Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.67 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Ngọc Vân

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị.
Học viên cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luân văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hương

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.

Để hoàn thành luận văn này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên,
Phòng đào tạo và các quý thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học viên.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị
Ngọc Vân với cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế TP Bắc Ninh, các ban ngành cùng với các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố đã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận
văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng..... năm
2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hương

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiếp của việc nghiên cứu đề tài.............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP........................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế............................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế và quản lý thuế..............................5
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................................ 11
1.1.3 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................................. 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN.............................26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN............................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế TNDN tại một số địa phương
trong nước.................................................................................................... 30
1.2.2 Bài học rút ra kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh...................................................................................... 35

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu................................................... 41

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN..........42
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế....................................................... 42
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thuế TNDN.............................................. 42
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ cung cấp thông tin........................................44
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH. . .45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh...........................45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội.............................................................. 47
3.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành phố
Bắc Ninh...................................................................................................... 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh...................................................................................... 52
3.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh....52
3.2.2. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015................55
3.2.3 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại thành phố Bắc Ninh giai


đoạn 2013 - 2015.......................................................................................... 56
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh...................................................................................... 57
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa
tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh............................................................ 67
3.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................... 67
3.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................... 72
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh.............................................................................. 78
3.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 78
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ TP
BẮC NINH.......................................................................................................................................... 82

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý TNDN
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.......................................... 82
4.1.1. Quan điểm..................................................................................................... 82
4.1.2. Phương hướng............................................................................................... 83
4.1.3. Nhiệm vụ....................................................................................................... 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh.............................................................................. 86
4.2.1. Hoàn thiện quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế..86

4.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế............................87
4.2.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp..............88
4.2.4 Hoàn thiện quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế........................................... 89
4.2.5 Tăng cường quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ.................................................. 90
4.2.6 Một số giải pháp khác.................................................................................... 91
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 93
KẾT LUẬN............................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 98
PHỤ LỤC............................................................................................................. 101

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước


TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp..................................................................39
Bảng 2.2: Đối tượng phỏng vấn chuyên gia về quản lý thuế..........................40
Bảng 2.3. Phân bổmâũ điều tra thưcc̣ tế............................................................41
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế TP Bắc Ninh năm 2015 54
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 54
Bảng 3.3. Số thu ngân sách nhà nước TP Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015....55
Bảng 3.4. Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2013 - 2015


57

Bảng 3.5. Số lượng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế TNDN nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 57
Bảng 3.6. Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp............59
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 2013 - 2015 60
Bảng 3.8. Kết quả miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2015 62
Bảng 3.9. Kết quả các cuộc kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2014

64

Bảng 3.10. Tình hình nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 67
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về trình độ của cán
bộ thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 69
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 70
Bảng 3.13. Kết quả điều tra về dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh 71
Bảng 3.14: Số lượng văn bản chính sách thuế giai đoạn 2005 - 2013............72
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


Bảng 3.15. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về chính sách
thuế hiện nay

74

Bảng 3.16. Bảng tổng hợp số lượng cán bộ thuế, người nộp thuế có ý
kiến đánh giá về nội dung kê khai thuế tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh

75

Bảng 3.17. Bảng kết quả điều tra doanh nghiệp về việc coi trọng công
tác kế toán của doanh nghiệp

76

Bảng 3.18. Bảng tổng hợp số lượng NNT và cán bộ thuế đánh giá về nội
dung kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 77

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh......................................................................47
Hình 3.2. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh........................52
Hình 3.3. Số doanh nghiệp nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp........59


