Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu và những giải pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


HUỲNH THỊ KIM NGỌC

XÁC LẬP TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CÓ TÍNH ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA- NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


HUỲNH THỊ KIM NGỌC

XÁC LẬP TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CÓ TÍNH ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA- NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào.

HUỲNH THỊ KIM NGỌC


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Phần I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Phần II. NỘI DUNG ................................................................................................... 10
Chương 1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ TÍNH HỮU
HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................... 10
1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ................................................................... 10
1.1.1 Khái niệm............................................................................................... … .10
1.1.2 Vai trò và chức năng của hệ thống thông tin kế toán .............................. …11

1.1.2.1 Vai trò ................................................................................................ 11
1.1.2.2 Chức năng .......................................................................................... 12
1.2 TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ........................... 13
1.2.1 Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán ........................ 13
1.2.2 Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán................ 15
1.2.3

Mối liên hệ giữa thực hiện chức năng kế toán và tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán ................................................................................ 18
1.2.3.1 Chức năng thu thập, xử lý chuyển đổi dữ liệu, lưu trữ, báo
cáo các sự kiện tài chính và hỗ trợ hoạt động quản lý ................................... 19
1.2.3.2 Hỗ trợ quá trình ra quyết định bằng cách cung cấp dữ liệu
hữu ích. .......................................................................................................... 21
1.2.3.3 Cung cấp một hệ thống kiểm soát thích hợp. .................................... 23


1.3 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 25
Chương 2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................ 26
2.1 ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........................................................................................ 26
2.1.1 Một số vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 26
2.1.2 Đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa .................................................................................................... 27
2.2 NHẬN DIỆN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ...................................................................................................... 29
2.3 KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ KẾT LUẬN VỀ CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 31
2.3.1 Thiết kế câu hỏi khảo sát và thu thập mẫu khảo sát .................................... 31
2.3.2 Phân tích kết quả khảo sát ........................................................................... 33
2.3.2.1 Đánh giá độ tin cậy và kiểm định giá trị thang đo và dữ
liệu khảo sát. .................................................................................................. 33
2.3.2.2 Phân tích sự khác biệt quan điểm giữa những đối tượng
khảo sát có đặc tính khác nhau về tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu
của hệ thống thông tin kế toán ....................................................................... 36
2.3.2.3 Đánh giá tổng quát trung bình các thành phần tiêu chí .................... 41
2.3.3 Kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu .......................................................... 47
2.4 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 48


Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA: ...................................................................................................................... 51
3.1 QUAN ĐIỂM NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN ........................................................................................ 51
3.1.1 Quan điểm phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp .............................................................................. 52
3.1.2 Quan điểm tích hợp được kế toán tài chính và kế toán quản trị .................... 52
3.1.1 Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện hệ thống
thông tin kế toán .......................................................................................... 53
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.............. 53
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ........................................... 53
3.2.1.1 Sử dụng nguồn lực nhân sự quản lý và kế toán ................................. 53
3.2.1.2 Hoàn thiện các thủ tục và hướng dẫn................................................. 54
3.2.1.3 Thiết lập nội dung thông tin phục vụ cho hoạt động và

quản lý............................................................................................... 56
3.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin ...................................................................... 58
3.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................................. 60
3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 60
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 60
3.2.2 Đối với bản thân doanh nghiệp...................................................................... 61
3.4 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 61
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN .................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC
Phụ lục 1 “ Câu hỏi khảo sát các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh”..................................................................................................... i
phụ lục 2 “Kết quả xử lý đánh giá độ tin cậy thang đo và dữ liệu” ................... vii
phụ lục 3: “Kết quả kiểm định giá trị thang đo” ................................................ xv
phụ lục 4 “Kết quả phân tích Kruskal – Wallis các biến có sự khác
biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát có đặc tính khác nhau ” ....................... xxvii
phụ lục 5. “Kết quả xử lý one way –ANOVA các biến có sự khác
biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát có đặc tính khác nhau”......................... xxxiii
phụ lục số 6 “Trung bình thành phần tiêu chí” .................................................. xlvii


