Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

quản lý chi ngân sách nhà nước trong chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.26 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGÔ XUÂN HOÀNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGÔ XUÂN HOÀNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH VŨ HUY TỪ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng cho công trình
nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.
Mọi thông tin được thu thập trong quá trình nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước
Thái Nguyên, nội dung trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Xuân Hoàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Bộ phận sau đại học đã giảng

dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình của
tập thể giáo viên, của thầy hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm bảo kế
hoạch và tiến độ đề ra. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TSKH. Vũ Huy Từ, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức của Kho bạc nhà nước nơi
tôi công tác và nơi tôi tiến hành thu thập số liệu đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung
cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngô Xuân Hoàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ.............................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài.................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO.................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia Giáo dục, đào tạo................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại chương trình mục tiêu Quốc gia................................. 4
1.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo..........................................6
1.1.3. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu giáo dục đào tạo..........................11
1.2. Nôịdung, nhân tốảnh hưởng vàsư c ̣ ần thiết phải tăng cường quản lý chi
NSNN thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo.......................14
1.2.1. Qui trình quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo tại KBNN.............................................................. 14
1.2.2. Nôịdung tăng cường quản lý chi ngân sách nhànước thực hiện chương
trình mục tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo............................................................... 21
1.2.3. Nhân tốảnh hưởng đến tăng cường quản lýchi ngân sách nhànước thưc ̣
hiêṇ chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo.......................................... 26
1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo.................................................. 29
1.3. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia
giáo dục, đào tạo..................................................................................................... 34

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý của một số Quốc gia.................................................... 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam..................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 40

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin......................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin................................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 42
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội................................................................ 42
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác Kiểm soát chi CTMTQG GD &ĐT................42
Chương 3: THỰC TRẠNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO TẠI KBNN THÁI NGUYÊN............................................................. 44
3.1. Tổng quan về chương trình MTQG GD&ĐT được triển khai ở tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 44
3.1.1. Lịch sử ra đời của chương trình..................................................................... 44
3.1.2. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình......................................................... 45
3.1.3. Quy mô chương trình MTQG Giáo dục và đào tạo của tỉnh Thái nguyên.....47
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục, đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015....................................49
3.2.1. Thực hiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên................................................. 49
3.2.2. Các dự án CTMTQG GD&ĐT được triển khai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
................................................................................................................................ 56
3.2.3. Tình hình dự toán và phân bổ kinh phí cho các dự án...................................57
3.2.4. Tình hình kiểm toán việc quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQG
GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên............................................................................ 66
3.3. Đánh giá những thành tựu đạt được và những mặt hạn chế qua thực hiện cơ chế
quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQG GDDT trong giai đoạn 2012-2015...........69
3.3.1. Thành tựu đạt được qua thực hiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2012-2015............................................... 69


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện cơ chế quản lý
ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo
tại tỉnh Thái Nguyên................................................................................................ 72
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TẠI KBNN THÁI NGUYÊN.......76
4.1. Định hướng quản lý chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục,
đào tạo..................................................................................................................... 76
4.1.1. Định hướng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo.....76
4.1.2. Định hướng quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia cho giáo dục, đào tạo......................................................................... 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
cho giáo dục, đào tạo............................................................................................... 82
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống Luật pháp, chính sách về quản lý chi
ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo....82
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện qui trình quản lý chi ngân sách nhà nước thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo........................................... 84
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo................................90
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo........................................................................ 95
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội................................................................................. 96
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................... 97
4.3.3. Kiến nghị với các Bộ, Ngành, địa phương..................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 100

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

CTMTQG GD&ĐT

: Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo

ĐH

: Đại học


GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

NSĐP

: Ngân sách Địa phương

PCGD


: Phổ cập Giáo dục

PTDT

: Phổ thông dân tộc

PTDTBT

: Phổ thông dân tộc bán trú

PTDTNT

: Phổ thông dân tộc nội trú

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

XDCB

: Xây dựng cơ bản


XMC

: Xóa mù chữ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Các chương trình mục tiêu Quốc gia................................................5
Bảng 3.1. Số liệu chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm 2015

