Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Bước đầu nghiên cứu đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch sầm sơn, thanh hóa (luận văn thạc sĩ khoa học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Bùi Thị Nhẹ

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT
CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ ĂN UỐNG TẠI KHU DU LỊCH SẦM SƠN,
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Bùi Thị Nhẹ

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT
CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ
SỞ ĂN UỐNG TẠI KHU DU LỊCH SẦM SƠN,
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CAO HỌC
Ngành: Khoa học Môi trường

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2020




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thị Thu Hà
- Giảng viên Bộ môn Sinh thái Môi trường, Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cô là người đã định hướng và tận
tình hướng dẫn giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa, em xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Môi trường,
đặc biệt tới các thầy cô trong bộ môn Sinh thái Môi trường – Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã dẫn dắt, truyền thụ cho
em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong 2 năm học tập tại trường.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Hoàng Xuân Trung – Phòng
Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa và các cán bộ
đang làm việc tại Khu du lịch Sầm Sơn cũng như các cán bộ tại khu vực nghiên cứu đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra, khảo sát thực địa và nhiệt tình cung
cấp tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè – chỗ dựa vững
chắc cả về tinh thần và vật chất để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh Viên

Bùi Thị Nhẹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Một số vấn đề chung .......................................................................................................... 4

1.1.1 Các khái niệm liên quan .............................................................................................. 4
1.1.2. Tác động đến môi trường của các cơ sở ăn uống ..................................................... 6
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống .............................................. 7
1.1.4. Thực trạng công tác BVMT đối với các cơ sở ăn uống .......................................... 14
1.1.5. Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam liên quan đến áp dụng đánh giá đạt chuẩn
về BVMT đối với các cơ sở ăn uống và những bài học.......................................................... 15
1.2 Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 21
1.2.1 Địa hình – Khí hậu – Thủy văn................................................................................. 21
1.2.2. Dân cư – Kinh tế - Xã hội ......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thứ cấp ..................... 26
2.2.2 Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa .............................................................. 26
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn ........................................................................................... 27
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 29
2.2.5 Phương pháp áp dụng Bộ tiêu chí để đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường của các cơ sở ăn uống ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 35
3.1. Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường và công tác
quản lý môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa .................................................. 35
3.1.1 Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường tại khu du
lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa ....................................................................................................... 35
3.1.2 Công tác quản lý môi trường tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa ................................. 43
3.2. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống
tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa .................................................................................... 45
3.3. Đánh giá chung mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm
Sơn, Thanh Hóa ...................................................................................................................... 53



3.4 Kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống cho
phù hợp với thực tiễn.............................................................................................................. 57
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ
sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 635
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 666
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1
2
3
4
5
6

7

8

9

10

TÊN BẢNG
TRANG
TM
Bảng 1: Yêu cầu cơ bản và GreenPoints cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà

21
hàng xanh
Bảng 2: Các tiêu chí GreenPointsT đối với nhà hàng mới xây
22
dựng
Bảng 3: Các tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống
35-38
Bảng 4: Thống kê số lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giai
39
đoạn 2010 – 2018
Bảng 5: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn giai
40
đoạn 2011 – 2018
Bảng 6. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý các cơ sở ăn
49-53
uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa về mức độ đáp ứng các
tiêu chí BVMT
Bảng 7. Kết quả đánh giá của cộng đồng địa phương về mức
53-55
độ đáp ứng các tiêu chí BVMT của các cơ sở ăn uống tại
KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
Bảng 8. Kết quả đánh giá của khách du lịch về mức độ đáp
55-56
ứng các tiêu chí BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm
Sơn, Thanh Hóa
Bảng 9. Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về mức độ đáp
58
ứng các tiêu chí về BVMT của các cơ sở ăn uống tại khu vực
nghiên cứu
Bảng 10. Đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh một số tiêu chí BVMT


63

đối với các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn

DANH MỤC HÌNH
TT
1
2

TÊN HÌNH
TRANG
Hình 1. Diễn biến hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển
42
ven bờ
Hình 2. Cống xả thải trực tiếp ra biển tại bãi biển Sầm Sơn
43


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BVMT


Bảo vệ môi trường

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CSDL&DV

Cơ sở du lịch và dịch vụ

CSKD

Cơ sở kinh doanh

CTNH

Chất thải nguy hại

DLBV

Du lịch bền vững

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học


GDMT

Giáo dục môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HST

Hệ sinh thái

IUCN

(The International Union for Conservation of
Nature): Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

IUOTO

(International Union of Offcial Travel
Oragnizations): Liên hiệp các tổ chức lữ hành
chính thức