DANH MỤC VIẾT TẮT

AICPA: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
COSO (the Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission): Ủy
ban chống gian lận báo cáo tài chính
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FASB (Financial Accounting Standards Board): Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ
GDP ( Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IASB (International Accounting Standards Board): Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Đặc tính của HTTTKT hữu hiệu theo quan điểm của những nhà nghiên
cứu nước ngoài
Bảng 2.1. Kết quả kiểm định khác biệt quan điểm giữa các đối tượng có đặc tính
khác nhau được khảo sát
Bảng 2.2. Mô tả thống kê trung bình các thành phần tiêu chí
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định khác biệt quan điểm giữa các đối tượng có đặc tính
trình độ văn hóa khác nhau được khảo sát


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống với những chức năng vận hành
như thu thập dữ liệu, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện tài chính với mục tiêu
cung cấp thông tin liên quan cho mục đích lưu trữ số liệu, hướng tới chỉ đạo và ra
quyết định (Boockholdt, 1999).
Việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán là một dự án đầu tư quan trọng và
khá tốn kém cho hầu hết các doanh nghiệp. Để có được những thông tin hữu ích,
phù hợp với yêu cầu quản lý, cần có một hệ thống thông tin kế toán mạnh mẽ và

hữu hiệu. Theo kết quả nghiên cứu của Flynn (1992) được trích trong Raupeliene et
al.(2003) đã phát hiện ra rằng chỉ có 20% hệ thống thông tin đã được sử dụng thành
công, trong khi các hệ thống thông tin kế toán khác ảnh hưởng trung lập hay tiêu
cực. Những lập luận này cho thấy tầm quan trọng cho đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán.
Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán từ lâu đã là đề tài của nhiều
nghiên cứu (Chong 1996, Chenhall and Moriss 1986, Kim 1988, Mia and Chenhall
1994, Raupeliene 2003, Sajady et al. 2008, Kouser et al. 2011, Dehghanzade et al.
2011, Alsharayri 2012, Soudani 2012,…). Các bài nghiên cứu này có thể được chia
thành hai nhóm sau:
Nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán và đưa ra các
tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, phát triển mô
hình đánh giá tính hữu hiệu trong nhiều bối cảnh, nền kinh tế khác nhau.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin
kế toán và đưa ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
Ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán. Hàm Viết Thuận (2008) nghiên cứu về tính hữu hiệu của phần mềm được đo
lường bởi lợi ích. Tuy nhiên lợi ích được tạo ra từ hệ thống là chất lượng và số


2

lượng, cái mà khó có thể đo lường chúng. Nghiên cứu nổi bật gần đây về tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán là nghiên cứu của Lê Ngọc Mỹ Hằng và Hoàng
Giang (2012). Nghiên cứu này đóng góp vào dự án phát triển kinh tế xã hội của
Thừa Thiên Huế đến năm 2020 cùng với sức mạnh mô hình kinh tế tập thể thông
qua thông tin kĩ thuật và phát triển công nghệ phần mềm. Nghiên cứu giới hạn
phạm vi ở mô hình kinh tế hợp tác xã, và hạn chế của nghiên cứu là xem xét hệ
thống thông tin kế toán chỉ ở góc độ phần mềm kế toán, nghiên cứu tính hữu hiệu
của hệ thống thông tin kế toán theo thời điểm hợp tác xã chưa sử dụng phần mềm

và sau khi sử dụng phần mềm, từ đó đưa ra tiêu chí đánh giá hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán. Nên nghiên cứu này chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá tổng quan
toàn bộ hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu.
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp, có nhiều thành phần kinh tế. Theo
cách xác định hiện nay của chính phủ, Việt Nam có các thành phần kinh tế sau: kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,kinh tế cá thể và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Mặc dù Đảng và Nhà nước chủ trương ưu tiên phát triển các thành phần
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, song tốc độ tăng trưởng của hai thành phần này
lại thấp hơn so với của kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể. Theo số liệu sơ bộ của
Tổng cục Thống kê năm 2011, khu vực kinh tế nhà nước là khu vực lớn nhất, chiếm
33,03% GDP thực tế của Việt Nam, tiếp theo lần lượt là kinh tế cá thể (31,21 %),
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (18,97 %), kinh tế tư bản tư nhân (11,57 %), kinh
tế tập thể (5,22%). Nhưng tốc độ tăng lớn nhất là khu vực kinh tế cá thể (7,54%),
tiếp theo lần lược là kinh tế tư nhân (6,98%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(6,30%), kinh tế nhà nước (4,46%), cuối cùng là kinh tế tập thể (2,89%). Điều này
chứng tỏ bộ phận kinh tế cá thể, tư nhân ngày càng phát triển và cần được quan tâm
phát triển nhiều hơn.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:


