Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.25 KB, 49 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH
DOANH MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA
CÔNG TY PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT
I. Giới thiệu khái quát về công ty FPT
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Từ khi thành lập đến khi đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu tư
công nghệ (1988-1993)
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã họp đề ra đường lối mới toàn diện mở ra
bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Nhiệm vụ trước mắt là phải
nhanh chóng xoá bỏ quan liêu bao cấp, phải tìm cách tháo gỡ khó khăn, ổn định đời
sống nhân dân, từng bước phát triển kinh tế văn hoá xã hội, thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ. Cùng với sự hình thành của chiến lược Công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, ngày 13/9/1988 công ty FPT đã chính thức ra đời với tên
khai sinh là Công ty Công nghệ chế biến thực phẩm (the Food Processing Technology
company-viết tắt là FPT) trực thuộc Viện nghiên cứu Công nghệ Quốc gia.
Công ty được sinh ra không chỉ là kết quả của hướng đổi mới mà trực tiếp từ óc
năng động, biết tìm tòi của những nhà khoa học lãnh đạo Viện khoa học Việt Nam và
của những cán bộ trong nhóm Trao đổi nhiệt và chất. Ban đầu thành lập công ty chỉ
có 12 người chia làm ba nhóm: nhóm Viện cơ học, nhóm Cơ điện lạnh và nhóm Tin
học. Với đội ngũ năng động, nhiệt huyết công ty FPT đã dám vay vốn để thực hiện
hợp đồng quan trọng bậc nhất của FPT trong những năm 1988-1990. Năm 1989,
công ty đã ký hợp đồng máy tính lớn đầu tiên với viện hàn lâm khoa học Liên Xô. Nhờ
hợp đồng này FPT đã tạo được sự đột biến lớn về tiềm lực kinh tế cũng như tạo tiền
đề cho sự phát triển của công ty sau này. Cũng trong năm 1989, FPT mở văn phòng
đại diện tại Moscow, xây dựng thị trường tin học trong nước, tin học hoá phòng vé
Quốc tế của Việt Nam Airlines (giải pháp tin học đầu tiên của FPT).
Ngày 13/3/1990, chi nhánh FPT thành phố Hồ Chí Minh thành lập, đánh dấu
một bước phát triển lớn của FPT. Giai đoạn ra đời của FPT-HCM cũng là giai đoạn
FPT ngừng hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thực phẩm mà chuyển hướng sang
kinh doanh với mũi nhọn chủ đạo là tin học. Ngày 27/10/1990 FPT đổi tên thành
Công ty Phát triển và đầu tư công nghệ - FPT với tên giao dịch quốc tế: The


Coporation for Finacing and Promoting Technology.
Năm 1991, FPT công bố giải pháp tin học hoá nghiệp vụ ngân hàng. Năm 1992
FPT trở thành đại lý độc quyền của Olivetti tại thị trường Việt Nam và công bố sản
phẩm phần mềm kế toán doanh nghiệp (Balance). Đến năm 1993, công ty ứng dụng
công nghệ Client-server vào chương trình quản lý ngân hàng. Ngày 29/9/1993,
Chính phủ ra nghị định 65/CP sát nhập Viện nghiên cứu công nghệ quốc gia và Viện
Năng lượng nguyên tử quốc gia thành Bộ Khoa học công nghệ môi trường, do vậy từ
năm 1994 đến nay FPT là thành viên của Bộ khoa học Công nghệ môi trường.
1.2. Giai đoạn phát triển “thần tốc” (1994-1998)
Năm 1994, FPT trở thành đại lý phân phối chính thức của Compaq tại Việt Nam
đồng thời xây dựng thành công hệ thống quản lý thu thuế cấp cục DINATAX. Cũng
trong năm này FPT đã bước một bước đầu tiên trên con đường xuất khẩu phần mềm
của mình: nhiều bộ phận khác nhau được thành lập như: Xí nghiệp giải pháp phần
mềm, Trung tâm hệ thống thông tin, Trung tâm phân phối máy tính và thiết bị văn
phòng, Trung tâm môi trường. Đến năm 1996, FPT trở thành công ty tin học số một
tại Việt Nam và được Bộ KHCN&MT giao cho qui hoạch, lập dự án Khu công nghệ cao
Hoà lạc và là đối tác huy động các nguồn vốn xây dựng khu công nghệ này. Ngoài ra,
công ty còn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Microsoft, đồng thời cũng là
đại lý đầu tiên cung cấp các dịch vụ Compaq, nhà sửa chữa màn hình vi tính Compaq
duy nhất tại Việt Nam. Cùng trong năm này trụ sở chính của công ty chuyển về 37
Láng Hạ. Ở đây, công ty triển khai thành công hệ thống mạng Internet quốc gia giai
đoạn I và xây dựng mạng thông tin Trí tuệ Việt Nam, mạng diện rộng đầu tiên ở Việt
Nam.
Năm 1997, Oracle chỉ định FPT làm đại lý phân phối chính thức cho sản phẩm
của mình tại Việt Nam. Với nỗ lực của mình FPT trở thành nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) và thông tin Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam.
Năm1998, FPT nhận làm đại lý cho một hãng sản xuất máy in lớn nhất trên thế
giới Hewlett Packard. Phải nói là trong năm này FPT đã gặt hái được nhiều danh
hiệu cao quí: được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng II, được bạn đọc
báo PCWORLD bình chọn là công ty tin học được khách hàng tín nhiệm nhất, thêm