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếp của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội đất nước, góp phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế. Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã thông qua đề án Chiến lược cải
cách hệ thống thuế: Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển lớn mạnh cả về
chiều sâu cũng như chiều rộng. Muốn quản lý nền kinh tế một cách có hiệu quả,
Nhà nước đã và đang sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế, tài chính, pháp luật để xây
dựng môi trường kinh doanh năng động và hiệu quả. Trong đó, thuế là một trong
những công cụ vô cùng quan trọng và được sử dụng rất hiệu quả.
Hệ thống chính sách thuế ở nước ta hiện nay gồm các sắc thuế chủ yếu: Thuế
Giá trị gia tăng; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thuế Thu nhập cá nhân; Thuế Tiêu
thụ đặc biệt; Thuế xuất, nhập khẩu; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế nhà,
đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Để phát huy hiệu quả của hệ thống thuế, ngành thuế đã không ngừng đề ra
những biện pháp quản lý tốt nguồn thu. Công tác quản lý thu thuế đã được phản ánh
trong Luật quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật thuế khác, vì vậy việc
chấp hành, thực hiện của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế đã có những
bước tiến bộ. Tuy nhiên, trong công tác thực hiện vẫn còn những bất cập và hạn chế

nhất định.
Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên
quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu. Một
trong những khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của Ngân sách
Nhà nước hiện nay là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hóa.
Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
do hóa thương mại trên toàn thế giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế
tương thích, công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực
quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi
trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Trong những năm qua, Bắc Ninh luôn quan tâm xây dựng ngành thuế lớn mạnh
để đảm bảo công tác thu cho ngân sách, đáp ứng được nhiệm vụ chi tiêu bằng cách đưa
ra rất nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, nằm trong môi trường kinh doanh thuận lợi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã nhanh chóng chuyển biến nắm
bắt được những thay đổi của nền kinh tế trong cơ chế mới. Song trong những năm vừa
qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc thu thuế vào ngân sách nhà nước
(NSNN) từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn, gây thất thoát khá
nhiều so với khả năng có thể động viên được nhất là nguồn thu từ thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN). Thực tế đó đã đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là phải có những nghiên cứu

cơ bản từ lý luận đến thực tiễn chỉ ra những yếu kém, tồn tại và đưa ra giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh trong thời gian tới. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh” làm
đề tài nghiên cứu luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng quản lý thuế TNDN nhỏ và
vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh một cách hiệu quả nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa
tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục

thuế thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh quản lý. Trong đó tập trung vào 4 loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong giai đoạn 2013 - 2015.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh. Vấn đề lý thuyết về quản lý thuế TNDN, vấn đề thực
tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập; thu thập thông tin số liệu về
thực trạng quản lý; khảo sát các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý; đề xuất các
định hướng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về quản lý thuế.
Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế
TNDN và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
cục thuế thành phố Bắc Ninh (những kết quả đã đạt được, hạn chế trong công tác
quản lý thuế TNDN); đề tài cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn để tìm ra giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN vừa và nhỏ, góp phần chống thất thu ngân
sách, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh cho DN nhỏ và vừa tại

Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh quản lý.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNDN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế và quản lý thuế
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế
* Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật

(Nguyễn Thị Bất, 2002).
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai
cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt
động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai cấp,
tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế
độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy
không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền
lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng
góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần
dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước
đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại
và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan,
thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của
thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Tóm lại, quá trình phát triển của nhà nước và thuế cho thấy, thuế và Nhà nước

là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế
là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
* Đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đưa
ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Vì vậy, đã
có rất nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Tuy nhiên, thuế sẽ phải có những đặc tính
nhất định để phân biệt với các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện
khác, để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu chúng ta cùng làm rõ các đặc
điểm của thuế (Nguyễn Thị Cúc, 2008)
Thứ nhất: thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước.
Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu
tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được. Tính bắt buộc được thể
hiện dưới 2 khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ,
cơ quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý
Thuế quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu
thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nước khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức nào,
thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế

hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các
khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song
sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm
nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.