3

Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự

điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng
để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
Do vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều quốc gia đã chú
trọng công tác khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển. Các hỗ trợ mang
tính thể chế để khuyến khích bao gồm: các hỗ trợ nhằm tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi, những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp (đào tạo nguồn lực
quản lý, hỗ trợ về công nghệ, thông tin kỹ thuật và phần mềm công nghiệp, v.v),..
Nhưng cũng phải thừa nhận một thực tế, là đa số các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ít quan tâm và đầu tư vào hệ thống
thông tin kế toán. Để đáp ứng những yêu cầu phát triển, nhu cầu thông tin ngày


4

càng tăng, vấn đề về hệ thống kế toán ngày càng trở nên quan trọng, và là một trong
những nhân tố chủ chốt để phát triển doanh nghiệp . Do vậy, việc đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán là rất cần thiết để giúp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa đánh giá được việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị và nhận diện
rõ hơn về những hữu ích mà hệ thống thông tin kế toán mang lại từ đó hoàn thiện hệ

thống kế toán.
Từ tầm quan trọng của vấn đề, từ chổ số lượng nghiên cứu về vấn đề này
chưa nhiều và cần được bổ sung hoàn thiện, nó là vấn đề mới, là khoảng trống trong
nghiên cứu tại môi trường Việt Nam. Xuất phát từ lý do đó, tác giả quyết định thực
hiện đề tài nghiên cứu “Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán và những giải pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên
cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để xác định các chỉ tiêu đánh giá
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hữu hiệu
của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp.
MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán để đưa ra các giải
pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Mục tiêu cụ thể
Xác lập các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đưa ra các giải pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


5

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần giải quyết 3 vấn đề chính, đó là: 1)
Thế nào là tính hữu hiệu của HTTTKT, mục tiêu của phần này là tìm ra các thang
đo tính hữu hiệu của HTTTKT. 2) Đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa , mục đích của phần này là tìm ra các tiêu chí đánh giá các
tiêu chí về tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3) Đề xuất

giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, mục đích của phần
này là từ những tiêu chí đã được nhận diện ở trên, đề xuất những giải pháp cần thiết
để nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Giải quyết vấn đề 1) tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, tác
giả sử dụng phương pháp tổng kết các quan điểm của các nhà nghiên
cứu về hữu hiệu của HTTTKT.
Giải quyết vấn đề 2) đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT. Bước 1:
luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu suy diễn- định tính. Do
hiện nay các nghiên cứu xác định trực tiếp các tính chất cấu thành nên
tính hữu hiệu của hệ HTTKT hầu như không có, nghiên cứu của nước
ngoài lại không sát với thực tiễn Việt Nam, nên luận văn phải dùng
việc suy diễn để nhận dạng các nhân tố tính chất của tính hữu hiệu của
HTTKT tại các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra các tiêu
chí và xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của
HTTKT. Bước 2: Luận văn sử dụng phương pháp định lượng, chọn
mẫu khảo sát thuận tiện, sau đó sử dụng SPSS để thực hiện đánh giá
và phân tích kết quả khảo sát.
Giải quyết vấn đề 3) giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT,
trên cở sở các tiêu chí đánh giá về tính hữu hiệu của HTTTKT, luận
văn đưa ra các giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao tính
hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghệp nhỏ và vừa.


6

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Liên quan đến đề tài của luận văn, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra và cần giải quyết
là:
-


Để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán thì cần dựa vào
những tiêu chí nào?

-

Tính cho đến nay Việt Nam đã có những tiêu chí nào để đánh giá tính
hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán?

-

Các nhóm người có đặc tính khác nhau có quan điểm khác nhau về lựa
chọn các chỉ tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán
hay không?

-

Từ những tiêu chí đã lựa chọn cần có những biện pháp nào để nâng cao
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán?