48

Bảng 3.2. Dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2012 - 2015........59
Bảng 3.3. Số kinh phí CTMTQG GD&ĐT chia theo nguồn vốn...................61
Bảng 3.4. Số kinh phí CTMTQG GD&ĐT chia theo dự án........................... 62
Bảng 3.5. Số kinh phí đầu tư cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 chia theo
từng năm

65

Bảng 3.6. Kết quả kiểm toán chương trình MTQG Giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2012 – 2014

68


Biểu đồ 3.1. Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT hàng năm trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015......................................................... 61

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta đang thực hiện đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực
con người vốn đã quan trọng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao...việc này chỉ có thể có được nhờ nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã dành sự quan tâm rất lớn đến sự nghiệp
giáo dục đào tạo. Trước yêu cầu hết sức cần thiết và tính chất quan trọng của lĩnh vực
giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước ta đã có Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
đào tạo (CTMTQG GD&ĐT), đầu tư khá toàn diện vào các hoạt động như: Hỗ trợ phổ
cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ
phổ cập giáo dục trung học; Tăng cường dậy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân; Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; Hỗ trợ
vật chất trường chuyên, trường sư phạm ; Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương
trình và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
Nguồn kinh phí của xã hội chi cho chương trình giáo dục đào tạo rất lớn, trong đó
nguồn kinh phí từ NSNN đặc biệt quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn
kinh phí chi cho chương trình này. Việc quản lý nguồn kinh phí dành cho CTMTQG
GD&ĐT là một bài toán lớn và khó do kinh phí khá lớn, đầu tư cho nhiều đối tượng,
tính chất nguồn kinh phí khá phức tạp, bao gồm cả các khoản chi cho đầu tư và chi
thường xuyên và đặc thù theo từng mục tiêu, trong từng dự án lại có thể được lồng

ghép từ rất nhiều nguồn vốn, việc quản lý chi gặp không ít khó khăn.

Triển khai thực hiện CTMTQG GD&ĐT trong thời gian qua đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, song cũng còn nhiều hạn chế trong quản lý chi (trong tất cả
các khâu phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí...), đặc biệt là đối với nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho chương trình này.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
Xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong việc quản lý chi NSNN dành
cho CTMTQG GD&ĐT, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực của đất
nước nói chung và từ thực trạng quản lý chi cũng như yêu cầu trong thực hiện
CTMTQG GD&ĐT trong giai đoạn mới, là một công chức đang công tác tại Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên, Tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà
nước trong chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên” làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT
tại KBNN Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi Ngân sách
nhà nước thực hiện CTMTQG GD&ĐT trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư nhằm tiết kiệm chống thất thoát lãng phí trong chi Ngân sách nhà nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hê t ̣ hống hóa cơ sởlýluâṇ vềquản lý

chi NSNN thực hiện CTMTQG


- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQG
GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên trong thời gian qua , nhằm đánh giánhƣƣ̃ng kết qu
ả đaṭđươc ̣, nhƣƣ̃ng tồn taịvà nguyên nhân nhƣƣ̃ng tồn taịtrong quản lý chi NSNN thực
hiện CTMTQG GD&ĐT.
- Đề xuất môṭsốgiải pháp hoàn thiện những hạn chế trong công tác quản lý chi
NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN thực hiện
CTMTQG GD&ĐT qua KBNN Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
- Giới haṇ vềnôịdung : Đánh giá công tác quản lý chi NSNN thực hiện
CTMTQG GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên bao gồm: 4 dự án thành phần
CTMTQG GD&ĐT. Tƣƣ̀ đóvâṇ dung ̣ nhằm hoàn thiêṇ