KDL

Khách du lịch

KDL

Khu du lịch


PTBV

Phát triển bền vững

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

(The United Nations World Tourism Organization): Tổ
chức du lịch thế giới

VQG

Vườn quốc gia


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

MỞ ĐẦU
Sau 30 năm đổi mới, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, du lịch đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của những biến động toàn

cầu và khu vực, song với sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ các cơ quan quản lý du
lịch từ Trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp du lịch trong cả nước, du lịch
Việt Nam vẫn đảm bảo tăng trưởng vượt bậc với sự mở rộng quy mô về cơ sở vật
chất kỹ thuật dịch vụ du lịch; hệ thống hạ tầng gắn với quy hoạch và đầu tư phát
triển các khu, tuyến, điểm, đô thị du lịch trên 7 vùng du lịch của cả nước; hệ thống
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực lữ hành, lưu trú, vận chuyển, giải trí... với chuỗi
các sản phẩm du lịch đa dạng hướng tới nhiều thị trường mới, đồng thời với lực
lượng lao động trực tiếp và gián tiếp được tăng cường cả về số lượng và trình độ
chuyên nghiệp... Hoạt động du lịch sôi động ở nhiều địa phương đã tác động tích
cực tới nhiều kinh tế ngành liên quan; góp phần tạo thêm việc làm, xóa đói giảm
nghèo; xây dựng hình ảnh Việt Nam năng động, thân thiện trong khu vực và quốc
tế. Những thành tựu đó đã đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển ngành
Du lịch trong thời kỳ hội nhập và phát triển mới của Đất nước[2].
Trong giai đoạn 2010 - 2019, khách quốc tế tới duy trì được đà tăng trưởng
liên tục, với mức tăng khá cao trong khu vực (trung bình 13,2%/năm). Mặc dù, mấy
năm qua bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong quá trình khắc phục suy thoái, tái cấu
trúc và từng bước tìm kiếm động lực tăng trưởng mới nhưng du lịch Việt Nam vẫn
là một trong những ngành kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao và là điểm sáng của
nền kinh tế Việt Nam. Năm 2019, Việt Nam đón hơn 10 triệu lượt khách quốc tế
(tăng 0,9% so với năm 2010), phục vụ 65 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu
từ khách du lịch đạt trên 400 ngàn tỷ đồng, đóng góp khoảng 6,8% GDP [23].
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch đã gây ra
những hệ lụy nhất định đến môi trường. Cùng với sự gia tăng về lượng khách thì
các chất thải từ hoạt động du lịch ngày một tăng nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc
biệt là ở các trọng điểm phát triển du lịch. Sự phát triển du lịch cũng làm gia tăng
mức độ tắc nghẽn giao thông, gia tăng ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, thay đổi

1



Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

cảnh quan thiên nhiên, thay đổi môi trường sống của sinh vật và các giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc vốn rất nhạy cảm của cộng đồng các dân tộc thiểu số cũng đã
có những biến đổi nhất định.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nêu trên là công
tác bảo vệ môi trường ở các khu, điểm du lịch nói chung và ở các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch nói riêng chưa được quan tâm thoả đáng. Bản thân các cơ sở kinh
doanh du lịch cũng chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về mối quan
hệ giữa hoạt động kinh doanh sản xuất của mình với vấn đề môi trường. Bên cạnh
đó, dưới góc độ quản lý nhà nước, ngành du lịch vẫn chưa xây dựng, ban hành các
hướng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện, đánh giá tác động môi trường và hệ thống
kiểm soát, quản lý các vấn đề về môi trường liên quan đến các hoạt động du lịch,
đặc biệt đối với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Năm 2018, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Bộ tiêu chí bảo vệ
môi trường đối với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Bộ tiêu chí là
cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch, thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường được cụ thể
hóa đối với 3 loại cơ sở du lịch và dịch vụ bao gồm: cơ sở ăn uống, cơ sở vui chơi
giải trí và cơ sở bán hàng lưu niệm. Mỗi loại tiêu chí có 2 nhóm, gồm: nhóm bắt
buộc (các tiêu chí được cụ thể hóa những quy định của pháp luật trong vấn đề bảo
vệ môi trường tại các cơ sở du lịch) và nhóm khuyến khích (những tiêu chí “mềm”
khuyến khích các cơ sở du lịch và dịch vụ thực hiện nếu có đủ điều kiện nhằm gia
tăng chất lượng dịch vụ cơ sở).
Để có thể áp dụng rộng rãi Bộ tiêu chí trên cho các CSDL&DV thuộc các
khu, điểm du lịch ở Việt Nam, cần phải áp dụng Bộ tiêu chí vào thực tiễn và đánh
giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường tại một số cơ sở du
lịch và dịch vụ cụ thể. Do đó, đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đánh giá mức độ đạt

chuẩn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn,
Thanh Hóa” là thực sự cần thiết. Nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ bảo vệ môi
trường của các cơ sở ăn uống dựa trên bộ tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường
và kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống
cho phù hợp với thực tiễn góp phần phát triển du lịch bền vững.

