Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.13 KB, 17 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
1.1. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
+ Sức sinh lợi của vốn cố định =
(hay hiệu quả sử dụng VCĐ) Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố
định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp.
Biểu 4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu Thực hiện qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49,% +2.403,1 +191%


2. Vốn cố định BQ 689,5 879,5 1.789,4 +190,0 +27% +909,9 +103%
3. Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +168,9 +86%
4. Sức sản xuất của
vốn cố định
1,220 1,428 2,045 +0,208 +17% +0,617 +43%
5. Sức sinh lợi của
vốn cố định.
0,779 0,223 0,204 +0,04 +24% - 0,019 - 8%
Hiện nay, khách sạn Hoàng Long là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và đứng vững trong cơ chế thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, lựa
chọn và đào thải. Do đặc điểm riêng của ngành cũng như của khách sạn là kinh
doanh dịch vụ nên ngay từ những ngày đầu thành lập, khách sạn đã có số vốn
đầu tư ban đầu khá lớn. Hàng năm khách sạn tiến hành nâng cấp các trang
thiết bị làm cho giá trị của chúng không ngừng tăng lên. Điều nay đòi hỏi khách
sạn phải không ngừng khai thác một cách triệt để và ngày càng nâng cao hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn vốn quan trọng này.
Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu ta thấy, chỉ tiêu tỷ suất
doanh thu / vốn cố định của khách sạn là khá cao. Năm 2004, cứ 1000 đồng vốn
cố định có thể tham gia tạo ra 1.430 đồng doanh thu và 223 đồng lợi nhuận.
Năm 2005 cứ 1000 đồng vốn cố định thì tạo ra 2.045 đồng doanh thu và 204
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn cố định (sức sinh lợi của vốn cố định ) năm 2005
giảm 8% so với năm 2004. Năm 2005 lợi nhuận tăng 86% so với năm 2004
trong khi đó vốn cố định tăng 103 %. Như vậy tốc độ tăng của vốn cố định nhỏ
hơn tốc độ tăng của doanh thu nhưng lại lơn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sở dĩ có
điều này là bởi vì năm 2005 khách sạn đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị: máy
massage, buồng tắm hơI, điều hoà nhiệt độ…
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thông nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp

thực hiện được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngày trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể
thiếu được của quá trình tái sản xuất. Do vậy, việc phân tích cũng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và của khách sạn Hoàng Long nói riêng.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Sức sản xuất của vốn lưu động=
(hay số vòng luân chuyển VLĐ) Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động quân vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
365 ngày
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 vòng quay vốn lưu động là bao nhiêu ngày. Tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt
công tác: Mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong
sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
+ Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động
của vốn lưu động =
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh có một đồng doanh thu cần bao nhiêu vốn lưu
động.

Biểu 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191%
2. Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86%
3. Vốn lưu động 158,6 245,8 325,9 +87,2 +55,% +80,1 +33%
4. Sức sản xuất của
vốn lưu động.
5,330 5,112 11,230 -0,218 -4% +6,118 +120%
5. Sức sinh lời của
vốn lưu động.
0,780 0,800 1,120 +0,020 +3% +0,320 +40%
6. Vòng luân chuyển
của vốn lưu động.
5,33 5,11 11,23 -0,22 -4% +6,12 +120%
7. Ngày của 1 vòng. 68 71 32 +3.000 +4% -39 -55%
8. Hệ số đảm nhiệm
của vốn LĐ
0,188 0,196 0,089 +0,008 +4% -0,107 -55%

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Số vòng luân chuyển năm 2005 cao hơn năm 2004 rất nhiều tăng
120%. Điều này cho để tạo ra được một đồng doanh thu thi ngày càng cần
nhiều vốn lưu động hơn. Tuy nhiên do Khách sạn đang trong quá trình đầu
tư xây dựng nên khi nhìn hiệu quả ta thấy nó thấp nhưng thực ra trong
những năm tới thì những con số này sẽ lớn hơn rất nhiều.
- Mặc dù những năm sau khách sạn cần đầu tư nhiều, vốn bỏ ra cũng
nhiều nhưng sức sinh lợi của vốn lưu động vẫn tăng. Năm 2005 cứ một
đồng vốn lưu động có thể tạo ra 1.120 đồng lợi nhuận trong kỳ và tăng so
với năm 2004 là 320 đồng tương đương với 40%. Qua đó chứng tỏ khách
sạn hoạt động rất tốt và sử dụng tốt nguồn vốn.
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay năm 2004 lại chậm hơn năm
2003, nhưng đến năm 2005 thì nó lại nhanh đột biến. Năm 2005 nhanh
hơn năm 2004 39 ngày = 55%, điều này cho thấy tình hình mua sắm
của khách sạn rất lớn.
1.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong ba yêu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là
yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nhân tố này có ý nghĩa
quan trọng trong việc làm tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sớm nhận thức được ý nghĩa và
tầm quan trọng của nhân tố này, khách sạn Hoàng Long trong những năm
qua đã không ngừng hoàn thiện và sắp xếp lại lao động. Do vậy đã sử
dụng lao động có hiệu quả.
Để có cơ sở nắm được năng lực làm việc trung bình của mỗi lao
động trong khách sạn, để có cơ sở so sánh giữa các năm với nhau thì
việc đánh giá lao động rất cần thiết. Việc đánh giá này cho ta biết được
trong một năm thì một lao động trong khách sạn đã làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu, lợi nhuận nhằm đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Tổng doanh thu trong kỳ
+ Năng suất lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn
càng hiệu quả.
+ Kết quả sản xuất Tổng doanh thu trong kỳ
trên một đồng chi phí =
Tổng chi phí về lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng chi phí tiền lương thì cần
phải đạt được bao nhiêu đông doanh thu. Như vậy muốn lương cao thì
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy
mạnh doanh thu.
+ Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp
quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng
lao động.
Biểu 6 : Hiệu quả lao động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Số liệu qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)

Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191%
2 Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86%
3 Tồng quỹ lương 217,6 279,1 345,6 +61,5 28 +66,5 +24
4 Lao động 35 38 40 +3 +9 +2 +5

×