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn phạm vi là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Việc giới hạn như vậy xuất phát từ quan điểm:
Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước nên có thể đại
diện được cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế và các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đóng góp rất lớn cho nền kinh tế của Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: là các nhà quản lý, giám đốc tài chính, kế toán, kiểm
toán doanh nghiệp. Đây là các đối tượng tham gia trực tiếp vào quản lý quyết định
tổ chức HTTTKT, sử dụng HTTTKT để tạo thông tin, khai thác thông tin.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp

giữa định lượng và định tính. Định tính là phương pháp luận văn sử dụng để nghiên
cứu ra các chỉ tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Tiếp theo
luận văn dùng phương pháp định lượng để khẳng định kết quả định tính kết luận các


7

tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu định tính và kết quả:
Như đã giới thiệu, có rất nhiều quan điểm và nghiên cứu khác nhau về tính
hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu
tổng hợp kết quả này thành khung lý thuyết hoàn chỉnh, có cái nhìn tổng quan để
đưa ra các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Nghiên
cứu định tính sẽ thực hiện bước khám phá các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán nói chung và tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán
phù hợp với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu định lượng và kết quả:
Nghiên cứu định lượng nhằm mục đích đo lường, xác định từng nhóm tiêu
chí cụ thể, đánh giá mức độ quan trọng của tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chọn mẫu
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Đối tượng khảo sát là nhà quản lý tài chính, giám đốc tài chính, kế toán,
kiểm toán là những người trực tiếp điều hành và sử dụng hệ thống.
Để xác định số lượng mẫu khảo sát bao nhiêu là phù hợp, luận văn đã tìm
kiếm các tài liệu đề cập về kích thước mẫu khảo sát phù hợp. Kết quả cho thấy hiện
nay chưa có một lý thuyết thống kê nào để xác định kích thước tập mẫu tối thiểu
trong phân tích nên là bao nhiêu là đủ. Số mẫu cụ thể sẽ được lựa chọn ở phần khảo

sát thực tế.
Giả thuyết nghiên cứu
Sau những xem xét về tài liệu liên quan, luận văn đưa ra giả thuyết nghiên
cứu :


8

Hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu được đánh giá thông qua các tiêu chí:
-

Quyết định tốt hơn cho nhà quản lý.

-

Thõa mãn người sử dụng thông tin.

-

Quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn.

-

Cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

-

Hỗ trợ cho việc đánh giá thành quả thuận lợi hơn.

-


Chất lượng của báo cáo tài chính.

-

Hệ thống thông tin kế toán tích hợp.

-

Tăng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ho: Trung bình nhân tố< 3 ( chỉ tiêu không đánh giá được tính hữu hiệu của
HTTTKT).
H1: Trung bình nhân tố > 3( chỉ tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán).
Giả thuyết dựa trên các biến điều tiết được thiết lập để xem xét liệu việc lựa
chọn các tiêu chí đánh giá có bị bất kì tác động chủ quan nào trên đặc tính người trả
lời câu hỏi nghiên cứu với hy vọng là việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá không bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố tác động này.
Giả thuyết:
Mối liên hệ giữa đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán và các đặc
điểm của người trả lời: Lĩnh vực nghề nghiệp, vị trí và kinh nghiệm làm việc; Quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Ho: Trung bình của các tổng thể bằng nhau (nghĩa là không có sự khác
biệt về quan điểm về tiêu chí đánh giá giữa các nhóm tổng thể)

-


H1: Có ít nhất một cặp có trung bình tổng thể khác nhau (nghĩa là có sự
khác biệt về quan điểm tiêu chí đánh giá giữa các nhóm tổng thể).


9

Phân tích kết quả khảo sát
Luận văn sử dụng SPSS 18.0 để xử lý lần lược theo các bước:
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy và kiểm định giá trị của thang đo và dữ liệu (sử dụng
Cronbach’s Alpha và EFA).
Bước 2: Sử dụng phân tích Kruskal – Wallis kết hợp với phân tích phương sai một
yếu tố ANOVA để trả lời cho câu hỏi thứ 3 của câu hỏi nghiên cứu.
Bước 3: Sử dụng thống kê mô tả đánh giá trung bình các thành phần tiêu chí nhằm
tổng quát các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu thành các nội dung sau:
Phần I mở đầu: giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.
Phần II nội dung:
Chương 1: Hệ thống thông tin kế toán và tính hữu hiệu của hệ thống thông
tin kế toán.
Chương 2: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phần III kết luận chung của luận văn