vào đó sản phẩm Smartbank (phần mềm dành cho các ngân hàng thương mại) đạt
huy chương vàng tại triển lãm Computer World EXpo’98.
1.3. Giai đoạn từ 1999 đến nay
Xác định mục tiêu chiến lược cho giai đoạn phát triển tiếp theo của mình là
"toàn cầu hoá", trong đó công nghệ phần mềm, với trọng tâm là phần mềm xuất
khẩu đóng vai trò quan trọng, trong tháng 1/1999, FPT thành lập trung tâm phần
mềm chiến lược số 1 FPT và trung tâm bảo đảm chất lượng FPT. Tháng 4/1999, bạn
đọc tạp chí PC WORLD lần thứ 2 liên tiếp bình chọn FPT là công ty tin học được
khách hàng tín nhiệm nhất và là một trong hai nhà cung cấp dịch vụ Internet có uy
tín nhất Việt Nam.
Tại Computer World expo’99 FPT đạt 4 huy chương vàng:
- Huy chương vàng cho công ty có doanh số phần mềm hơn 1,5 tỷ VNĐ
- Huy chương vàng cho sản phẩm phần mềm có doanh số hơn 500 triệu VNĐ
- Hai Huy chương vàng cho hai sản phẩm phần mềm có nhiều người sử dụng (CD
ROM từ Sài Gòn đến thành phố Hồ Chí Minh và phần mềm Trí tuệ Việt Nam).
Bên cạnh việc cộng tác với các hãng cung cấp thiết bị tin học lớn như: Samsung
với màn hình Syncmaster, Novell Lotus, D-link, Motorola, Ericson, tháng 6/1999 FPT
ký hợp đồng xuất khẩu phần mềm với thị trường Bắc Mỹ. Tháng 8/1999 công ty
được Bộ Thương Mại khen thưởng vì thành tích xuất khẩu phần mềm năm 1998. Hai
ngày16-17/9/1999 công ty mở trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT APTECH
COMPUTER EDUCATION tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1999 công
ty thành lập Trung tâm phát triển thương mại quốc tế và mở chi nhánh công ty tại
Ấn Độ vào tháng 12/1999. Ngày 11/12/1999 công ty ký thoả thuận hợp tác với khoa
công nghệ đại học Quốc gia Hà Nội về đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu phần
mềm. Đến ngày 25/12/1999 công ty khai trương trung tâm tài năng công nghệ trẻ
FPT.
Đầu năm 2000, FPT đặt văn phòng đại diện của mình tại khu công nghệ
SiliconValley Hoa Kỳ . Ngày 13/1/2000, công ty khai trương khu công nghệ phần
mềm số 1 FPT. Ngày 17/2/2000, FPT được BVQI - tổ chức quốc tế chuyên đánh giá
chất lượng của Anh công nhận và cấp chứng chỉ chất lượng quốc tế ISO 9001 cho tất

cả các quá trình. Tiếp tục dồn nỗ lực vào mục tiêu xuất khẩu phần mềm của mình
FPT đã ký nhiều hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm với các công ty của Mỹ;
Ngày 9/3/2000, công ty phối hợp với báo lao động và VTV3 tổ chức cuộc thi Sản
phẩm phần mềm tin học trí tuệ Việt Nam 2000; Ngày 22/3/2000 công ty ký hợp
đồng Xuất khẩu phần mềm đầu tiên với thị trường châu Âu (tập đoàn Havey Nash
của Anh đóng tại Bỉ) trị giá 500 ngàn USD; ngày 22/4/2000 công ty ký biên bản ghi
nhớ về việc xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam giữa công ty FPT-
Khoa quản trị kinh doanh-công ty luật Haynes&Boone-University of Texas at Dallas-
Khu công nghệ cao Hoà lạc - Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngày 12/6/2000 công ty
được bộ Thương Mại tặng bằng khen về mặt hàng xuất khẩu đạt chất lượng quốc tế
và được thưởng 40 triệu đồng. Đến tháng 9/2000 FPT được bạn đọc tạp chí PC
World lần thứ 3 liên tiếp bình chọn là công ty tin học được khách hàng tín nhiệm
nhất. Việt Nam ta có câu "đầu xuôi đôi lọt", sự khởi đầu tốt đẹp của FPT trong công
nghệ phần mềm là dấu hiệu bứt phá trong nền công nghiệp công nghệ phần mềm.
Theo dự thảo của Bộ khoa học công nghệ và môi trường, mục tiêu Việt Nam xây
dựng một nền công nghiệp công nghệ phần mềm đạt doanh số 3 tỷ USD vào năm
2010 trong đó FPT luôn tự tin trong các mục tiêu chiến lược của mình và FPT luôn là
con chim đầu đàn trong thung lũng phần mềm Việt Nam.
Hơn 12 năm phát triển, ngày nay FPT đã thực sự lớn mạnh, nhiều công ty hàng
đầu thế giới hiện chiếm lĩnh vị trí nhất nhì trên thị trường Việt Nam đều có sự hợp
tác và giúp đỡ rất lớn của FPT. Với những ý tưởng mạnh bạo trong kinh doanh và
công nghệ FPT đã góp phần không nhỏ vào ngành công nghệ non trẻ của Việt Nam.
Có được điều này là nhờ sự nhiệt huyết và năng động, sáng tạo của các thành viên
trong công ty với mục tiêu được vạch ra từ những ngày đầu:
"FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ
lực trong sáng tạo khoa học, kỹ thuật công nghệ, góp phần hưng thịnh quốc
gia, đem lại cho mỗi thành viên điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng
và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần".
Hơn 12 năm trôi qua, nguyên tắc này vẫn còn giá trị và vẫn đang được phát
huy. Nguyên văn của phương trâm trên đã được thành dòng chữ vàng trên bức

