Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Tại chi nhánh Thăng Long NHNo PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.5 KB, 16 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Tại chi
nhánh Thăng Long NHNo PTNT
3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Thăng Long
3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:
oNguồn vốn huy động từ 15 – 20% so với năm 2004.
oTổng dư nợ tăng từ 20 – 22% so với năm 2004.
oTỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%.
oTỷ lệ cho vay trung dài hạn 40 – 45% trên tổng dư nợ.
oTỷ lệ cho vay các doanh nghiệp: dưới 65%.
3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng năm 2005:
Năm 2005 chi nhánh Thăng Long đi vào ổn định các chi nhánh mới được
thành lập, tiếp tục đào tạo để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doang trên
địa bàn và đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị tìm kiếm
khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi đối với
khách hàng có tín nhiệm, mở rộng cho vay thị phần dân doanh, mở rộng
và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ ( thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ,...), cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng đầu tư trung dài
hạn kết hợp với điều kiện khách hàng có tài sản bảo đảm tiền vay.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng thường kéo theo rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng
tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
phải thực hiện tốt về việc nắm vững quy trình cho vay. Đặc biệt là quy
trình thẩm định cho vay. Phải phân tích, kiểm tra trước khi cho vay, trong
và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay. Phân tích đánh
giá phân loại từng khách hàng khi vay vốn, tìm kiếm sự đảm bảo tiền vay
như yêu cầu của khách hàng phải có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo
lãnh cho tiền vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để có chính sách
đầu tư hợp lí và chính sách ưu đãi phù hợp.
Tập trung thu nợ đã xử lí rủi ro, nợ quá hạn và đôn đốc thu nợ đến hạn
đúng hạn. Trong năm 2005, chi nhánh Thăng Long sẽ kết hợp cùng với
trung tâm đấu giá VN phát mại tài sản tại các hộ vay vốn trên địa bàn


hoạt động của ngân hàng.
Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải là chuyên
ngành ngân hàng, cử cán bộ cũ trực tiếp hướng dẫn kèm cặp các cán bộ
mới khi thẩm định cho vay. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định cho vay,... từ đó đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, giảm chi phí thời gian thẩm định cho vay.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
(tại chi nhánh NHNo & PTNT VN)
3.2.1. Đa dạng các hình thức tín dụng:
 Đồng tài trợ:
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng (TCTD) là quá trình cho vay
( bảo lãnh) của một nhóm tổ chức tín dụng ( từ 2 trở lên ) cho một dự
án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ
để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và TCTD.
Nghiệp vụ đồng tài trợ được áp dụng trong các trường hợp: Nhu cầu
vay vốn để thực hiện dự án vượt giới hạn tối đa được phép cho vay
hoặc bảo lãnh của một tổ chức tín dụng, cũng có thể là nhu cầu phân
tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hay do khả năng nguồn vốn của
một TCTD không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.
Như vậy, hình thức cho vay đồng tài trợ này không chỉ sẽ phát huy
được thế mạnh của Ngân hàng , cho phép Ngân hàng tham gia vào
các món cho vay lớn, giúp Ngân hàng phân tán rủi ro mà còn giúp
Ngân hàng có thể học được kinh nghiệm từ các Ngân hàng khác.
 Tín dụng thuê mua:
Thuê mua là hình thức cho thuê tài sản dài hạn như ( các loại tài sản,
máy móc thiết bị,...), hợp đồng thuê mua là một bản hợp đồng được kí
kết giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản trong
đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho
người đi thuê sử dụng được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất

định. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian thuê và sẽ được quyền thuê tiếp theo hoặc mua lại tài sản theo
điều kiện do hai bên thoả thuận.
Ở đây, Ngân hàng với vai trò là người trung gian, quan hệ rộng rãi và
có uy tín sẽ đứng ra mua tài sản, rồi cho thuê đối với khách hàng có
nhu cầu. Rủi ro đối với loại hình này là nhỏ vì doanh nghiệp có thể dự
đoán chính xác chất lượng và sức tiêu thụ nhờ sử dụng máy móc thiết
bị theo đúng yêu cầu của mình.
Ưu điểm của tín dụng thuê mua là các doanh nghiệp có thể đổi mới
trang thiết bị máy móc hiện đại mà không cần đến tài sản thế chấp và
một số vốn tự có như trong cho vay trung dài hạn thông thường.
Chính ưu điểm này khiến cho tín dụng thuê mua thực sự là một giải
pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì, nhu cầu vốn trung dài
hạn của các doanh nghiệp để mua sắm máy móc hiện đại là rất cần
thiết, nhưng để vay được tiền của Ngân hàng thì ngoài việc có phương
án sản xuất hiệu quả thì phải có ít nhất 30% vốn tự có/ tổng nguồn
vốn cần và phải có tài sản thế chấp, trong khi đó hình thức này chỉ cần
có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, vì bản chất của phương
thức tín dụng thuê mua đã bao hàm tài sản thế chấp trong hợp đồng
thuê mua.
 Tăng cường thực hiện Marketing:
Marketing ngân hàng xuất hiện từ sau đại chiến thế giới thứ 2.
Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh là lãnh vực
đặc biệt của ngành dịch vụ. Ở Việt Nam việc làm quen với Marketing
còn diến ra muộn hơn và cho đến nay việc áp dụng Marketing vào
Ngân hàng vẫn còn hạn chế. Nhìn chung ở đại đa số các Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay thường tập chung vào các hoạt động
bề nổi như quảng cáo, khuyếch trương, còn các chức năng chủ lực có ý
nghĩa quyết định sự thành công trong thực hành Marketing như
nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình

ảnh, nâng cao về chất lượng dịch vụ Ngân hàng hầu như còn rất hạn
chế.
Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức của ngân hàng để đạt
được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu,
cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng
lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Marketing ngân hàng là trạng thái tư duy hướng tới lợi nhuận. Để có
được lợi nhuận như mong muốn, cần phải có những biện pháp, chính
sách cụ thể trong mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần
phải xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng, tập trung vào 3 mục
tiêu lớn đó là: tăng khả năng sinh lời; tăng sức mạnh trong cạnh tranh;
an toàn trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, thị
trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch
vụ mà ngân hàng cung ứng. Cần có những chính sách, giải pháp thích
hợp để thắng các đối thủ cạnh tranh, đạt được các mục tiêu lợi nhuận.
 Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn cho khách hàng:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp
đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ,
uỷ thác phát hành , uỷ thác đầu tư,... Thậm chí các ngân hàng đóng vai
trò là người uỷ thác trong di chúc, quản lí tài sản cho khách hàng đã
qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài
chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lí tài chính, về
thành lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
 Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh:
Ngân hàng cần phải mở rộng mối quan hệ của mình đối với các thành

phần kinh tế ngoài những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân từ
phía doanh nghiệp còn có nguyên nhân từ sự chủ động của ngân hàng.
Vì vậy để có thể mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, trước tiên ngân hàng phải tự mình tháo gỡ
những rào cản do chính mình dựng nên.
Đối với thành phần kinh tế này, mắc mớ lớn nhất là nằm ở tài sản thế
chấp. Nên chăng, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khách
hàng quen thuộc của Ngân hàng, có tổ chức chặt chẽ, duy trì hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và ổn định, Ngân hàng có thể cho vay tín chấp
một tỷ lệ % nào đó. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chấp hành không đúng chế độ pháp lệnh thống kê kế toán, việc
phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doang là không chính xác. Qua
đây cần thấy rằng các cấp chính quyền cũng phải có các biện pháp hỗ
trợ để khi phải thế chấp cũng như ngân hàng sẽ đầu tư cho đối tượng
này được thuận lợi hơn.
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Công tác thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự
án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án
trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án nhiều
khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc rất quan trọng bao gồm một
số bước như sau:
• Sự cần thiết của dự án.
• Thẩm định về kinh tế của dự án.
• Thẩm định về kỹ thuật.
• Thẩm định về tài chính của dự án.
• Thẩm định môi trường xã hội.
• Phương án thực hiện.

• Thẩm định phương diện tổ chức quản lý.
• Đưa ra kết luận.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, nếu việc thẩm
định được thực hiện tốt thì rủi ro của khoản cho vay giảm đi nhiều và
ngược lại. Đối với việc thẩm định một dự án đầu tư, thẩm định về
phương diện tài chính là quan trọng nhất. Để nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư cần chú trọng tới các vấn đề sau:
Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư phải vừa đủ và có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh hiệu quả dự án được toàn

×