công tác quản lý

kinh phí

NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT.
- Giới hạn về không gian : Nghiên cƣƣ́u hoạt động Quản lý chi NSNN thực
hiện CTMTQG GD&ĐT trên điạ bàn tinhh̉ Thái Nguyên gồm 10 đơn vị KBNN gồm:
Cơ quan Kho bạc tỉnh và 09 KBNN huyện, thành, thị xã trực thuộc.
- Giới haṇ vềthời gian : Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là các
số liệu thực hiện trong giai đoạn từ 2012-2015, các giải pháp đề xuất cho các năm

tiếp theocho đến khi kết thúc dự án.
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn vềQuản lý chi
NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT qua KBNN.
Làm sáng tỏ thưc ̣ trang ̣ công tác Quản lý

chi NSNN thực hiện CTMTQG

GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên tƣƣ̀ năm 2012 đến năm 2015.
Kết quảnghiên cƣƣ́u đề xuất môṭsốgiải pháp nhằm hoàn thiêṇ công tá c Quản
lý chi NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT qua KBNN, tƣƣ̀ đógóp phần nâng cao
hiêụ quảđầu tư trên điạ bàn tỉnh Thái Nguyên .
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhàquản lý

, đăc ̣ biêṭlàcác cán bô ̣

lãnh đạo thuộc ngành Tài chính , Kho bac ̣ , các cán bộ lãnh đạo cấp địa phương
(HĐND, UBND tỉnh , Sở ban ngành liên quan…

) đối với linhƣ̃ vưc ̣

Quản lý chi

NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT.
Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao

, sinh viên chuyên ngành và

học cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý chi NSNN thực hiện
CTMTQG GD&ĐT

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQG GD&ĐT tại
KBNN Thái Nguyên.
Chương 4: Các giải pháp tăng cường công tác Quản lý chi NSNN thực hiện
CTMTQG GD&ĐT tại KBNN Thái Nguyên.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia Giáo dục, đào tạo
1.1.1. Khái niệm và phân loại chương trình mục tiêu Quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính
sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.

Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện
các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định

theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt động để tiến
hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được
định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.

Chương trình mục tiêu quốc gia được phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ chi
ngân sách cho các chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia và các nhiệm vụ chi cần
theo dõi riêng (gồm cả các chương trình hỗ trợ của nhà tài tr ợ quốc tế

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
và chương trình, mục tiêu, dự án có tính chất chương trình do chính quyền cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có thời gian thực hiện từ 5 năm trở lên,
phạm vi thực hiện rộng, kinh phí lớn). viết tắt là chương trình, mục tiêu.

Bảng 1.1. Các chương trình mục tiêu Quốc gia
TT

Tên chương trinh mucc̣ tiêu quốc gia
̀

1

Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề

2

Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững


3

Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

4

Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế

5

Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.

6

Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm

7

Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hóa

8

Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục, đào tạo

9

Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống ma túy

10


Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống tội phạm

11

Chương trình mục tiêu quốc gia Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

12

Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đổi khí hậu

13

Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.

14

Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS

15
16

Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới và hải đảo.
Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường
Nguồn: Quyết định số 2406/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Theo qui định hiện hành mỗi Chương trình mục tiêu Quốc gia được mã hóa thành 4
ký tự; Khi hạch toán các khoản chi ngân sách nhà nước cho chương trình, mục tiêu
sẽ phải hạch toán theo mã số các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án qui định;

Trường hợp địa phương bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Số hoá

bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
chương trình, mục tiêu do Trung ương quyết định thì phải hạch toán theo mã số
chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia do Trung ương quyết định (không hạch
toán theo mã số chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định ban hành).
1.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào tạo
Bất cứ một quốc gia nào cũng phải được xây dựng và phát triển trên nền tảng
con người, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế tri thức đã trở thành
một xu thế thời đại. Chất lượng cuộc sống được đánh giá trước hết ở tiêu chí thu
nhập, giáo dục, sức khỏe và dinh dưỡng, mức nghèo khổ, tình trạng môi trường, sự
bình đẳng, mức độ tự do cá nhân, sự phong phú về văn hóa. Như vậy, giáo dục là
một trong những mục đích phát triển kinh tế.
Giáo dục được xem là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có
tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Điều
35 – Hiến pháp năm 1992 của nước ta đã ghi rõ: “Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Quan điểm đó đã được tiếp tục khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị
lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1996) về định hướng chiến
lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH. Để thực hiện CNH HĐH đất nước nhất thiết phải phát triển giáo dục mạnh mẽ. Giáo dục là tiền đề, là
yếu tố hàng đầu thuộc năng lực nội sinh, có tầm quan trọng hơn so với các hệ thống
yếu tố khác như tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. Giáo dục là
nền tảng phát triển khoa học công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục đang diễn ra
trên quy mô toàn cầu nhằm tạo ra những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan
niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá
trình và hệ thống giáo dục.
Giáo dục đào tạo có chức năng đặc thù là truyền bá kiến thức khoa học, giảng

dạy và đào tạo một cách có hệ thống cho những người có năng lực học tập và vận
dụng những kiến thức khoa học vào thực tế. Trong điều kiện của cuộc Cách mạng
KHKT, hệ thống giáo dục đào tạo không những đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa
học mà còn sản sinh ra kiến thức khoa học, thông qua hệ thống NCKH của các
trường Đại học. Giáo dục góp phần quan trọng thúc đẩy việc hình thành và chuyển

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
dịch cơ cấu nền KTQD cho phù hợp xu hướng phát triển của mọi thời đại bởi một
trong những điều kiện tiên quyết để hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền KTQD
chính là số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực của quốc gia. Mà điều kiện
tiên quyết đó chỉ có được thông qua sự phát triển của nền giáo dục quốc dân. Sự
phát triển của giáo dục cả về quy mô, cả về chất lượng với một cơ cấu hợp lý về
vùng, miền, trình độ, ngành nghề đào tạo… sẽ góp phần tích cực thúc đẩy quá trình
hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền KTQD phù hợp với xu hướng phát triển của
thời đại, từ đó đảm bảo được sự tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế.
Trong lịch sử từ khi xã hội có giai cấp, có Nhà nước thì giáo dục đào tạo luôn
luôn là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Giai cấp cầm quyền luôn nắm lấy
giáo dục đào tạo để chi phối chúng theo hướng củng cố quyền lực và bảo vệ lợi ích
cho mình. Giáo dục đào tạo phục vụ chính trị nhưng giáo dục đào tạo tồn tại một
cách tương đối độc lập với chính trị. Giáo dục đào tạo là hiện tượng phổ biến và
vĩnh cửu còn quan hệ chính trị chỉ hình thành rõ nét khi xã hội có phân chia giai cấp
và Nhà nước xuất hiện. Xét về bản chất, giáo dục đào tạo thực sự gắn bó với những
xu hướng chính trị tiến bộ. Nền giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay là nền giáo dục
đào tạo được ra đời và phát triển nhờ một thể chế chính trị cách mạng và tiến bộ.
Mục tiêu xã hội chủ nghĩa và độc lập dân tộc được quán triệt một cách sâu sắc trong
toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam. Như vậy, giáo dục không chỉ tạo nên một lớp
người lao động mới cho xã hội mà còn làm thay đổi cả bộ mặt chính trị xã hội thông