tường đá đặt trước trụ sở cuả Tổng công ty FPT. Địa chỉ: 89 đường Láng Hạ, quận
Đống Đa-thành phố Hà Nội.
Điện Thoại: 84 4 8560300, Fax: 84 4 8560316.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty FPT là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển
giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và môi trường. Các mặt hàng kinh
doanh của công ty có hàm lượng công nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty
thường xuyên nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh nhằm chiếm
lĩnh thị trường. Đồng thời quản lý công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, công tác
tài chính kế toán, lưu chuyển hàng hoá, liên doanh liên kết và các hoạt động khác.
Chức năng của công ty thể hiện trong các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các
công nghệ khác; Xuất nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và công
nghệ khác; Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước; Tổ chức dịch vụ
để phát triển và đầu tư công nghệ.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác: Vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, ô tô xe máy.
- Đại lý bán vé máy bay và dịch vụ vận chuyển
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh máy điện thoại cầm tay, di động, máy nhắn tin và các
thiết bị viễn thông khác.
- Nghiên cứu phát triển, sản xuất kinh doanh, tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực môi trường.
- Sản xuất, chế tạo và lắp ráp tủ bảng điện
- Hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP); Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài.
- Chuyển giao và áp dụng công nghệ chống ăn mòn và gia công đường ống.
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phát triển phần mềm.
- Xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ thiết bị y tế
- Xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ
thuật và thiết bị giáo dục đào tạo.

Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà Nước (nộp thuế và thục hiện các nghĩa vụ tái sản khác). Công ty
phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đầu tư, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
* Sơ đồ tổ chức của công ty: (xem hình I)
* Cơ cấu nhân sự
Đội ngũ cán bộ của FPT tăng trưởng nhanh về số lượng và chất lượng. Ngày
đầu thành lập với số người thực chất chưa đến 10 người nhưng đến năm 2000 số
thành viên của FPT đã tăng lên thành 750 người. Như vậy, trong khoảng thời gian từ
năm 1990-2000 nhân lực của FPT tăng trung bình khoảng 60%. Sự tăng trưởng về
nhân lực cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng qui mô phát triển.
Hình II: Nhân sự qua các năm
Đặc điểm tuyển nhân viên của FPT là công ty thường tuyển các sinh viên
mới ra trường, có năng lực, lớp trước dìu lớp sau, đội ngũ trưởng thành qua
công tác. Mặc dù là một công ty công nghệ lâu đời nhất ở Việt Nam nhưng FPT
lại là công ty trẻ nhất với tuổi đời trung bình của các thành viên trong công ty
là 28 tuổi.
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty FPT
1. Lĩnh vực hoạt động
1.1. Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học
- Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ, OLIVETTI...
- Máy mini IBM: RS/6000, AS/400...
- Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,...
- Hệ điều hành : Netware, NT, UNIX, OS/400...
- Cơ sở dữ liệu: ORCLE...
1.2. Dịch vụ phần mềm ứng dụng
- SIBA tự động hoá chi nhánh ngân hàng thương mại
- BALANCE (kế toán)
- Hotel: giải pháp khách sạn

- BCS: giải pháp truyền thông
- FPT Net: thư tín điện tử
- Phần mềm đặc trưng bộ ngành:
DYNATAX-thuế
Quản lý hoá đơn nước
Thanh toán tập trung cho ngân hàng thương mại.
1.3. Dịch vụ chuyển giao công nghệ và giải pháp
- Tìm kiếm công nghệ, giải pháp phù hợp với môi trường Việt Nam
- Ngân hàng bán lẻ (Siverlake cho Vietcom bank)
- Nhận dạng vân tay tự động (Sagemcho C27 Bộ nội vụ)
- Quản lý khách sạn (HIS cho Metropole hotel)
- Quản lý xuất nhập cảnh (Siemens cho A18 Bộ nội vụ)
- Hệ thống Internet Việt Nam (VDC)
1.4. Dịch vụ bảo hành và bảo trì
- Dịch vụ bảo trì tốt nhất (là nhà bảo hành của IBM, COMPAQ)
- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình
- Nhận bảo hành định kỳ
1.5. Dịch vụ đào tạo
- Chương trình nhập môn tin học
- Tin học cho học sinh phổ thông
- Kế toán và tự động hoá văn phòng
- Lập trình các loại ngôn ngữ
- Chương trình nâng cao: Thiết kế và phân tích hệ thống, mạng và quản trị mạng
Novell Netware, NT UNIX
- Internet.
1.6. Dịch vụ tư vấn
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin cho các ngành
- Xây dựng các đề án tin học
- Hợp tác với nước ngoài trong các đề án tư vấn lớn.