+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước. Cùng với yếu tố đó
còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của
quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng
giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm
bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào
nhu cầu chi tiêu của nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn
trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó như là một
khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu
tư của ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là
một khoản đối giá giữa nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những
dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.
Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nước, nó được thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
* Chức năng của thuế
Thuế có chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công
bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Một là: Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền
với tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu
cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là nguồn
bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn
vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt
ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho thấy mức độ huy
động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải
trả khi hoàn trả nợ).
Hai là: Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng;
thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm
bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương
đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không
trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy, đánh thuế

luỹ tiến, đối với một số người, có thể được coi như đồng nghĩa với sự công bằng,
với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Ba là: Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân
bằng của thị trường
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất cân
bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế hoá
những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện các
cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các phân
tích kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế
đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi
quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ thuế của
mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục
tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù
hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình, thực hiện
các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế
* Khái niệm
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp
và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem

xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà
nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý
nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"
trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm
huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện
theo. Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu
người nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là điều không
thể thực hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp
thuế vẫn cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà nước mang
tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Qua đó có thể khái
quát về quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp
nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
(Luật quản lý thuế, 2006).
* Như vậy quản lý thuế có các vai trò
+ Quản lý thuế thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đây là một

trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai
trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng
khác đó là huy động số thu cho ngân sách nhà nước. Nó thể hiện quyền lực tối cao
và sự độc quyền của nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai trò kiểm
tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa những sai
sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm, đều phải
duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ nâng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các
luật thuế được nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc
nhằm răn đe những đối tượng vi phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.

* Đặc điểm của quản lý thuế
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế, thông

qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị định số
85/2007/NĐ-CP, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP. Các văn bản này quy định quyền
hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng

chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính.. thì phương pháp
hành chính được sử dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế. Phương pháp này
chủ yếu được thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ
quan quản lý cấp trên. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
của cơ quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý được ra những quyết
định quản lý buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối
tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc đóng thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây ra
những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải có chuyên
môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được
những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế thành công, đóng góp vào ngân sách
nhà nước.
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Khái niệm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Để hiểu rõ thuế thu nhập là gì trước hết cần phải tìm hiểu về thu nhập: Thu

nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội
thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời gian nhất định,
không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản,….
Như vây thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các thể
nhân hoặc các pháp nhân, nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và
các pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh
hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là các khoản thu nhập sau khi được miễn
trừ một số chi phí hợp lý, hợp pháp.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết của nhà nước đối
với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Do đó thuế thu nhập cũng có nhiều loại: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân,
Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, Thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản… Trong phạm vi của luận văn này tôi sẽ trình bày
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của
cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ
kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là
đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập
chịu thuế. Vì vậy việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh thuế nặng hay nhẹ vào
từng loại thu nhập là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu
nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế
cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính
sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
* Đặc điểm thuế TNDN
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, với đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của Luật thuế TNDN.
Thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập chịu thuế, nên thuế
TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN khi hoạt động kinh doanh của họ có lợi nhuận.
Thuế TNDN là thuế được khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ các hoạt động kinh doanh như lợi tức cổ phần, lợi nhuận
do góp vốn liên doanh liên kết, tiền lãi gửi ngân hàng … là phần thu nhập được chia
sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
NSNN. Ở các nước phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN (Mỹ: thuế trực thu chiếm khoảng 75%,
Nhật Bản khoảng 74%).
Ở nước ta thuế TNDN là một sắc thuế chính, chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô) năm 2011 là 30%; năm 2012 là 24,3%;
năm 2013 là 27,2%; năm 2014 là 26%).
Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống chính sách pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo ra sự bình
đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua việc xác định
phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một

số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
khích của Nhà nước đối với việc phát triển một lĩnh vực nào đó. Nhà nước sử dụng
thuế TNDN là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt
hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai
thác tiềm năng về vốn trong dân cư và các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh
nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện
pháp miễn, giảm, giãn thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
- Thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã
hội. Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự

công bằng trong phân phối thu nhập. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, điều này không những đảm bảo được
công bằng theo chiều ngang mà còn cả công bằng theo chiều dọc. Về chiều ngang,
bất kể một DN nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế
(TNCT) thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, với mức thuế suất thống nhất, DN
nào có thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có thu
nhập thấp.
- Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt
theo ngành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh
tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

1.1.3 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1 Quy định hiện hành về luật thuế TNDN
 Đối tượng nộp thuế và nơi nộp thuế
* Đối tượng nộp thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, nên người nộp thuế cũng là người chịu
thuế. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×