qua mục đích tổ chức của nền giáo dục, các chính sách giáo dục thể hiện tính nhân
văn, tính đại chúng hay tính đẳng cấp của giáo dục.
Giáo dục đào tạo không chỉ tạo ra con người phát triển về trí tuệ, về kỹ năng lao
động mà còn đảm bảo cho việc hình thành một ý thức hệ tư tưởng, hình thành một nếp
sống mới trên nền tảng của một nền văn hóa mới, nhân sinh quan mới. Xét về góc độ
lịch sử, văn hóa chỉ được hình thành thông qua một quá trình sáng tạo lâu dài, xây dựng
và truyền kinh nghiệm từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong
quá trình này không thể thiếu vai trò của giáo dục đào tạo, đó chính là truyền lại các giá
trị văn hóa. Giá trị do con người sáng tạo ra được tập hợp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
lại, hệ thống hóa, tri thức hóa trở thành những kiến thức trong các giáo trình, bài
giảng của nhà trường. Như vậy, chính văn hóa đã mang đến cho giáo dục đào tạo
những nội dung thiết yếu và những nội dung cần truyền đạt. Còn giáo dục đào tạo
không phải là một quá trình thụ động mà là một quá trình sáng tạo. Sự sáng tạo
trong quá trình giáo dục đào tạo làm phong phú hơn những giá trị văn hóa vốn có,
làm nảy sinh những giá trị văn hóa mới.
Ngày 13 tháng 6 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 711/QĐTTg phê duyệt “Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020”. Chiến lược đã định
hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào
tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Xuất phát từ nhận thức và thức tiễn nêu trên mà việc đề ra CTMTQG GD&ĐT là
hết sức cần thiết. Nó sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn, bất cập về CSVC trong
trường học, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phù hợp với yêu cầu mới, nâng cao

chất lượng trong việc học cả lý thuyết cũng như thực hành, hỗ trợ giáo dục

ở các vùng khó khăn nhằm giảm sự chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các
vùng miền; đầu tư tập trung xây dựng một số trường Đại học, Cao đẳng, TCCN trở
thành trọng điểm... đó là những mục tiêu chủ yếu của CTMTQG GD&ĐT trong giai
đoạn từ 2011 đến 2020.
CTMTQG GD&ĐT là chương trình đa mục tiêu, có vai trò rất lớn trong thực
hiện mục tiêu chung về giáo dục, đào tạo, hỗ trợ ngành Giáo dục thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm
vụ đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, góp phần tạo điều kiện để
giáo dục tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thiết thực phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
Theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2012 - 2015 bao gồm 4 dự án:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
Dự án 1: Hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù
chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học
cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học.
- Mục tiêu:
+ Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ
em 5 tuổi được đến lớp để chăm sóc, giáo dục 2 buổi ngày và đủ 1 năm học, chuẩn
bị tốt về thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ và tâm lý sẵn sàng đi học lớp 1: 95% số trẻ em
trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và học 2 buổi/ngày theo chương trình giáo dục
mầm non mới; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5
tuổi; 99% trở lên trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo
dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1; đưa số tỉnh đạt chuẩn

phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi lên 90% (57 tỉnh) năm 2013 và 100%
(63/63 tỉnh) năm 2015;
+ Xóa mù chữ và chống tái mù chữ trong độ tuổi, góp phần hoàn thành mục
tiêu thiên niên kỷ mà Việt Nam đã ký kết và Chỉ thị số 10-CT/TƯ của Bộ Chính trị:
Tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 đạt 96%, trong độ tuổi 15-35 đạt 98%; 99%
trở lên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục, được đến trường
học và hưởng chế độ giáo dục;
+ Củng cố, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở:
Phấn đấu 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và 40% số tỉnh đạt mức độ 2; phấn đấu 50% tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở với tỷ
lệ đạt chuẩn trên 90%; đổi mới phương pháp dạy các lớp phổ cập; đổi mới cách tổ
chức thi, kiểm tra công nhận phổ cập để đảm bảo thực chất; tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ cho giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục, 100% được bồi dưỡng hàng
năm để nâng cao nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy, quản lý công tác phổ cập.
Dự án 2: Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Mục tiêu:
+ Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
một số đối tượng ưu tiên; đồng thời triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ
mới đối với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến năm 2020 tăng
đáng kể tỉ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ năng lực sử dụng ngoại ngữ một cách
độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập và làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ,
đa văn hoá, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam:
+ Triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với 70% học sinh lớp 3 và