- Tư vấn môi trường và giải pháp cho các vấn đề bảo vệ môi trường
- Tư vấn phát triển và quản lý dự án
- Hệ thống xử lý nước thải.
1.7. Dịch vụ mạng thông tin diện rộng Internet và Intranet
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho Internet và intranet
- Mạng trí tuệ Việt Nam: mạng thông tin diện rộng thu hút đông đảo người dùng và
có nội dung phong phú nhất
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam
1.8. Dịch vụ phi tin học
- Cung cấp thiết bị xây dựng, thiết bị công nghiệp công nghệ cao
- Cung cấp thiết bị y tế phong thí nghiệm, thiết bị môi trường.
2. Khách hàng của công ty
Hoạt động trong nhiều lĩnh vực với danh mục sản phẩm và dịch vụ phong
phú,do vậy khách hàng của FPT cũng rất đa dạng.
2.1. Các Bộ, Ngành
- Bộ Nội vụ: C27, A27, V17, V18, A13, A29,...
- Bộ Quốc phòng:Cục tác chiến, Học viện quốc phòng, Học viện kỹ thuật quân sự, Viện
kỹ thuật quân sự, Tổng cục an ninh, Tổng cục cảnh sát,...
-Bộ Tài chính: Tổng cục thuế, Kho bạc nhà nước , Tổng cục doanh nghiệp, Tổng cục
đầu tư, Ban quản lý ứng dụng tin học, Dự án kiểm toán kế toán, Viện hải dương
học,...
-Bộ giáo dục đào tạo
-Tổng cục hải quan, Tổng cục thống kê
-Cục hàng không.
2.2. Ngân hàng
-Quốc doanh: Nông nghiệp, Đầu tư, Công thương, Ngoại thương...
-Cổ phần: Hàng hải, Thương mại Xuất nhập khẩu, á châu...
-Nước ngoài: Indonesia, VID_Public bank, May bank, ANZ bank, ING bank, Indovina,
Bank of Tokyo, Sumitomo bank, Standard_characterbank, ABN-amro bank...
2.3. Các công ty sản xuất và dịch vụ

-Công ty Phốt phát Lâm Thao, Phân đạm Hà Bắc
-VietsoPetro, Vietnam airlines, công ty nước Hà Nội
-Công ty Điện toán và truyền số liệu(VDC)
-Liên hiệp đường sắt Việt Nam
2.4. Các công ty liên doanh và nước ngoài
-V-TRACO Co, Metropo Sofitel Hotel, Mitsubishi, Unilever, Cargil, Kao, BP, Coca-cola,
Caterpilar-VTRA, Ford, Jica, ABB, Convik Iternational, crow agents, Electronic,...
Thị trường mà công ty đang hoạt động rât đa dạng: các tỉnh thuộc ba miền
Bắc, Trung, Nam nước ta và rất nhiều nước trên thế giới (đặc biệt là khu vực Đông
Nam á) như Singapo, Đài loan, Hồng kông, ngoài ra con có các nước châu Mỹ,
Canada, ấn độ..
3. Tiềm lực của công ty
3.1. Tiềm lực tài chính (năm2000)
-Vốn kinh doanh: 17.245.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp: 167.000.000 đồng
Vốn công ty tự bổ sung: 417.000.000 đồng
Vốn tự huy động: 16.651.00.000 đồng
3.2. Tiềm năng con người
Công ty FPT có lực lượng lao động hùng hậu, có trình độ tay nghề cao, sáng tạo
trong công việc, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ thể mà mỗi đơn vị
trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo, thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển con
người. Năm 2000 FPT có 750 người trong đó có 31% là nữ và 69% là nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ của các thành
viên trong công ty giữ được ở mức khá cao: 10% trên đại học và 81% đại học.
Hàng năm công ty có tổ chức các hội thi tay nghề, tổ chức các lớp học nâng
cao tay nghề nhằm tạo ra một đội ngũ vững vàng chuyên môn, có khả năng hoà nhập
và đoàn kết tốt. Cùng với việc nâng cao trình độ cho người lao động, lãnh đạo tổng
công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn, chế độ

