ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN LONG
`
TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN LONG
TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những
thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm
2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của tập thể và các cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Nguyễn Thị Thu Hà trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Công Thương, các bạn bè
đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Long
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU......................................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP.........5
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................5
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................................... 5
1.1.2. Khu công nghiệp...................................................................................14
1.1.3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp...................15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu công nghiệp......................................................................................23
1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp
tại một số địa phương trên cả nước.........................................................26
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ............................................................. 26
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương.........................................................28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc............................................. 30
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................31
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 31
2.2. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................31
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu.................................................36
2.2.3. Phương pháp phân tích..........................................................................36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp...............................................37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường đầu tư của tỉnh............................ 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng thu hút FDI................................... 38
Chương 3 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH
PHÚC.....................................................................................................39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc..........................39
3.1.1. Môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc..................................................39
3.1.2. Tình hình thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc........................................... 45
3.2. Khái quát về các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc............................47
3.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc..............................47
3.2.2. Khái quát về ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc.....48
3.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công
nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................... 49
3.3.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................49
3.3.2. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc………………................................................................................ 55
3.3.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu
công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc...............................................................69
3.3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................69
3.3.3.2. Những hạn chế................................................................................... 70
v
3.4. Kết quả hoạt động thu hút thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................76
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn FDI đầu tư vào các
khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc......................................................76
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................................. 84
4.1. Định hướng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc .. 84
4.1.1. Định hướng phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc.................................. 84
4.1.2. Định hướng thu hút FDI vào các khu công nghiệp...............................85
4.2. Mục tiêu thu hút FDI của tỉnh vào các Khu công nghiệp........................ 86
4.2.1. Mục tiêu tổng quát thu hút FDI.............................................................86
4.2.2. Mục tiêu cụ thể thu hút FDI..................................................................87
4.3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu
công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc...............................................................88
4.3.1. Điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư.....................................................88
4.3.2. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn......................................... 88
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng........................................................89
4.3.4. Đầu tư xây dựng công trình phụ trợ đi kèm các khu công nghiệp........90
4.3.5. Tăng cường xúc tiến đầu tư...................................................................91
4.3.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ................................................................92
4.3.7. Cải cách thủ tục hành chính..................................................................93
4.3.8. Nâng cao trình độ đội ngũ nguồn nhân lực...........................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................100
PHỤ LỤC......................................................................................................... 102
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2
BQL
BAN QUẢN LÝ
3
CCLĐ
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
4
CCN
CỤM CÔNG NGHIỆP
5
CN
CÔNG NGHIỆP
6
CNĐT
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
7
CNH
CÔNG NGHIỆP HÓA
8
DN
DOANH NGHIỆP
9
DV
DỊCH VỤ
10
HĐH
HIỆN ĐẠI HÓA
11
KCN
KHU CÔNG NGHIỆP
12
KCNC
KHU CÔNG NGHỆ CAO
13
KCX
KHU CHẾ XUẤT
14
KH -KT
KHOA HỌC – KỸ THUẬT
15
KT-XH
KINH TẾ - XÃ HỘI
16
NSNN
NGÂN SÁCH NHÀ NỨỚC
17
HTKCN
HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
18
QLKCN
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP
19
QLNN
QUẢN LÝ NHÀ NỨỚC
20
UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN
21
MNE
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 32
Bảng 2.2. Thang đo Likert 5 điểm ............................................................................ 34
Bảng 2.3. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng ........................................ 35
của các nhà đầu tư nước ngoài .................................................................................. 35
Bảng 3.1. Chỉ số PCI tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2017 ................................... 41
Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ gia tăng dự án FDI vào các Khu công nghiệp ............. 50
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................ 50
Bảng 3.3. FDI tại các Khu công nghiệp chia theo huyện thị .................................... 51
trong giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 51
Bảng 3.4. FDI phân theo các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........... 52
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................ 52
Bảng 3.5. Cơ cấu ngành của các dự án FDI vào các Khu công nghiệp giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Các dự án FDI vào Khu công nghiệp phân theo các đối tác .................... 54
Bảng 3.7. Danh mục kê gọi đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ........... 57
Bảng 3.8. Đánh giá về cơ sở hạ tầng KCN ............................................................... 77
Bảng 3.9. Đánh giá về chế độ chính sách ưu đãi vào tỉnh ........................................ 77
Bảng 3.10. Đánh giá về công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương ........................ 78
Bảng 3.11. Đánh giá về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ................................. 79
Bảng 3.12. Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 79
Bảng 3.13. Đánh giá về chi phí đầu tư ...................................................................... 80
Bảng 3.14. Đánh giá về sự hình thành cụm, ngành .................................................. 80
Bảng 3.15. Đánh giá của nhà đầu tư về quy mô thị trường ...................................... 81
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đánh giá của nhà đầu tư về các khu công nghiệp ...... 81
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1. Xếp hạng PCI của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 .......................................... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự
tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Với tính chất là vùng
lãnh thổ hoạt động theo quy chế riêng trong môi trường đầu tư chung của cả nước,
khu công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, khu công nghiệp du nhập kỹ thuật công nghệ tiên tiến và học tập kinh
nghiệm quản lý của các công ty tư bản nước ngoài, đồng thời tạo ra nhiều việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhờ những ưu đãi vượt trội, cơ chế quản lý thông thoáng,
khu công nghiệp có điều kiện thuận lợi trong vận chuyển, sản xuất, lưu thông và
xuất khẩu hàng hóa.
