Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân
hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, được hình thành sớm nhất và lâu
đời nhất. Hiện nay, mục tiêu hoạt động của BIDV là hiệu quả, an toàn, phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Sở giao dịch I được thành lập theo quyết định số 76/QĐ – TCCB ngày
28/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với
chức năng là đơn vị kinh doanh trong BIDV.
Quá trình hình thành và phát triển được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: 1991 – 1995
Trong giai đoạn đầu mới được thành lập, chức năng chính của Sở giao dịch
là cho vay và cấp phát vốn từ trung ương và thực hiện các dự án của chính phủ
giao. Sở giao dịch I lúc này chỉ có 2 phòng cấp phát, kho quỹ và kế toán.
Giai đoạn 2: 1995 – 1998
Trong giai đoạn này, Sở giao dịch bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu quả và
thực hiện chức năng như một chi nhánh độc lập. Lúc này Sở giao dịch có 3
phòng chính là phòng tín dụng; phòng huy động vốn; phòng kế toán, kho quỹ.
Trong giai đoạn này mọi chi phí của Sở đều phải phụ thuộc vào Hội sở chính,
chưa có bảng cân đối kế toán riêng.
Giai đoạn 3: 1999 đến nay
Bắt đầu từ giai đoạn này, Sở giao dịch là đơn vị đi đầu trong hệ thống
BIDV thực hiện cải cách và tái cơ cấu ngân hàng. Sở giao dịch được tổ chức
quản lý thống nhất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 với những tính
chất, yêu cầu khắt khe, chặt chẽ. Sở giao dịch thực hiện hoạt động trên nhiều
lĩnh vực như: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, cầm cố giấy tờ có
giá, chiết khấu thương phiếu, thanh toán trong và ngoài nước, mua bán chuyển
đổi ngoại tệ và đồng tài trợ…


2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch được hình thành theo 5 khối nghiệp vụ, mỗi khối có những
phòng khác nhau thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao phó mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Các khối có sự độc lập tương đối với nhau tuy nhiên hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát lẫn nhau tạo thành hệ thống vận hành liên tục, khép kín, hiệu
quả.
Ban Giám đốc
Khối tín dụng
Khối dịch vụ khách hàng
Phòng tín dụng 2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng dịch vụ khách hàng DN
Phòng DV khách hàng cá nhân
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tín dụng 1
Khối hỗ trợ kinh doanh
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng thẩm định quản lý tín dụng
Phòng tài chính kế toán
Phòng điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 2
Khối nội bộ
Khối đơn vị trực thuộc
Ban giám đốc: bao gồm một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc là
người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Sở còn phó giám đốc giúp giám
đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc. Ngoài ra còn
có một hội đồng tư vấn cho giám đốc trong các hoạt động kinh doanh.

Khối tín dụng: Nhiệm vụ chính của khối tín dụng là làm đầu mối tiếp xúc
khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, thực hiện phân tích tín dụng, giải ngân và quản
lý hồ sơ xin vay của khách hàng
Khối dịch vụ khách hàng: Bao gồm các phòng như phòng thanh toán quốc
tế, dịch vụ khách hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, kho quỹ tiền
tệ. Khối dịch vụ khách hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trong hoạt
động của doanh nghiệp và cá nhân như thanh toán, bảo lãnh…
Khối hỗ trợ kinh doanh: Hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của Sở như
cho vay, bảo lãnh, thanh toán… bằng cách cung cấp vốn cho các hoạt động này
hay thẩm định, quản lý hoạt động kinh doanh.
Khối nội bộ: Kiểm soát các hoạt động nội bộ của Sở giao dịch và các đơn
vị trực thuộc
Khối đơn vị trực thuộc: Bao gồm phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, Sở giao dịch dần khẳng định
được vị thế của mình đối với khách hàng cho dù có sự cạnh tranh rất lớn của rất
nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội nhất là với sự ra đời của hàng
loạt ngân hàng cổ phần trên cả nước. Điều này được thể hiện qua kết quả kinh
doanh trong những năm qua tại Sở giao dịch I.
a.
Tình hình hoạt động huy động vốn
Huy động vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng
thương mại. Nguồn huy động thường chiếm 80% tổng nguồn vốn. Huy động
vốn hiệu quả tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Trong những năm
qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường huy động vốn, Sở giao dịch đã cố
gắng nỗ lực, giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn nên tình hình huy động vốn tại
Sở giao dịch có những bước phát triển vượt bậc. Điều đó thể hiện qua bảng số
liệu về tình hình huy động vốn sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch I những năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu

đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Huy động vốn 7108450 7569500 10110926
1. Tiền gửi TCKT 3705456 4407585 7284959
- TG không kỳ hạn 1019978 844839 1645390
- TG có kỳ hạn 2685478 3562746 5639569
2. Tiền gửi dân cư 3317088 3048831 2791400
- TG tiết kiệm 2208801 2168426 2290055
- Kỳ phiếu 461017 230878 122200
- CCTG, trái phiếu 647270 649527 379145
3. Huy động khác 85906 113084 34567
Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006
Qua bảng số liệu này ta có thể thấy rằng số vốn huy động tăng lên qua các
năm. Trong năm 2005, Sở giao dịch huy động được 7569500 triệu đồng tăng
6.49% so với năm 2004. Còn trong năm 2006 có sự tăng mạnh, tổng số vốn huy
động được là 10110926 tăng 33.57% so với năm 2005 đảm bảo nguồn vốn
thường xuyên ổn định. Nguồn vốn huy động chủ yếu trong khu vực tiền gửi của
tổ chức kinh tế tăng 65.28% so với năm 2005; còn nguồn huy động từ tiền gửi
dân cư giảm 8.44%, huy động khác giảm mạnh 69.43% so với năm 2005.
Với uy tín của mình, Sở đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư và các
tổ chức kinh tế đặc biệt đã có thành tích nổi bật trong công tác huy động vốn từ
các khách hàng lớn. Sở đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các Tổng công ty
như Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam với việc
duy trì số dư tiền gửi có kỳ hạn và tập trung nguồn tiền gửi thanh toán về Sở,
bước đầu thiết lập quan hệ với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Điều này tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được mở rộng khi Sở có nhiều
nguồn vốn huy động và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Những kết quả đạt
được trong công tác huy động vốn do Sở giao dịch có chính sách kinh doanh
tiền tệ năng động và đúng đắn.
b. Tình hình hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng, các ngân
hàng thường mở rộng cho vay phù hợp với thực lực tài chính của mình nhằm
đạt được lợi nhuận. Trong những năm qua doanh số cho vay của Sở giao dịch
luôn tăng lên. Sở giao dịch đã có những chính sách cho vay hợp lý đến nhiều
đối tượng khách hàng khác ngoài các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để vừa
nâng cao doanh số cho vay vừa đảm bảo doanh số thu nợ. Tình hình hoạt động
tín dụng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I những năm gần
đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tín dụng 4224050 4831816 5000752
1. Cho vay ngắn hạn 855811 1724458 1959934
2. Cho vay TDH TM 1345314 1012621 623713
3. Cho vay đồng tài trợ 1119697 1396026 1894594
4. Cho vay KHNN 515475 374866 256478
5. Cho vay uỷ thác, ODA 387754 305846 266034
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006
Hoạt động tín dụng tăng lên qua các năm. Dư nợ cho vay năm 2005 là
1724458 tăng 13.96% so với năm 2004. Đến năm 2006, dư nợ cho vay cũng
tăng lên so với năm 2005 nhưng không tăng nhanh bằng năm 2005 chỉ tăng
3.88%. Trong hoạt động tín dụng, dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2005 tăng
rất nhanh, so với năm 2004 tăng 101.5%; đến năm 2006 thì tăng chậm hơn chỉ
đạt 13.66%. Trong khi đó, cho vay trung – dài hạn thương mại lại giảm qua các
năm, năm 2006 giảm 38.41% so với năm 2005. Các loại hình cho vay theo kế
hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác và ODA cũng giảm nhiều. Dư nợ cho vay theo
kế hoạch nhà nước năm 2006 giảm 31.58% so với năm 2005 và cho vay uỷ
thác, ODA giảm 13% chỉ đạt 266034 triệu đồng trong năm 2006. Còn dư nợ cho
vay đồng tài trợ thì tăng nhanh qua các năm, trong năm 2006 tăng 35.71% vì
loại hình này giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì có nhiều ngân hàng cùng tham