thưởng phạt phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say với công việc có ý
thức trung thành và luôn hướng về công ty.
3.3. Tiềm lực vô hình
Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, Công ty FPT có một uy tín lớn nhờ vào
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghề, máy móc công nghệ tiên tiến và đặc biệt là chất
lượng các dự án mà công ty thực hiện luôn nhận được những đánh giá tốt từ phía
đối tác. Công ty luôn có xu hướng mở rộng thị trường ra các nước trên thế giới để
đạt được mục tiêu "Toàn cầu hoá" của mình. Công ty cũng đã trúng thầu nhiều dự án
lớn khó khăn, phức tạp và đều kết thúc thành công. Một ưu thế mà bao công ty khác
mong muốn mà không có đó là công ty FPT được sự ưu đãi mạnh mẽ từ phía Chính
phủ, lĩnh vực hoạt động của công ty phù hợp với chủ trương chính sách hỗ trợ, đầu
tư phát triển cho công nghệ đặc biệt là lĩnh vực tin học để Việt Nam không bỏ xa tốc
độ phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ của thế giới.
3.4. Trang thiết bị
Công ty có hệ thống trang thiết bị tiên tiến, hầu hết các máy móc phương tiện
phục vụ sản xuất kinh doanh đều được mua từ các nước có nền công nghiệp chế tạo
tiên tiến như Mỹ, Nhật... Cùng với việc áp dụng những sáng tạo trong sản xuất của
cán bộ công nhân viên, công ty còn liên kết với viện nghiên cứu trong và ngoài nước
để áp dụng những công nghệ hiện đại nhất vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những thành công trên của công ty FPT ngoài nỗ lực phấn đấu của cán bộ
công nhân viên còn nhờ vào sự lãnh đạo nhạy bén, biết nhìn xa trông rộng và đoàn
kết nhất trí của ban lãnh đạo, ban lãnh đạo thường xuyên bám sát tình hình hoạt
động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp với thực tiễn.
4. Môi trường kinh doanh
4.1. Môi trường chính trị pháp luật
Công ty FPT hoạt động trong môi trường chính trị ổn định, vững vàng. Những
chính sách, chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Do đang ở trong điều kiện nền kinh tế mở, bên cạnh những điều kiện thuận lợi

công ty cũng nhiều gặp khó khăn, hệ thống pháp luật của Nhà nước chưa rõ ràng,
một số chính sách chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời không ổn định do đó, làm cho
việc lập kế hoạch đầu tư sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
4.2. Môi trường công nghệ
Nền kinh tế của nước ta từ khi tiến hành chính sách mở cửa đã đạt được nhiều
thành tựu, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng hàng năm. Do vậy, nhu cầu cải thiện nâng
cấp cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin quốc gia ngày càng được Đảng, Chính phủ
chú trọng đầu tư, đây là điểm thuận lợi cho hoạt động của công ty. Lãi suất cho vay
của các ngân hàng Nhà nước giảm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
việc vay vốn để SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ giá hối đoái lại không ổn định làm cho
công ty gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho
SXKD.
4.3. Môi trường địa lý sinh thái
Do khí hậu thời tiết biến đổi thất thường, đặc biệt ở miền trung thường xuyên
có bão lũ, đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công của công ty.
4.4. Môi trường cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc thiết bị
với công ty còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh, ngoài ra còn có các công ty
tư nhân, các công ty nước ngoài tham gia vào lĩnh vực này, điều này đòi hỏi nỗ lực
của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường.
4.5 Môi trường nội bộ của công ty
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu quả,
nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân cá cán bộ công nhân viên tạo
thành một khối thống nhất, liên kết chặt chẽ. Mọi người trong công ty đều có tiếng
nói riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của mình, nhiệt
tình hết mình vì công ty. Đay có thể nói là một môi trường rất lành mạnh để FPT
phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
* Doanh thu
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu của công ty

không ngừng tăng lên trong 12 năm qua. Khởi đầu với mức vốn gần như bằng 0
thậm chí đến năm 1993 vốn đăng ký của công ty chỉ có 600 triệu VNĐ. Nhưng đến
năm 2000 doanh thu của công ty đã tăng lên con số 592 tỷ VNĐ (tương đương với 42
triệu USD). Tốc độ tăng trưởng của công ty trong 12 năm qua khoảng 70%, kể từ
mức khởi đầu vốn của công ty đã tăng khoảng 85%/năm. Nộp ngân sách Nhà nước
trong vòng 12 năm (giai đoạn từ 1988-2000) hơn 100 tỷ VNĐ, riêng năm 1997 công
ty nộp cho ngân sách Nhà nước 18 tỷ VNĐ.
Tỷ lệ tăng doamh thu của riêng các sản phẩm tin học so với tổng doanh thu cũng
tăng qua các năm. Năm 1993, doanh thu tin học chỉ đạt 5 triệu USD nhưng đến năm
2000 con số này đã đạt 32,7 triệu USD, thực tế đã chứng minh sự tăng trưởng vượt
bậc này, FPT đã cung cấp, lắp đặt và hỗ trợ hoạt dông cho gần 1000 mạng máy tính
ở Việt Nam, góp phần tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành điện tử
viễn thông Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 1997, Trung tâm thông tin của FPT đã
triển khai hệ thống thông tin cho khách hàng tại 377 điểm trong cả nước, ngoài ra
khoảng 50% hệ thống thông tin của Đảng và Chính phủ là do FPT triển khai trên qui
mô toàn quốc.
Hình III.1: Doanh thu (triệu USD)
Tính riêng năm 1998 hoạt động kinh doanh của công ty được tổng kết như
sau:
Doanh số toàn FPT: 516,344 tỷ VNĐ tăng 39% so với năm 1997. Trong đó, FPT Hà
Nội: 382,286 tỷ(chiếm 74,04%) tăng 46,48% so với năm 1997-260,981 tỷ và FPT
HCM: 134,058 tỷ (chiếm 25,96%).
Hình III.2: Doanh số các bộ phận FPT - HN
* Một số đơn vị có chỉ tiêu kinh doanh tốt:
- Trung tâm hệ thống thông tin xuất sắc trong lĩnh vực hiệu quả kinh doanh
- Trung tâm đề án và chuyển giao công nghệ xuất sắc trong lĩnh vực sử dụng cán bộ
- Trung tâm điện thoại di động xuất sắc trong lĩnh vực bán hàng
- Trung tâm bảo hành xuất sắc trong lĩnh vực tiết kiệm
- Trung tâm Internet xuất sắc trong lĩnh vực thu hồi công nợ.
Hơn thế nữa còn có các tập thể được khen thưởng, được trao huân chương