10


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1 Khái niệm
Kế toán được xem như là một hệ thống thông tin là một định nghĩa mới nhất
của kế toán. Lần đầu tiên được Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ phát biểu
vào năm 1966: Kế toán thật sự là một hệ thống thông tin, chính xác hơn là thực
hành các lý thuyết tổng hợp của thông tin trong lĩnh vực những hoạt động kinh tế
hữu hiệu và bao gồm trong đó có một bộ phận chủ yếu của thông tin đó là được
trình bày dưới hình thức định lượng.
Hệ thống là một tập hợp của hai hoặc nhiều bộ phận, thành phần có mối liên
hệ với nhau, ảnh hưởng tác động lẫn nhau để đạt được những mục tiêu chung. Hệ
thống hầu hết được tạo thành từ nhiều hệ thống phụ nhỏ hơn, mỗi hệ thống phụ đó
có những chức năng đặc biệt và hỗ trợ cho hệ thống lớn hơn. Thông tin là dữ liệu
được sắp xếp và xử lý để cung cấp một cách có ý nghĩa cho người sử dụng. Cái
người sử dụng cần là thông tin ra quyết định hoặc cải thiện quá trình ra quyết định,
nói chung người sử dụng có thể ra quyết định tốt hơn là nhờ vào chất lượng và số
lượng thông tin tăng lên (Romney et al., 2006).
Hệ thống thông tin (hay là hệ thống thông tin quản lý) là một hệ thống nhân
tạo, nói một cách tổng quát nó gồm có tập hợp các bộ phận của hệ thống máy tính
và các bộ phận thủ công được thiết lập để thu thập, lưu trữ, và quản lý dữ liệu và
cung cấp thông tin đầu ra cho người sử dụng (Gelinas et al., 2005).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được xem là một hệ thống phụ của hệ
thống thông tin quản lý. Mục đích của HTTTKT là thu thập, xử lý và báo cáo thông
tin liên quan đến khía cạnh tài chính của các sự kiện của doanh nghiệp. HTTTKT
bao gồm sáu thành phần sau:


11


-

Con người là người điều hành hệ thống và thực hiện những chức năng
khác nhau trong hệ thống.

-

Các thủ tục và hướng dẫn, bao gồm cả thủ công và máy tính, liên quan tới
thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu về hoạt động của tổ chức.

-

Dữ liệu về tổ chức và quá trình kinh doanh của tổ chức.

-

Phần mềm được sử dụng để xử lý dữ liệu của tổ chức.

-

Cơ sở hạ tầng thông tin kỹ thuật, bao gồm máy tính, thiết bị ngoại vi, và
thiết bị liên kết mạng được sử dụng để thu thập, lưu trữ, xử lý và chuyển
đổi dữ liệu thành thông tin.

-

Hệ thống kiểm soát nội bộ và biện pháp bảo vệ để bảo vệ an toàn dữ liệu
trong HTTTKT.


1.1.2 Vai trò và chức năng của hệ thống thông tin kế toán
1.1.2.1 Vai trò:
Mục tiêu của hầu hết các tổ chức là cung cấp giá trị cho khách hàng của họ.
Chuỗi giá trị của một tổ chức bao gồm 5 hoạt động chính cung cấp giá trị trực tiếp
đến khách hàng. Đó là: (1) Inbound logistic, (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh, (3)
Outbound logistic, (4) Tiếp thị và bán hàng, (5) Dịch vụ hậu mãi. Vai trò của
HTTTKT như là một hoạt động hỗ trợ, HTTTKT đóng góp giá trị bằng cách cung
cấp thông tin chính xác và kịp thời vì vậy 5 hoạt động chính của chuỗi giá trị có thể
được thực hiện hữu hiệu và hiệu quả hơn (Romney et al., 2006). HTTTKT thiết kế
tốt có thể cộng vào giá trị của tổ chức thông qua:
-

Góp phần cải thiện chất lượng và giảm chi phí của sản phẩm hoặc dịch
vụ: HTTTKT có thể giám sát các bộ phận vì thế người quản lý bộ phận
được thông báo ngay lập tức khi hoạt động bị xuống dốc vượt ra khỏi giới
hạn chất lượng chấp nhập được. Nó giúp duy trì chất lượng sản phẩm, nó
cũng làm giảm số nguyên liệu lãng phí và chi phí của việc tái tạo lại .