2


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

Mục tiêu nghiên cứu
- Bước đầu đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ
sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khu vực nghiên cứu.
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Tổng quan chung về môi trường và tiêu chí đạt chuẩn môi trường có liên quan
đến cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn,
Thanh Hóa;
- Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường của các cơ
sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở áp dụng Bộ tiêu chí về
bảo vệ môi trường đối với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch áp dụng
đối với các cơ sở ăn uống;
- Đánh giá chung mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL
Sầm Sơn, Thanh Hóa và kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường cho các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu.

3


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung
1.1.1 Các khái niệm liên quan
- Môi trường và môi trường du lịch: Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 [8],
môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Luật Du lịch 2017 [9], đưa ra định nghĩa môi trường du lịch là môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Môi trường
du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và
nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành (Luật Bảo vệ Môi trường 2014) [8]. Theo đó,
có thể hiểu hoạt động bảo vệ môi trường du lịch là tất cả các hoạt động nêu trên
được thực hiện trong lĩnh vực du lịch.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường (Luật Bảo vệ Môi trường 2014) [8].

- Đạt chuẩn bảo vệ môi trường: Đạt chuẩn bảo vệ môi trường được hiểu là
mọi hoạt động tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật môi trường
đã được quy định.
+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất

4


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam [21], tiêu chí là tính chất, dấu hiệu
đặc trưng để nhận biết, xem xét, hoặc phân loại một vật, sự vật hoặc một hiện tượng
trong xã hội hoặc trong tự nhiên. Tiêu chí cũng có thể được hiểu là sự cụ thể hóa
của chuẩn mực, chỉ ra những căn cứ để đánh chất lượng và có thể đo lường được
thông qua các chỉ số thực hiện hoặc tiêu chí là các quy định đối với các hành động,
hành vi cần làm hay cần thực hiện đạt được các mục tiêu đã quy định theo một tiêu
chuẩn quy định có trước. Trên cơ sở định nghĩa này, tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ
môi trường có thể được hiểu là các dấu hiệu đặc trưng để nhận biết, phân loại các
đối tượng hoặc các hoạt động theo mức độ đảm bảo các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường. Theo đó, căn cứ vào các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường

có thể phân loại hoặc nhận biết các đối tượng/hành động có đạt chuẩn hoặc không
đạt chuẩn về BVMT.
Tiêu chí đạt chuẩn bảo vệ môi trường đối với CSDL&DV là tiêu chí đạt
chuẩn về bảo vệ môi trường áp dụng cho đối tượng là các CSDL&DV.
- Đánh giá đạt chuẩn bảo vệ môi trường
Đánh giá là quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để nhận
được bằng chứng để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá. Mục đích
của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Theo cách hiểu trên, đánh giá đạt chuẩn
bảo vệ môi trường được hiểu là các bước đánh giá một đối tượng/hành động theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn về BVMTđã ban hành [8].
- Cơ sở du lịch và dịch vụ du lịch
Theo điều 4, Luật Du lịch [9]:
+ Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

5


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

+ Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du
lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
+ Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.
Theo các định nghĩa trên, trong phạm vi đề tài, cơ sở du lịch, dịch vụ trong

các khu, điểm du lịch được hiểu là các cơ sở cung cấp các dịch vụ du lịch trong
phạm vi khu, điểm du lịch. Cơ sở du lịch và dịch vụ trong các khu, điểm du lịch nói
chung bao gồm: Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống (nhà hàng), vui chơi giải
trí, vận chuyển khách du lịch, bán hàng lưu niệm; thông tin, hướng dẫn…để phục
vụ nhu cầu của khách du lịch.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 [7], cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là
cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực
phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.
Thông tư số 30/2012/TT-BYT cụ thể hoá: Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ
sở tổ chức chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định bao
gồm cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp
ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng
ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.
Trong phạm vi đề tài, tiêu chí đạt chuẩn về BVMT được xây dựng cho nhà
hàng ăn uống phục vụ khách du lịch trong các khu, điểm du lịch.
1.1.2. Tác động đến môi trường của các cơ sở ăn uống
Hoạt động du lịch nói chung ít tác động xấu đến môi trường, thường được
gọi là “ngành công nghiệp không khói”. Tuy nhiên, du lịch nói chung, các cơ sở ăn
uống nói riêng, cũng có những tác động với môi trường, cụ thể như sau:
+ Tiêu tốn, sử dụng tài nguyên thiên nhiên: Cũng như các loại hình
SXKDDV khác, cơ sở ăn uống cũng tiêu thụ tài nguyên nước, năng lượng.
+ Tác động đến môi trường tự nhiên, gồm: tác động đến môi trường đất (làm