gia và đang là loại hình cho vay được nhiều ngân hàng lựa chọn.
Đây là kết quả của việc Sở giao dịch đẩy mạnh công tác Marketing, hỗ trợ
và phục vụ khách hàng và có những chính sách tín dụng hợp lý. Công tác
Marketing giúp cho Sở giao dịch quảng bá hình ảnh, thương hiệu là cơ sở để mở
rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị phần cho vay.
c. Các chỉ tiêu khác
Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã khẳng định được vị thế của mình
trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. Sở giao dịch đã cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng cá nhân và tổ
chức. Điều này thể hiện qua thu dịch vụ ròng của Sở tăng lên rất nhanh trong
năm 2006 so với năm 2005. Năm 2006 thu dịch vụ ròng đạt 49512 triệu đồng
tăng 93.41% so với năm 2005. Còn lợi nhuận trước thuế tăng 97.37% so với
năm 2005 đạt 184858 triệu đồng.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Thu dịch vụ ròng 24502 25600 49512
2. Lợi nhuận trước thuế 83856 93659 184858
3. Tổng tài sản 10950980 11180720 14141538
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006
Bên cạnh đó sự lớn mạnh của Sở còn được thể hiện qua tổng tài sản tăng
lên qua các năm. Trong năm 2005 tổng tài sản chỉ tăng rất ít 2.1% so với năm
2004. Nhưng đến năm 2006 tổng tài sản đạt 14141538 tăng 26.48% so với năm
2005.
Kết quả này có được là do Sở giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các
khách hàng, phát huy ưu thế sẵn có đối với việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
truyền thống, mở rộng và đa dạng hoá danh mục sản phẩm. Ngoài ra, còn do Sở
đã tăng cường phối hợp giữa các dịch vụ khác nhau như tín dụng, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán… nhằm khai thác tối đa khách hàng mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.

Qua kết quả kinh doanh những năm gần đầy ta có thể thấy sự lớn mạnh của
Sở giao dịch I trong hệ thống BIDV nói riêng và vị thế trên địa bàn Hà Nội nói
chung.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I
2.2.1. Thực trạng chung về tín dụng trung – dài hạn
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng cơ bản bám sát mục tiêu: chủ
động tăng trưởng gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn
phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành điều chỉnh giới hạn tín dụng
được Hội sở chính phê duyệt. Kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch tăng
trưởng trong phạm vi kiểm soát chất lượng và theo giới hạn, cơ cấu được Hội sở
chính phê duyệt.
a.
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tín dụng trung – dài hạn
Trong 3 năm gần đây, mặc dù không có nhiều lợi thế so với các ngân hàng
khác trong cạnh tranh lãi suất cho vay nhưng doanh số cho vay trung – dài hạn
của Sở vẫn tăng trưởng theo kế hoạch đồng thời kết quả thu nợ trung – dài hạn
vượt kế hoạch đặt ra. Điều này thể hiện qua bảng sau
Bảng 4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung – dài hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tiền Tỷ
trọng
Tiền Tỷ
trọng
Tiền Tỷ
trọng
Tổng doanh số cho
vay
5109000 100% 6023000 100% 6510936 100%

Doanh số cho vay
TDH
1154000 22.6
%
1572102 26.1
%
1720833 26.4
%
Tổng doanh số thu nợ 4348000 100% 5433234 100% 6324000 100%
Doanh số thu nợ TDH 1043520 24% 1399000 25.7
%
1012320 16%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 20
06

×