chiến công FPT:
- Tập thể xuất sắc nhất công ty FPT năm 1998: Nhóm thuế thuộc Xí nghiệp Giải pháp
phần mềm
- Huân chương hạng hai cho hai tập thể đã có nhiều đóng góp trong công tác Tin học
hoá ngành thuế: TT Tài chính Thuế thuộc Xí nghiệp giải pháp phần mềm và hệ thống
thông tin.
- Huân chương hạng ba cho hai tập thể: phòng Kế hoạch kinh doanh và đội nhận
hàng của FPT HCM.
Ngoài ra, còn có các tập thể tiên tiến: phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng tài
vụ, nhóm lễ tân phòng Hành chính tổng hợp, nhóm phần mềm của FIS, tổ thư ký.
Bằng nỗ lực và sáng tạo trong công nghệ, FPT đã trở thành một trong 4 nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP-Internet Sevice Provider) tại Việt Nam. Là một trong
những công ty công nghệ tin học lâu đời nhất tại Việt Nam, quá trình phát triển của
FPT cũng là quá trình đóng góp không ngừng vào việc nâng cao tình độ công nghệ
tại Việt Nam, biến công nghệ thông tin non trẻ thành một trong những ngành phát
triển nhanh nhất hiện nay.
IV. Một số vấn đề về xây dựng kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty FPT
1. Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của công ty (từ 1997 đến nay)
Cũng như các công ty tin học khác, FPT là một công ty kinh doanh thương mại và
dịch vụ tin học. Hiện nay ở Việt Nam, chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy
vi tính cũng như các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ
phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính trên
thị trường Việt nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam á như: Singapo, Đài
Loan, Hàn Quốc, Malaixia...và một lượng được sản xuất từ Mỹ và châu Âu. Để nâng
cao uy tín của mình trên thị trường, FPT chủ trương phân phối sản phẩm của các
hãng sản xuất máy tính hàng đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phương
trâm:
" Mang đến cho khách hàng Giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất".
1.1. Máy tính:

* IBM, COMPAQ, Samsung, Olivetti, Parkard Bell. Các đời máy tính và tốc độ
truyền dữ liệu (từ 33MHz đến 850MHz):
- 486 SX 33MHz
- 486 DX66, 100MHz,...
- 586 DX133, DX166,DX266,...
- Pentium 133, 166, 200, 233MHz,...
- Pentium II, III (từ 200MHz ÷ 850MHz)
* Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 486 đến Pentium III
* Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày chỉ dùng
cho một người hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số người
* Các dòng máy chủ:
- PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay dùng để
quản trị mạng cục bộ (LAN-Local Area Network), chỉ có thể dùng quản trị dữ liệu cho
một công ty.
- Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area Network)
dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả năng truyền dữ liệu
lớn và có lưu lượng thông tin lớn.
- Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với qui mô nhỏ hẹp, dùng cho
công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
- Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình (MAN- Middle Area
Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số công ty có nhu cầu về
thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty.
1.2. Thiết bị:
- Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN...
- Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson...như:
+ Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
+ Máy vẽ (Plotter)
+ Máy quét (Scanner)
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên tắc:
"Chỉ đưa ra thi trường những sản phẩm được ưa chuộng". Do vậy các sản phẩm của