6


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường


ô nhiễm, suy thoái đất), tác động đến môi trường nước (xả nước thải và các chất gây
ô nhiễm), tác động đến môi trường không khí (xả khí thải và các chất gây ô nhiễm);
phát sinh chất thải rắn, CTNH; nguy cơ gây các sự cố môi trường. Hoạt động của
các cơ sở ăn uống cũng tăng nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học do có nhu cầu về
thực phẩm (đặc biệt là đặc sản) của du khách.
+ Các cơ sở ăn uống cũng gây phát thải khí nhà kính và đồng thời chịu nhiều
tác động của biến đổi khí hậu: Các cơ sở ăn uống tiêu thụ năng lượng, gây phát thải
khí nhà kính làm gia tăng biến đổi khí hậu, đồng thời các hoạt động này cũng chịu
các tác động của biến đổi khí hậu như sự gia tăng nhiệt độ, các hiện tượng thời tiết
cực đoan (thiên tai, bão lũ), nước biển dâng….
Các tác động đến tài nguyên môi trường là cơ sở của các yêu cầu BVMT, từ
đó xác định các tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống.
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống
1.1.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đối với cơ sở ăn uống
Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nói chung và các CSDL&DV nói
riêng không được quy định tập trung trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 hay
Luật Du lịch năm 2017, mà được điều chỉnh trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau, trong đó phải kể đến các văn bản có liên quan đến bảo vệ di tích lịch
sử, khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ rừng, bảo vệ vùng đất ngập nước, bảo vệ đa
dạng sinh học... Các quy định này được rà soát, xem xét và tổng hợp như dưới đây.
a) Các Luật
❖ Luật BVMT 2014 [8]
Về nguyên tắc, Luật BVMT quy định Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (Điều 4). Đối với lĩnh
vực hoạt động du lịch, cũng như một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, các
quy định của Luật BVMT 2014 có thể được phân thành các nhóm sau:
- Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
BVMT: Theo quy định của Luật, quy hoạch phát triển du lịch quốc gia thuộc nhóm
quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp quốc gia phải thực hiện ĐMC. Luật cũng quy định về


7


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

đánh giá tác động môi trường (ĐTM), theo đó, dự án kinh doanh du lịch ở quy mô
lớn hơn thì phải thực hiện ĐTM, trình Bộ TNMT hoặc Sở TNMT thẩm định, để được
cấp phép đầu tư. Đối với các dự án có quy mô nhỏ thì phải lập kế hoạch BMVT trình
UBND cấp huyện (hoặc xã) để được phê duyệt.
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Luật BVMT 2014 lần đầu tiên cũng đã đưa
ra các quy định, theo đó tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (Điều 39). Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng tái tạo (Điều
43); có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
môi trường (Điều 44); có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và
thu hồi năng lượng từ chất thải (Điều 45).
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói chung, bao gồm cả cơ sở kinh
doanh du lịch nói riêng, Luật BVMT 2014 quy định rõ trách nhiệm về BVMT gồm:
(i) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (ii) Thu gom,
phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn; (iii) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi,
khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra
môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối
với môi trường xung quanh và người lao động; (iv) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết
bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; (v) Xây dựng và
thực hiện phương án bảo vệ môi trường (Điều 68).
- Về bảo vệ môi trường nơi công cộng: Luật quy định tổ chức, cá nhân quản lý

công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng,
bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm: (i) Bố trí nhân lực thu gom chất
thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; (ii) Bố trí công trình vệ sinh công
cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi
trường; (iii) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (Điều 81).
- Về quản lý chất thải: Xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác
BVMT, Luật BVMT đã có các quy định chung cũng như các quy định riêng biệt đối

8


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

với từng loại hình chất thải (chất thải rắn; nước thải; khí thải, tiếng ồn, độ rung; và
CTNH). Về quy định chung, Luật nhấn mạnh yêu cầu về giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế chất thải, theo đó chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng
lượng phải được phân loại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh
chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ
chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế
và thu hồi năng lượng (Điều 86).
Đối với chất thải rắn thông thường: chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng,
tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường (Điều 97).
Đối với nước thải: Luật quy định, nước thải của cơ sở SXKDDV phải được thu
gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nước thải có yếu tố nguy hại
vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về CTNH (Điều 99, 100).
Đối với khí thải: tổ chức, cá nhân hoạt động SXKDDV có phát tán bụi, khí
thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí
thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn và; bụi, khí thải có
yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp
luật về quản lý CTNH (Điều 102). Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; cơ sở SXKDDV trong khu dân cư phải thực hiện biện pháp giảm thiểu,
không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
- Về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ: Luật BVMT quy định chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; người tiêu dùng có
trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi quy định (Điều 87).
- Về công bố, cung cấp thông tin môi trường: Luật quy định cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường với Sở TNMT; trường hợp không phải

