây thức ăn xanh trên đất axít, đất nghèo dinh dỡng
Tất cả các cây thức ăn xanh đều sinh trởng tốt trên đát có độ màu mỡ cao đến trung bình.
Một vài cây nh Pennisetum purpureum và các giống cao sản chỉ sinh trởng tốt trên đất màu
mỡ.
Nhiều cây thức ăn xanh đề cập trong cuốn sách này có khả năng sinh trởng trên đất nghèo
dinh dỡng và một số (nh
Brachiaria humidicola

Stylosonthes guianensis)
còn sinh trởng
tốt trên đất chua, nghèo dinh dỡng (xem Bảng 2). Mặc dầu vậy, không có loài nào cho năng
suất cao trên đất nghèo dinh dỡng nếu không đợc bón phân chuồng hay phân hóa học.

Trên đất nghèo dinh dỡng cây thức ăn xanh có thể không chứa đầy đủ các chất dinh dỡng
cần thiết cho nhu cầu của sinh trởng của gia súc.

×