12

-

Góp phần cải thiện hiệu quả: Một HTTTKT được thiết kế tốt có thể làm
cho tổ chức hiệu quả hơn bằng cách cung cấp thông tin kịp thời. Ví dụ
như sản xuất đúng hạn, chính xác, cập nhật thông tin về nguyên vật liệu
trong kho và địa điểm của nó.

-


Chia sẽ kiến thức: Một HTTTKT được thiết kế tốt có thể làm cho chia sẽ
kiến thức và đưa ra ý kiến chuyên môn được dễ dàng hơn, có thể làm cải
thiện các bộ phận của tổ chức và thậm chí cung cấp sự cạnh tranh thuận
lợi, cung cấp đầy đủ thông tin cho các bộ phận có liên quan.

-

Góp phần cải thiện cấu trúc kiểm soát nội bộ: Bảo vệ, kiểm soát và tách
biệt là vấn đề quan trọng trên thế giới hiện nay. Một HTTTKT với một
cấu trúc kiểm soát nội bộ thích hợp có thể bảo vệ hệ thống từ những vấn
đề như gian lận, sai sót, thiết bị và phần mềm bị lỗi, tai họa từ tự nhiên,…

-

Góp phần cải thiện việc ra quyết định. Quá trình ra quyết định rất phức
tạp, nhiều bước thực hiện: xác định vấn đề, thu thập và giải thích thông
tin, đánh giá cách giải quyết vấn đề, lựa chọn phương pháp giải quyết và
thực hiện giải quyết vấn đề. Một HTTTKT có thể cung cấp sự hỗ trợ
trong tất cả các giai đoạn trong việc ra quyết định. Báo cáo có thể giúp
xác định các vấn đề tiềm năng bằng các công cụ khác nhau như: giao diện
biểu đồ, có thể giúp người ra quyết định làm sáng tỏ kết quả mô hình ra
quyết định và đánh giá và lựa chọn giữa các giai đoạn biến đổi của hoạt
động. Cuối cùng HTTTKT có thể cung cấp phản hồi trên kết quả của hoạt
động.

1.1.2.2 Chức năng:
Theo Jelinas et al. (2005) thì một hệ thống thông tin phục vụ cho hai chức
năng trong một tổ chức: Thứ nhất, HTTTKT phản ánh trung thực và giám sát hoạt
động trong tổ chức hệ thống bằng cách xử lý, ghi nhận, và báo cáo các sự kiện tài
chính. Chức năng thứ hai của HTTTKT là hỗ trợ hoạt động quản lý, bao gồm ra

quyết định quản trị.


13

Theo Romney et al. (2006) HTTTKT có ba chức năng. Hai chức năng đầu
tiên được định nghĩa tương tự như Jelinas et al. (2005): Thu thập và lưu trữ dữ liệu
về hoạt động, nguồn lực và nhân sự của tổ chức. Chuyển đổi dữ liệu thành hữu ích
cho người sử dụng để ra quyết định quản lý như: hoạch định, điều hành, kiểm soát,
đánh giá hoạt động nguồn lực và nhân sự. Romney et al. (2006) đã bổ sung vào
chức năng thứ ba của hệ thống đó là: cung cấp kiểm soát thích hợp để bảo vệ tài sản
của tổ chức, bao gồm: dữ liệu, để đảm bảo những tài sản và dữ liệu sẳn có khi cần
và dữ liệu chính xác và đáng tin cậy. Thông tin và hệ thống thông tin cần phải được
bảo vệ tránh khỏi mất mát, giảm giá trị, và bị đánh cắp. HTTTKT phải đáng tin cậy.
Tóm lại một HTTTKT thực hiện các chức năng sau:
-

Thu thập, xử lý chuyển đổi dữ liệu, lưu trữ và báo cáo các sự kiện tài
chính.

-

Hỗ trợ hoạt động quản lý, ra quyết định bằng cách cung cấp dữ liệu hữu
ích.

-

Cung cấp một hệ thống kiểm soát thích hợp.