9


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

lập ĐTM thì phải cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình
cho UBND cấp huyện, cấp xã (Điều 130).
❖ Luật Du lịch 2017 [9]
Luật Du lịch 2017 nhấn mạnh phải phát triển du lịch bền vững, theo quy
hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà giữa kinh tế, xã hội và môi trường và bảo tồn, tôn
tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch (Điều 5). Về chính sách, Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và
môi trường du lịch (Điều 6).

Về bảo vệ môi trường du lịch, Luật yêu cầu môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm môi
trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt
động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội
trong cơ sở kinh doanh của mình (Điều 9). Luật nghiêm cấm các hành vi xâm hại tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch (Điều 12).
Luật Du lịch cũng yêu cầu phải điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du
lịch để làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định và công bố các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch (Điều 14). Quy hoạch phát
triển du lịch phải được đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài
nguyên du lịch và môi trường; phải có phân khu chức năng; bố trí mặt bằng, công
trình kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; phương án sử dụng đất đối
với các cơ sở du lịch (Điều 19).
❖ Luật Đa dạng sinh học 2008 [10]
Luật Đa dạng sinh học (ĐDSH) được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009, quy định về bảo tồn và phát triển bền vững
ĐDSH; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát
triển bền vững ĐDSH.

10


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

❖ Luật Tài nguyên nước 2012 [11]
Cũng như đa số hoạt động SXKDDV khác, hoạt động du lịch nói chung, hoạt

động của các CSDL&DV, đều phải sử dụng nước và thải nước thải ra môi trường.
Pháp luật tài nguyên nước của Việt Nam có các quy định về cấp phép khai thác
nước (nước mặt và nước ngầm) và cấp phép xả thải vào nguồn nước.
Luật Tài nguyên nước (TNN) ở nước ta được ban hành lần đầu tiên vào năm
1998, sau đó được sửa đổi vào năm 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013. Theo
Luật TNN 2012, các quy định về cấp phép khai thác nước và xả thải vào nguồn
nước như sau:
- Về xả nước thải vào nguồn nước: Luật TNN 2012 quy định tổ chức, cá
nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước cấp giấy phép, trừ
trường hợp xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa hóa chất độc hại, chất
phóng xạ (Điều 37).
Sau khi được cấp phép, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng nội dung của
giấy phép; thực hiện các nghĩa vụ tài chính; bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật cho phép trong suốt quá trình xả nước thải vào nguồn nước; cung
cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải vào nguồn
nước cho cơ quan nhà nước; thực hiện việc quan trắc, giám sát lưu lượng, chất
lượng nước thải và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xả nước thải (Điều 38).
- Về khai thác, sử dụng nước: Luật TNN 2012 quy định tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước (Điều 43), ngoại trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của
hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ cho SXKDDV thì không cần đăng
ký để được cấp phép. Tuy nhiên, nếu khai thác nước dưới đất ở các vùng mà mực nước
đã bị suy giảm quá mức thì vẫn phải đăng ký (Điều 44).
❖ Luật An toàn thực phẩm [7]
Luật An toàn thực phẩm quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm,
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và những nội dung liên quan khác.

11



Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (nhà hàng trong các khu, điểm
du lịch), Luật quy định ở các điều 28,29,30 liên quan đến điều kiện an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường. Các điều luật này được cụ thể hoá trong Thông tư số
30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, bao gồm các quy định về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống;
Thiết kế có khu sơ chế nguyên liệu thực phẩm, khu chế biến nấu nướng, khu bảo
quản thức ăn; khu ăn uống; Nơi chế biến thức ăn; Khu vực ăn uống; Dụng cụ chứa
đựng chất thải, rác thải …
b) Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Các quy định được nêu trong văn bản luật trên đây là cơ sở pháp luật quan
trọng đối với hoạt động bảo vệ môi trường của các CSDL&DV. Để thực thi các văn
bản này, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trong đó, phải kể đến: Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều hướng dẫn Luật Bảo vệ môi
trường, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học, Nghị định 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích...
1.1.3.2. Tổng hợp các yêu cầu về BVMT đối với các CSKD ăn uống
Qua rà soát, phân tích các yêu cầu về BVMT đối với hoạt động du lịch nói
chung và đối với các CSKD ăn uống nói riêng, có thể tổng hợp lại các yêu cầu mà

các cơ sở phải tuân thủ như sau:
+ Đối với các dự án sắp được triển khai xây dựng:
- Phải phù hợp với quy hoạch du lịch, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
BVMT đã được phê duyệt.