công ty đều có chất lượng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị trường ngay cả những
khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ. Thành công đó chính là nhờ sự
bổ sung những mặt hàng mới được công ty thực hiện một cách thường xuyên. Sản
phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó thay đổi một cách thường xuyên để
ngày càng đạt được các tính năng siêu việt nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của
con người. Sự thay đổi này thường tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới
như: IBM, Compaq, Samsung hay Oracle,... FPT luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho
thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao.
Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lượng
kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Với việc
đa dạng hóa sản phẩm công ty FPT đã không chỉ thoả mãn được nhiều thị hiếu
phong phú của thị trường mà còn phủ kín được những khe hở của thị trường và
ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Mở rộng danh mục sản phẩm không
có nghĩa là công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo như sản phẩm của hãng
Compaq chiếm 70% tổng sản phẩm bán ra, IBM (11%) và Samsung (9%). Các sản
phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng nhất, thường
xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình
ảnh của công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của công ty.
Các thiết bị máy in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút tập trung, màn
hình máy tính... gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. thị trường của các thiết bị hỗ trợ
đang mạnh lên, trong thời gian tới FPT sẽ đầu tư nhiều hơn vào mảng thị trường
này. Với vị trí hàng đầu tại Việt Nam, cùng phong cách kinh doanh tôn trọng và đề
cao chữ tín hàng đầu, ngày càng có nhiều công ty tầm cỡ thế giới tìm đến FPT khi
bước chân vào thị trường Việt Nam.
2. Trình tự tổ chức công tác lập kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty FPT
Công ty phát triển và đầu tư công nghệ FPT chuyên kinh doanh các mặt hàng máy
tính và các thiết bị tin học do vậy mục đích đặt ra cho công ty là: đẩy mạnh công cuộc
tin học hoá trong cả nước, phổ cập tin học cho các tầng lớp dân chúng, ưu tiên đặc
biệt cho ngành giáo dục, tham gia phát triển các ứng dụng tin học phục vụ công cuộc

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phục vụ nhu cầu sử dụng tin học trong
nhân dân.
Người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và giúp Tổng giám đốc điều hành
bộ máy kinh doanh là trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh - ông Hoàng Nam Tiến.
Phòng Kế hoạch kinh doanh chia làm nhiều bộ phận do ông Tiến phân công, sắp
xếp, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện một dòng sản phẩm trong đó chủ yếu là
máy tính và các thiết bị tin học của công ty, đứng đầu các bộ phận này gọi là các Cán
bộ hỗ trợ sản phẩm hay Giám đốc sản phẩm. Ví dụ anh Lại Thái Bình chịu trách
nhiệm lập kế hoạch mua, bán máy tính Compaq và các thiết bị phụ kiện kèm theo;
anh Linh lập kế hoạch cho sản phẩm của Samsung; anh Trần Tuấn Việt lập kế hoạch
cho các thiết bị phụ kiện của nhiều hãng. Căn cứ vào chiến lược của công ty, các giám
đốc sản phẩm đặt hàng dựa vào nhu cầu thị trường và nhu cầu của các bộ phận, như
FIS, FHO, FIT, ...Trong đó FIS được gọi là chuyên gia tất cả thầu sản phẩm tin học của
Việt Nam. Các bộ phận này cùng FPT dự thầu các dòng sản phẩm ở ngân hàng, kho
bạc và các công ty khác sau đó lập kế hoạch thầu và gửi yêu cầu lên bộ phận lập kế
hoạch kinh doanh. Các hãng có chính sách ưu đãi khác nhau đối với từng dự án. Các
chính sách giá ưu đãi, giảm giá cho khối lượng lớn, thanh toán nhanh. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho các bộ phận dự thầu, FPS - bộ phận hỗ trợ dự án có thể đứng ra
mời thầu các công ty khác để trong trường hợp FPT không trúng hầu thì FPS vẫn
hưởng tiền hoa hồng. Nghe qua có thể thấy cái tên "hỗ trợ dự án" có vẻ mâu thuẫn
nhưng thực ra đây là chiến lược rất khôn ngoan của FPT. Dù FPT có trúng thầu dự
án hay không thì FPT đều hưởng lợi nhuận đáng kể.
Việc lập kế hoạch kinh doanh diễn ra theo trình tự sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Các giám đốc sản phẩm nghiên cứu thị trường sản phẩm mình đảm nhiệm, thị
trường mua của công ty FPT liên quan chặt chẽ đến thị trường tin học trên thế giới,
nguồn hàng chính của công ty là nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt là từ các hãng
của Mỹ. Qua đó họ thu thập phân tích và xử lý số liệu bên trong nội bộ công ty và bên
ngoài thị trường.
Trong nội bộ doanh nghiệp, thu thập các thông tin từ các bản báo cáo, bản kê khai