40% học sinh lớp 6 vào năm học 2015-2016;
+ Triển khai dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với 60% số học sinh dạy
nghề/trung cấp chuyên nghiệp vào năm học 2015-2016;
+ Triển khai dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với 60% số sinh viên cao
đẳng/đại học (các trường không chuyên về ngoại ngữ và các trường chuyên ngữ)
vào năm học 2015-2016.
Dự án 3: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; hỗ trợ
cơ sở vật chất trường chuyên, trường sư phạm
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn: Củng
cố và hoàn thiện mạng lưới trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo các tỉnh,
huyện có nhu cầu và đủ điều kiện mở trường đều có trường phổ thông dân tộc nội
trú; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú theo
hướng trường đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện để nuôi dạy học sinh nội
trú, phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 30% số trường phổ thông dân tộc nội trú đạt
chuẩn quốc gia; hỗ trợ bổ sung phòng học, nhà công vụ, thiết bị, đồ dùng dạy học,
tài liệu đặc thù cho các điểm trường tiểu học ở các thôn bản có học sinh dân tộc rất
ít người; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trường phổ
thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng
có nhiều khó khăn và những vùng thường xuyên có thiên tai, lũ lụt, nhằm đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện giáo dục hướng nghiệp dạy nghề và giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc, tăng số trường đạt mức chất lượng trường tối thiểu theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất trường chuyên: Hỗ trợ xây dựng bổ sung phòng học,
phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, nhà ăn, ký túc xá… cho một số trường

trung học phổ thông chuyên nhằm đảm bảo đạt chuẩn quốc gia và phục vụ nhu cầu
cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất trường/khoa sư phạm: Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải
tạo, sửa chữa nhà học, giảng đường, ký túc xá, thư viện, nhà thí nghiệm, nhà làm
việc của giảng viên cho các trường sư phạm, các khoa sư phạm, mua sắm bổ sung
thiết bị phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm và các thiết bị khác phục vụ dạy, học cho
các trường sư phạm, các khoa sư phạm. Đến năm 2015 các trường/khoa sư phạm có
cơ sở vật chất hiện đại phục vụ đào tạo giáo viên.
Dự án 4: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình và giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình
- Mục tiêu:
+ Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình, 100% các đơn vị có liên
quan được hướng dẫn về theo dõi, giám sát và đánh giá dự án;
+ Thực hiện giám sát và đánh giá Chương trình nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư của Chương trình thông qua việc thực hiện các hoạt động theo dõi, giám sát,
đánh giá 100% các dự án thuộc Chương trình và toàn bộ Chương trình.
1.1.3. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu giáo dục đào tạo
1.1.3.1. Kinh phí của ngân sách nhà nước cấp cho Giáo dục đào tạo
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN là hệ thống các mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư phát sinh
trong quá trình nhà nước động viên, phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị
nhằm hình thành quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước, trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu
chi gắn với chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN thực chất là việc thực hiện quan hệ tiền tệ, được hình thành trong quá

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



12
trình phân phối, đồng thời sử dụng NSNN vào việc cấp phát kinh phí cho bộ máy
quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước giao cho,
theo những nguyên tắc nhất định. Bên cạnh đó, chi NSNN còn là sự phối hợp giữa
quá trình phân phối và quá trình sử dụng NSNN vào các mục tiêu:
Quá trình phân bổ NSNN là quá trình thực hiện cấp phát kinh phí từ NSNN,
nhằm tạo ra sự hoạt động của các quỹ, trong sự vận hành và phát triển của nền kinh
tế. Quá trình sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp sử dụng khoản kinh phí, được cấp
phát từ nguồn NSNN, phục vụ cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
Đầu tư cho GDĐT luôn được ưu tiên hàng đầu. Dù ở cơ chế kế hoạch hóa tập
trung hay ở cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì trong tất cả các
nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp GDĐT nói chung, CTMTQG GD&ĐT nói
riêng, NSNN vẫn giữ vai trò chủ đạo có tính chất quyết định đối với việc hình
thành, mở rộng, phát triển hệ thống GD&ĐT và chiếm một tỷ trọng lớn, vì:
- Đây là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát triển hệ thống giáo
dục đào tạo theo định hướng, mục tiêu của Nhà nước.
- Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong giáo dục
đào tạo như vấn đề về quyền lợi được hưởng giáo dục ở khu vực vùng sâu, xa và
người bị thiệt thòi, con em của những gia đình chính sách hoặc gia đình gặp khó
khăn về đời sống kinh tế.
- Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục ở tầm quốc gia và
ở những khu vực mà các thành phần kinh tế xã hội khác chưa quan tâm hoặc chưa
đủ năng lực để thực hiện.
Để đạt được mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT thì nguồn vốn từ NSNN phải tăng
theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và được cân đối chủ yếu trong dự toán chi ngân sách
Trung ương, một phần trong dự toán ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã)