12


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

- Phải thực hiện ĐTM hoặc xây dựng Kế hoạch, Phương án BVMT trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, làm cơ sở để có giấy chứng nhận đầu tư.
+ Đối với các cơ sở đang hoạt động:
- Phải thực hiện quản lý chất thải đạt yêu cầu: nước thải, chất thải rắn,
CTNH, tiếng ồn, độ rung.
- Phải đảm bảo nguồn nước cấp sạch.
- Phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường.
- Phải chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: khuyến khích thực hiện các
biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời chủ động thích ứng với các tác
động của BĐKH.
- Phải bảo đảm vệ sinh cho du khách, đảm bảo hệ thống nhà vệ sinh đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Thông tin, báo cáo về môi trường cho các cơ quan quản lý; niêm yết công
khai quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở cho du khách.
- Nộp các loại phí về BVMT, cụ thể là phí BVMT đối với nước thải sinh
hoạt, chất thải rắn.
- Đối với CSDL&DV lớn, có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gồm khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, có

diện tích từ 200 ha trở lên, thì phải xác nhận hệ thống quản lý môi trường
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục và vận động về BVMT đối với cán bộ,
người lao động của cơ sở, du khách và cộng đồng dân cư địa phương.
- Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của các cơ quan
quản lý về du lịch và môi trường.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cơ sở.
- Khuyến khích các hoạt động về bảo vệ môi trường tại cơ sở; Bảo vệ, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng
và tái chế chất thải; ứng phó với biến đổi khí hậu…

13


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

1.1.4. Thực trạng công tác BVMT đối với các cơ sở ăn uống
Công tác BVMT đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới thông qua việc Nhà nước ta không ngừng kiện toàn cơ chế,
chính sách, pháp luật về BVMT trong đó nhấn mạnh, BVMT là trách nhiệm của
toàn xã hội. Đối với cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch nói riêng, nhận thức đối với hoạt động BVMT không
ngừng được nâng cao, nhiều doanh nghiệp coi hoạt động BVMT là một kênh hữu
hiệu để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình. Nhiều doanh nghiệp đã không
ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ hiện đại thân thiện với môi trường; đầu tư nghiên
cứu, cải tiến mẫu mã, chất lượng nhằm sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện
với môi trường [2].
Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của những biến động toàn cầu và khu vực, du lịch
Việt Nam vẫn tăng trưởng với lượng khách quốc tế tăng theo hàng năm, cùng với

đó là sự mở rộng quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch; hệ thống hạ
tầng, lưu trú, vận chuyển, giải trí... Do tốc độ phát triển nhanh chóng và việc gia
tăng lượng khách du lịch, tăng cường hoạt động xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
dịch vụ du lịch; gia tăng nhu cầu sử dụng các giá trị tài nguyên thiên nhiên như các
nguồn nước, cảnh quan tự nhiên, bãi biển, hồ nước,... đã gây tác động không nhỏ
đến môi trường được thể hiện rõ nét nhất là vấn đề rác thải, nước thải, chất thải độc
hại và vấn đề vệ sinh môi trường từ hoạt động du lịch...
Tại nhiều khu vực, do hoạt động du lịch phát triển “nóng” vượt năng lực
quản lý hoặc do nhận thức của những người có trách nhiệm và điều hành còn hạn
chế nên các hoạt động du lịch nói chung và hoạt động của các cơ sở ăn uống nói
riêng đã vượt quá khả năng đáp ứng của tài nguyên thiên nhiên và môi trường, gây
tình trạng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường về lâu dài, tác động
ngựợc trở lại quá trình phát triển du lịch. Ngoài việc ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng, gây thiệt hại tới kinh tế thì ô nhiễm môi trường là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng đến hoạt động du lịch của Việt Nam.

14


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

Thời gian qua, nhiều khu vực đã bị ô nhiễm do tác động của nhiều ngành
kinh tế, trong đó có tác động từ chính các hoạt động du lịch (ví dụ: hoạt động xây
dựng bừa bãi, không có kế hoạch, gia tăng rác và các loại phế thải, phá hủy san hô
làm vật liệu xây dựng...) trong đó rác thải là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng xấu
tới ngành du lịch. Rác thải gây ô nhiễm nghiêm trọng bờ biển, gây ấn tượng không
tốt cho du khách, làm giảm đi sức thu hút khách của ngành du lịch.
1.1.5. Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam liên quan đến áp dụng đánh giá đạt