1.2 TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

1.2.1 Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán
Hiện nay không có khung lý thuyết hoàn chỉnh và nghiên cứu nào đưa định
nghĩa chính xác tính hữu hiệu của HTTKT.
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hữu hiệu của
HTTTKT. Chẳng hạn, theo Otley (1980) HTTTK được xem là hữu hiệu khi thông
tin cung cấp bởi chúng phục vụ cho những yêu cầu nhiều hơn người sử dụng hệ
thống yêu cầu; hoặc HTTTKT hữu hiệu khi hệ thống cung cấp những thông tin tiềm
năng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định (Ivest et al., 1983). Một vài nghiên cứu
kế toán chỉ ra rằng hữu hiệu của HTTTKT phụ thuộc vào chất lượng đầu ra của hệ
thống thông tin cái mà có thể thõa mãn được yêu cầu của người sử dụng (Cameron
1986, Lewin and Minton 1986, Quinn and Rohrbaugh 1983, Deone and Mclean


14

1992, Kim 1989). Kim (1989) lập luận rằng HTTTKT hữu hiệu dựa vào sự nhận
thức về chất lượng thông tin của người sử dụng. Nói chung chất lượng thông tin dựa
vào độ tin cậy, hình thức báo cáo, kịp thời và phù hợp cho việc ra quyết định; hoặc
Doll & Torkzadeh (1988) phát biểu rằng sự thõa mãn của người sử dụng là công cụ
đo lường tính hữu hiệu của HTTKT. Phương pháp đo lường đầu ra là: nội dung
thông tin, chính xác, định dạng, dễ sử dụng, và kịp thời.
Gelinas (1990) xem xét hữu hiệu của HTTTKT như một thước đo sự thành
công để đáp ứng các mục tiêu đã được thiết lập. Sự thành công của việc thực hiện
HTTTKT có thể được định nghĩa là áp dụng một cách có lợi cho khu vực quan tâm
chủ yếu của tổ chức, được sử dụng rộng rãi bởi một hoặc nhiều người sử dụng hài
lòng, và cải thiện chất lượng hoạt động của họ . Hữu hiệu của HTTTKT có thể nhận
được là cung cấp thông tin quản lý để hỗ trợ các quyết định có liên quan
(Flynn,1992). Xem xét các nghiên cứu từ năm 1987 đến 1999, đã có 57 nghiên cứu
chỉ ra vấn đề của HTTTKT và ra quyết định (Sajady et al., 2008).
Các quan điểm của các nhà nhiên cứu nước ngoài được tóm tắt thành bảng

sau:
Bảng 1.1 Đặc tính của HTTTKT hữu hiệu theo quan điểm của những
nhà nghiên cứu nước ngoài
Đặc tính
1.

Cung cấp thông tin tiềm năng,
phù hợp quá trình ra quyết định

Giải thích
- Tạo điều kiện, hỗ trợ quá trình ra
quyết định.
- Tăng thêm chất lượng ra quyết định.

2

Cung cấp thông tin nhiều hơn, - Cung cấp thông tin nhiều hơn người sử
thõa mãn nhu cầu của người sử dụng yêu cầu.
dụng.

- Nội dung thông tin chính xác, định
dạng, dễ sử dụng, và kịp thời.


15

3

Dựa vào sự nhận thức về chất
lượng thông tin.


- Chất lượng thông tin dựa vào độ tin
cậy, hình thức báo cáo, kịp thời và phù
hợp cho việc ra quyết định.
- Thông tin thõa mãn yêu cầu