1.1.3.2. Các nguồn tài chính khác

Ngoài nguồn đầu tư từ NSNN còn có các nguồn tài chính hợp pháp khác, bao gồm:

- Nguồn bổ sung các Bộ, ngành.
- Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: khoản đóng góp của nhân dân bằng tiền,
hiện vật, ngày công lao động.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
- Nguồn tài trợ: Gồm tài trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, ủng
hộ của các cơ quan, doanh nghiệp, ủng hộ các các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
- Nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tín dụng, vay nước ngoài
- Nguồn vốn khác: Các khoản được biếu tặng cho các trường bằng hiện vật
như: sách giáo khoa, máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm…
Những nguồn này tuy chưa nhiều nhưng cũng góp phần đáng kể vào phát triển
sự nghiệp GD&ĐT; Trong phạm vi luận văn này chỉ để cập đến nguồn tài chính lớn
và quan trọng nhất đó là nguồn đầu tư từ NSNN.
Nguồn kinh phí được phê duyệt cho CTMTQG GD&ĐT đến năm 2020 gồm
20.270 tỷ đồng, trong đó NSTW là 6.420 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ 81,01%; Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là 2.080 tỷ đồng; NSĐP và huy động cộng đồng
là 1.770 tỷ đồng, chiếm 8,73%.
1.1.3.3. Đặc điểm kinh phí NSNN thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giáo
dục, đào tạo
Là một bộ phận trong kinh phí NSNN, kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT
cũng có những đặc điểm chung của các khoản kinh phí từ NSNN, song ngoài ra, nó
còn một số đặc điểm riêng, cụ thể:
- Các khoản kinh phí chi từ NSNN cho CTMTQG GD&ĐT gắn với mục tiêu
cụ thể, có mục đích hỗ trợ ngành Giáo dục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội,

Chính phủ về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020, góp phần tạo điều kiện để giáo dục tiếp cận
trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thiết thực phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
- Do tính đa mục tiêu của chương trình nên các khoản chi khá đa dạng, nhiều
dự án (4 dự án) và nội dung chi trong từng dự án cũng khác nhau, có khoản chi
mang tính chất như chi thường xuyên, có khoản chi mang tính chất như chi đầu tư
xây dựng cơ bản, nhiều khoản chi có tính chất đặc thù, nhiều khoản chi khá lớn và
kéo dài nhiều năm, vì vậy, việc quản lý khá phức tạp.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
- Các khoản kinh phí chi từ NSNN cho CTMTQG GD&ĐT đươc ưu tiên khi
phân bổ để đáp ứng theo tiến độ thực hiện của các dự án.
- Các khoản kinh phí chi từ NSNN cho CTMTQG GD&ĐT được qui định
quản lý chặt chẽ:
+ Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao kinh phí thực hiện CTMTQG
GD&ĐT phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định
(theo dõi và quyết toán theo chương trình).
+ Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT phải mở sổ kế
toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo đúng quy định
+ Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho các dự án
của CTMTQG GD&ĐT theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các Thông
tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Chương trình có nhiều khoản chi đặc thù, đặc biệt là có các định mức chi
riêng cho một số khoản chi trong từng dự án.
- Chương trình có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, song có phân định