chuẩn về BVMT đối với các cơ sở ăn uống và những bài học
Kinh nghiệm tại các nước trong khu vực và trên thế giới.
a) Tiêu chuẩn chứng nhận nhà hàng xanh của Hiệp hội Nhà hàng Xanh (GRA)[22]
Tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh do Hiệp hội nhà hàng xanh (GRA)
nghiên cứu xây dựng. Hiệp hội có hơn 25 năm kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực
nhà hàng và môi trường ở Mỹ. Hàng nghìn nhà hàng và trăm nghìn nhân viên làm
việc tại các nhà hàng trên toàn nước Mỹ là thực nghiệm sống cho sự phát triển liên
tục của các tiêu chuẩn GRA. Mục đích của các tiêu chuẩn GRA là cung cấp một cách
thức cụ thể để đánh giá việc thực hiện bảo vệ môi trường ở các nhà hàng, là cơ sở để
các nhà hàng có thể hướng tới môi trường bền vững.
Bộ tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh chia nhãn hiệu nhà hàng xanh thành 3
hạng chủ yếu, đó là nhãn hiệu nhà hàng xanh 2 sao, nhãn hiệu nhà hàng xanh 3 sao,
nhãn hiệu nhà hàng xanh 4 sao. Ngoài ra, còn có nhãn hiệu nhà hàng xanh cấp 1 và
nhãn hiệu xây dựng bền vững (SustainaBuildTM). Mỗi hạng nhãn hiệu có những yêu
cầu cơ bản và GreenPointsTM khác nhau. Ví dụ, để đạt được nhãn hiệu nhà hàng xanh
2 sao, các nhà hàng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản như không sử dụng bọt
politirol, có chương trình tái chế toàn diện và sử dụng biện pháp ủ phân, giáo dục
hàng năm và liên tục có sự thay đổi; ngoài ra nhà hàng phải đạt được ít nhất 100
GreenPointsTM. Tương tự, để đạt được nhãn hiệu nhà hàng xanh 3 sao, ngoài việc đáp
ứng các yêu cầu cơ bản giống như hạng 2 sao, nhà hàng phải đạt ít nhất 175
GreenPointsTM, ...Các yêu cầu cơ bản và GreenPointsTM cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà
hàng xanh thể hiện ở bảng sau:

15


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường


Bảng 1: Yêu cầu cơ bản và GreenPointsTM cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà hàng xanh
Yêu cầu
Bọt politirol
Tái chế
Ủ phân
Giáo dục hàng năm
Liên tục thay đổi

Năng lượng
Nước
Rác
Đồ dùng một lần
Hóa chất
Thức ăn
Xây dựng
Những điểm số có
thể được nhận từ bất
cứ hạng mục nào
Tổng số

Cấp 1
2 sao 3 sao 4 sao
SustainaBuildTM
X
X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Mỗi 3 năm 5 Cuối năm 3, nhà hàng phải có 130
GreenPointsTM GreenPointsTM
Cuối năm 6, nhà hàng phải có 160
GreenPointsTM
GreenPointsTM
10
10
10
90
10
10
10
30
10
10
10
12,5

10 của 3 hạng
10
10
10
10
mục
10
10
10
30
10
10
10
10
NA
20
40
80/62*

115

240

2,5

100
175
300
205
Nguồn: Green restaurant® Certification Standards[22]


Ghi chú: (*) Các thành phố: Baltimore, Boston, Chicago, Cleveland, Chicago,
Washington DC, NewYork City, Philadelphia, Portland OR, San Diego, San Francisco,
Seattle&St.Louis: yêu cầu có sự ủ phân và phải đạt ít nhất 80 GreenPointsTM. Các thành
phố khác không yêu cầu có sự ủ phân và phải đạt ít nhất 62 GreenPointsTM.

Đánh giá phân hạng nhà hàng xanh được thực hiện thông qua việc đánh giá,
thưởng điểm (GreenPointsTM) đối với 07 hạng mục: năng lượng, nước, rác thải, đồ
dùng một lần, hóa học, thức ăn và xây dựng. GreenPointsTM được thưởng dựa trên tỷ
lệ các hạng mục thỏa mãn mỗi chỉ tiêu và chỉ dành cho tiêu chuẩn thỏa mãn cao nhất.
- Năng lượng, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: hệ
thống làm nóng, làm lạnh và thông gió; hệ thống làm nóng nước; ánh sáng; thiết bị
bếp – nấu ăn; thiết bị bếp – hệ thống làm lạnh; thiết bị dã đông; thiết bị văn phòng;
năng lượng sản xuất tại chỗ.
- Nước, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: phong cảnh;
bếp; nhà vệ sinh công cộng; khác.