sản phẩm trong các kỳ trước. Từ bên ngoài thị trường, thu thập các thông tin về các
nhà cung cấp, nhu cầu của thị trường về dòng sản phẩm này, khả năng tiêu thụ sản
phẩm, các đối thủ cạnh tranh, tâm lý thị hiếu người tiêu dùng hay cả những vấn đề
về môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá có liên quan đến hoạt động kinh doanh sản
phẩm này, trong đó đặc biệt quan trọng là môi trường kinh doanh của những nhà
cung ứng đầu vào cho FPT. Để có được các thông tin trên, các giám đốc sản phẩm có
thể thu thập qua sách báo, tạp chí chuyên ngành tin học, qua các phương tiện thông
tin đại chúng, trao đổi với những nhà cung ứng, nhà phân phối, các khách hàng... Họ
có thể khuyến khích những người phân phối bán lẻ và những người" đồng minh"
khác thông báo cho mình những thông tin quan trọng. Ngoài ra, có thể mua thông tin
từ các nhà cung cấp thông tin, cũng có thể xây dựng một đội ngũ chuyên trách về thu
thập thông tin và phổ biến thông tin hàng ngày. Các thông tin thu thập được phải tạo
điều kiện dễ dàng cho việc đưa ra các quyết định cơ bản.
Bước 2: Xây dựng mục tiêu
Căn cứ các thông tin đã phân tích và xử lý ở bước 1, các giám đốc sản phẩm
phải xác định mục tiêu cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. Các mục tiêu này phải phù
hợp với chức năng và nhiệm cụ của công ty cũng như khả năng thực tế của công ty.
Các mục tiêu có thể là: duy trì và mở rộng thị trường truyền thống các sản phẩm máy
tính và máy tính cá nhân, xâm nhập thị trường mới, tăng số lượng máy tính xách tay,
các thiết bị hỗ trợ, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận hay cũng có thể là tiêu
thụ hết hàng ứ đọng... Một mục tiêu kế hoạch đúng đắn sẽ đảm bảo tính cụ thể, định
hướng, tính khả thi và tính hệ thống.
Bước 3: Lên kế hoạch
Sau khi xác định được các mục tiêu, họ bắt đầu đi vào lập kế hoạch mua, bán
các sản phẩm của mình theo tháng, quí hoặc theo năm tuỳ thuộc vào mặt hàng và
thời kỳ kinh doanh.
Bước 4: Đánh giá, kiểm tra kế hoạch
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh - ông Hoàng Nam Tiến tiến hành kiểm
tra, đánh giá và điều chỉnh nếu cần thiết và bảo vệ kế hoạch kinh doanh này trước
ban giám đốc tuân thủ các qui định của tiêu chuẩn ISO 9002. Sau đó giao nhiệm vụ

đến từng cán bộ, công nhân viên thực thi các kế hoạch đề ra, bao gồm các bộ phận:
hợp đồng, bộ phận thanh toán, bộ phận vận chuyển, bộ phận liên quan đến bảo
hiểm,...
3. Nội dung kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công
ty
Thông thường vào ngày 15 hàng tháng các giám đốc sản phẩm lập kế hoạch kinh
doanh cho tháng sau, trong trường hợp đặc biệt như mức tiêu thụ tăng đột biến làm
cho lượng hàng trong kho giảm đến mức báo dộng thì ông Tiến- trưởng phòng kế
hoạch kinh doanh lập tức yêu cầu giám đốc sản phẩm lập kế hoạch mua vào nếu có
nguy cơ thiếu hụt, hoặc kế hoạch thúc đẩy hoạt động bán hàng nếu ứ đọng hàng. Do
đó lượng máy tính và các thiết bị tin học sẽ nhập vào căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ
trong kỳ tới nên kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty FPT
gồm kế hoạch mua hàng và kế hoạch bán hàng.
Các kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học trong năm 2000
được và tập hợp lại trình lên trưởng phòng kinh doanh như sau:
Bảng IV: Bảng tổng kết Kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin
học của công ty các tháng trong năm 2000
Thán
g
Tên hàng Đơn vị TKĐK Nhập khẩu Bán ra TKCK
1
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
40
50
246
355
250

380
36
25
2
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
34
12
420
2510
430
2500
24
22
3
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
2
11
910
4050
860
4050
52
11
Máy in chiếc 0 4 4 0

4
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
14
1
0
1840
3300
11
1840
3250
10
14
51
1
5
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
2
8
1
330

3730
1
330
3720
2
2
18
0
6
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
2
12
115
5630
110
5640
7
2
7
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
18 900
2130

15
850
2130
85
68
5
8
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
6
142
1860
2240
1750
2350
116
32
9
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
70
95
345
3495
390
3550

25
40
10
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
5
104
910
3585
900
3590
15
99
11
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
8
209
3055
4010
710
3050
4200
710

13
19
12
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
48
3
2
1950
8305
30
1998
8308
32
0
0
0
Nguồn: Báo cáo kế hoạch kinh doanh hàng tháng của công ty FPT
Quan sát bảng trên ta thấy có sự chênh lệch giữa tồn kho cuối kỳ trước và tồn
kho đầu kỳ sau vì các giám đốc sản phẩm lập kế hoạch cho từng tháng và dựa vào
kết quả thực hiện kế hoạch của tháng trước để lập kế hoạch cho tháng sau, như vậy
tồn kho đầu kỳ kế hoạch sẽ là tồn kho thực tế cuối kỳ trước.
V. Phân tích tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty FPT
Công ty được phép xuất nhập khẩu từ ngày 8 tháng năm 1993, trước kia
phòng xuất nhập khẩu tồn tại độc lập, sau đó để tăng cường phối hợp với các bộ

phận khác như đặt hàng, thanh toán, bộ phận xuất nhập khẩu nằm trong phòng Kế
hoạch kinh doanh.

×