rõ trách nhiệm trong quản lý, điều hành
Trong quản lý, sử dụng nguồn kinh từ NSNN cho CTMTQG GD&ĐT phải
chú ý các đặc điểm trên để có biện pháp quản lý cho phù hợp.
1.2. Nôịdung, nhân tốanh hương va sư c̣cần thiết phải tăng cường quản lý chi
̉
̉
̀
NSNN thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục, đào tạo
1.2.1. Qui trình quản lý chi ngân sách nhànước thưcc̣ hiêṇ chương trình mục tiêu
Quốc gia giáo dục, đào tạo tại KBNN
1.2.1.1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm
2012, căn cứ các Dự án thành phần của CTMTQG GD&ĐT được Bộ Giáo dục và Đào
tạo phê duyệt theo quy định, kết quả đánh giá tình hình thực hiện Chương trình của
năm báo cáo; mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình năm kế hoạch và hướng dẫn xây

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và Bộ Giáo dục và Đào tạo (bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ
chức thực hiện), các Bộ ngành và các địa phương tổ chức thực hiện như sau:
a, Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT của năm kế hoạch (trong
đó phải chi tiết theo từng mục tiêu, dự án và theo nguồn vốn: vốn đầu tư, vốn
thường xuyên), tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT của Bộ, cơ
quan trung ương gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, đồng thời tổng hợp vào dự
toán ngân sách năm kế hoạch của Bộ, cơ quan trung ương để gửi Bộ Kế hoạch và

Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định.
b, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện CTMTQG GD&ĐT của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chi tiết
theo từng mục tiêu, dự án, theo nguồn ngân sách thực hiện (ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, các nguồn kinh phí khác) và theo nguồn vốn (vốn đầu tư,
vốn thường xuyên), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
c, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ vào Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, căn cứ
vào đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương và số kiểm tra về tổng
mức kinh phí CTMTQG GD&ĐT được cơ quan có thẩm quyền thông báo và các
Dự án thành phần của CTMTQG GD&ĐT được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt
theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng dự toán và phương án phân
bổ kinh phí của CTMTQG GD&ĐT đối với từng mục tiêu, dự án, nguồn vốn (vốn
đầu tư, vốn thường xuyên) và chi tiết cho các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo các nguyên tắc và tiêu chí như sau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16
- Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt của CTMTQG GD&ĐT
cho cả giai đoạn và của năm kế hoạch.
- Dựa vào số liệu điều tra, thống kê kinh tế-xã hội và số liệu thống kê của các
cấp học để phân bổ kinh phí cho các mục tiêu cụ thể (ví dụ như phổ cập giáo dục,
nhu cầu đầu tư thêm phòng học...), các mục tiêu ưu tiên.

- Căn cứ vào đề xuất nhu cầu của các cơ quan thực hiện CTMTQG GD&ĐT
để xem xét phân bổ có trọng tâm, trọng điểm giải quyết các mục tiêu ưu tiên, các
nhiệm vụ đặc thù của ngành.
Trước ngày 15 tháng 9 năm trước, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi phương án
phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành và địa phương
trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
1.2.1.2. Phân bổ và giao dự toán
a, Đối với các Bộ, cơ quan trung ương:
Căn cứ vào dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT đã được Thủ tướng Chính
phủ giao, tiến hành phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc theo đúng
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng dự án, gửi kết quả phân bổ và giao dự toán kinh
phí CTMTQG GD&ĐT về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính theo qui định.
b, Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao về kinh phí
CTMTQG GD&ĐT, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực
hiện các dự án CTMTQG GD&ĐT, phương án huy động các nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí khác để thực hiện Chương
trình. Phương án phân bổ lập chi tiết cho từng dự án và đơn vị thực hiện gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt
trước khi ra quyết định giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng. Mức kinh phí phân

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×