16


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường

- Rác thải, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: tái chế và
ủ phân; tái chế công nghiệp; rác thải nguy hại; giảm rác thải văn phòng; giảm rác
thải dùng một lần và đóng gói; giảm rác thải từ thức ăn thừa.
- Đồ dùng một lần, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: tính
có thể dùng lại; dịch vụ thức ăn dùng một lần và đóng gói; tái xử lý giấy.
- Hóa học và giảm thiểu ô nhiễm, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho

các nội dung: vận tải; lựa chọn địa điểm; xử lý nước mưa; giảm thiểu lượng dầu
trong vận tải; giảm thiểu hóa học; quản lý loài gây hại; ô nhiễm ánh sáng; hóa học;
nguyên liệu xây dựng.
- Thức ăn và đồ uống.
- Xây dựng, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: trang bị
đồ đạc; nguyên vật liệu xây dựng và khác.
Đối với nhà hàng mới xây dựng: Tùy chọn này được hướng tới xây dựng và
đổi mới hoàn toàn các nhà hàng trong hiệp hội. Đối với những nhà hàng đã đi vào
hoạt động và sau đó được GRA cấp chứng nhận thì mức độ yêu cầu thấp hơn so với
những nhà hàng đề nghị cấp chứng nhận ngay từ đầu. Để thực hiện được yêu cầu
này, mỗi nhà hàng đáp ứng được các tiêu chí dưới đây:
Bảng 2: Các tiêu chí GreenPointsT đối với nhà hàng mới xây dựng
Điểm

Tiêu chí
Sử dụng nước hiệu quả

30 điểm
12,5 điểm

Xử lý chất thải & tái chế
Sử dụng nội thất và vật liệu bền vững

20 điểm

Thực phẩm an toàn

10 điểm

Sử dụng năng lượng hiệu quả


90 điểm

Hàng sử dụng một lần

10 điểm

Hóa chất và giảm ô nhiễm

30 điểm

Điểm có thế nhận được từ bất kỳ thể loại nào

2,5 điểm

Yêu cầu tối thiểu

20
Nguồn: Green restaurant® Certification Standards[22]

Tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh cũng đã đưa ra hệ thống các tiêu chí cần
thiết liên quan tới nhiều khía cạnh môi trường trong hoạt động nhà hàng; đồng thời

17


Học viên: Bùi Thị Nhẹ

Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường


có mức điểm cụ thể để làm cơ sở đánh giá, khiến việc đánh giá được đơn giản và dễ
dàng hơn.
b) Các nhãn sinh thái cấp cho các cơ sở kinh doanh
Nhãn sinh thái là một hình thức gán nhãn để chứng tỏ về kết quả thực hiện
bảo vệ môi trường tốt của nhà sản xuất/kinh doanh và đảm bảo rằng trong toàn bộ
chu trình luân chuyển của một loại sản phẩm nào đó (có tính đến mọi công đoạn
như khai thác nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ trên thị trường, tiêu dùng và hủy bỏ sản
phẩm) ít gây ảnh hưởng hay gây ảnh hưởng tới môi trường ở mức thấp nhất có thể.
Những kết quả, đóng góp trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của
bản thân sản phẩm được thông tin đến người tiêu dùng thông qua việc gắn nhãn
sinh thái cho sản phẩm đó. Một số chương trình nhãn sinh thái điển hình đang triển
khai có hiệu quả trên thế giới là Chương trình Bông hoa của EU, Chương trình nhãn
sinh thái của Úc, Chương trình nhãn sinh thái của Hàn Quốc, Chương trình nhãn
sinh thái của Nhật Bản, Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan[19].
c) Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh của Trung Quốc[6]
Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh (ký hiệu LB/T 015-2011) do Cục
Du lịch quốc gia nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đề xuất, được dự thảo theo
nguyên tắc GB/T1.1-2009 (Hướng dẫn công tác xây dựng tiêu chuẩn); quy định chỉ
tiêu kỹ thuật, yêu cầu chuẩn của dịch vụ và việc thực hiện quản lý xanh khu cảnh
quan du lịch; được sử dụng cho dịch vụ và quản lý các loại khu cảnh quan du lịch
trong phạm vi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh đã đưa ra một số thuật ngữ và định
nghĩa những thuật ngữ này, ví dụ: định nghĩa về khu cảnh quan du lịch xanh, lấy sự
phát triển bền vững của nền kinh tế làm lý niệm quản lý và kinh doanh, thiết kế sinh
thái hóa làm cơ sở thực hiện sản xuất sạch, khởi xướng tiêu dùng và dịch vụ sinh
thái hóa, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên du lịch và môi trường du lịch của khu cảnh
quan du lịch. Ngoài ra, Bộ tiêu chuẩn còn đưa ra định nghĩa của các thuật ngữ sản
xuất sạch, quản lý xanh, dịch vụ xanh, tiêu dùng xanh, du lịch xanh, thiết kế xanh.

18



×