4

Cải thiện chất lượng hoạt động

- Tăng lợi ích kinh tế cho tổ chức

Nguồn: tác giả tổng hợp
Các quan điểm về tính hữu hiệu của HTTTKT có sự khác nhau và chỉ nhìn
nhận tính hữu hiệu của HTTTKT ở khía cạnh của nhà nghiên cứu xem xét chưa có
quan điểm nào khái quát được tất cả các đặc tính của một HTTTKT hữu hiệu một
cách toàn diện. Vì thế để có một cái nhìn đầy đủ hơn tác giả tổng hợp các quan
điểm của các nhà nghiên cứu trước đâyvề tính hữu hiệu của HTTTKT: một
HTTTKT hữu hiệu khi nó cung cấp thông tin tin cậy, kịp thời, phù hợp việc ra
quyết định, thõa mãn cho người sử dụng tùy thuộc vào quan điểm của người sử
dụng hay cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể của người sử dụng thông tin.
1.2.2 Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán
Liên quan trực tiếp tới vấn đề đưa ra tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của
HTTTKT các nghiên cứu đã được công bố:
Nicolaou (2000), nghiên cứu về mô hình tùy nghi về nhận thức tính hữu hiệu
của HTTTKT, nghiên cứu này kiểm tra những yêu cầu về nguồn lực cho sự phối
hợp và kiểm soát của tổ chức cũng như chúng ảnh hưởng như thế nào đến mức độ
tích hợp của HTTTKT. Những yêu cầu đó là tùy nghi trên mức độ của loại hình tổ
chức, sự phụ thuộc lẫn nhau của thông tin giữa các phân hệ, và sự phụ thuộc trong
chia sẽ thông tin nội bộ lẫn nhau và liên kết trao đổi dữ liệu điện tử. Sự thích hợp

hoặc phù hợp của hệ thống tích hợp với những yêu cầu đó là một khái niệm quan
trọng ảnh hưởng đến độ tin cậy về tính hữu hiệu của HTTTKT. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm đã chỉ ra rằng, khi đưa ra giả thuyết, hệ thống tích hợp là nhân tố quan


16

trọng giải thích các biến trong nhận thức về tính hữu hiệu của HTTTKT, đo lường
bằng sự thõa mãn của người ra quyết định với sự chính xác và kiểm soát hữu hiệu
của thông tin đầu ra . Ảnh hưởng của hệ thống tích hợp còn dựa trên yếu tố thứ hai
là nhận thức hữu hiệu của HTTTKT, được đo bằng sự hài lòng của người ra quyết
định với nhận thức chất lượng nội dung thông tin trong kết quả đầu ra của hệ thống,
yếu tố này ít có ý nghĩa hơn. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ định nghĩa tính hữu hiệu
của HTTTKT trong giới hạn những nhận thức về những đặc tính của hệ thống và
không kiểm tra các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động.
Năm 2003, một nghiên cứu chuyên khảo về mô hình đánh giá tính hữu hiệu
của HTTTKT được thực hiện để đo lường các chỉ số chung của một HTTTKT hữu
hiệu (Raupeliene et al., 2003). Việc đánh giá phức tạp về tính hữu hiệu của
HTTTKT đã được thực hiện từ các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Các chỉ số,
phản ánh thuộc tính của HTTTKT có tầm quan trọng khác nhau và được thể hiện
bằng các phương pháp định lượng và định tính. Mô hình định lượng có thể được sử
dụng để đánh giá các đặc điểm của HTTTKT, xác định được thời gian sử dụng , tiền
bạc và các đo lường định lượng khác; mô hình định tính – dùng để đánh giá các đặc
điểm, xác định bằng điểm số đánh giá của chuyên gia. Cụ thể, để đánh giá điểm của
kinh tế và nhất là các chỉ số kỹ thuật là sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp và
các phương pháp tính toán. Các chỉ số xác định bằng đo lường định lượng như tiền
bạc, thời gian, dung lượng và khác. Để đánh giá điểm của các chỉ số khác về xã hội
học, sử dụng đánh giá của chuyên gia và so sánh các phương pháp đo lường định
tính. Để đánh giá tầm quan trọng của các chỉ số là sử dụng phương pháp đánh giá
của chuyên gia. Để đánh giá tính khách quan ý kiến của các chuyên gia, nghiên cứu

tính toán trung bình của hệ số phù hợp. Sau đó nhà nghiên cứu thực hiện phương
pháp phân tích đa tiêu chí để tính chỉ số chung của tính hữu hiệu của HTTTKT bằng
cách trộn các chỉ số định lượng và định tính, để loại bỏ tính chủ quan của chuyên
gia. Từ đó nghiên cứu chuyên khảo đã đưa ra được kết luận sau: (1) Hữu hiệu của
HTTTKT có thể được coi là sử dụng thành công của hệ thống, đảm bảo nhu cầu của
người sử dụng, (2) Phân tích để tính toán một chỉ số chung của tính hữu hiệu của


×