Ngày nay nguồn vốn FDI ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI
không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công
nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý
và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình hình thu
hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với
những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của
Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà
Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nhưng nguồn vốn đầu tư hạn
chế. Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có 11 khu công nghiệp, trong đó có 46 doanh nghiệp
có 100% vốn nội địa và 191 doanh nghiệp có vốn FDI. Tính tới tháng 6 năm 2018,
các KCN của tỉnh đã thu hút được số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 147,49 triệu
USD cho 24 dự án FDI. So với tiềm năng lớn của tỉnh trong việc thu hút các nguồn
vốn đầu tư thì những kết quả trong công tác thu hút FDI vào các KCN của tỉnh
trong thời gian qua còn rất hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng về tài nguyên
của tỉnh. Cần phải xem xét lại lại toàn bộ thực trạng
2
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra nguyên
nhân yếu kém, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thu hút nhiều hơn
nguồn vốn quan trọng này.
Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc” là có tính cấp thiết,
góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra
trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp
với tổng số vốn lớn, công nghệ phù hợp ở mức hiện đại nhằm tạo động lực phát triển về
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững cho tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống các lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu công nghiệp.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công
nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc; Tìm ra được các kết quả đã đạt được cũng như các hạn
chế tồn tại trong việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp và nguyên nhân của các
hạn chế này.
- Phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài tại các
khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc về các khu công nghiệp mà họ đang đầu tư
nhằm tìm ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục của
các khu công nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giúp các Khu công nghiệp
tại tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là các Khu công nghiệp ở
tỉnh Vĩnh Phúc, có tham chiếu, so sánh với một số địa phương điển hình.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015 2017. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 10 năm 2018.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng thu hút FDI vào
các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu
đãi, khuyến khích thu hút FDI vào các KCN của tỉnh; Phân tích, đánh giá kết quả
thu hút nguồn vốn này ở nhiều phương diện như: số vốn đầu tư, số dự án, quốc gia
đầu tư, lĩnh vực đầu tư,...; Phân tích sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài tại
các KCN của tỉnh về các KCN mà họ đang đầu tư; từ đó chỉ ra được những điểm
mạnh, điểm yếu của các KCN của tỉnh; Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI
vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những
hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng,
tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao sự hài lòng của các nhà
đầu tư nước ngoài và tăng cường thu hút FDI vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới.
4. Những đóng góp của luận văn
Với những kết quả đạt được, luận văn có những đóng góp mới như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu công nghiệp; vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở kinh nghiệm của một số địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Đưa ra một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
vận dụng vào thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Khu công nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được xây dựng bởi nhiều tổ chức trên
thế giới cũng như được nêu rõ trong Luật Đầu tư của Việt Nam.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích
của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ
sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” , tài sản
gọi là “công ty con” hay “công ty chi nhánh”.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005, tại Điều 2 có nêu: đầu
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư; Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có
quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào
6
một lĩnh vực nhất định, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh
doanh. Hoạt động FDI được thực hiện thông qua dự án gọi là dự án FDI.” 1.1.1.2.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác
động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của
các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài mang những đặc điểm chính sau:
Một là: Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ vốn pháp định của dự án đạt
mức độ tối thiểu tùy thuộc theo luật đầu tư của từng quốc gia. Đối với Việt Nam,
Luật Đầu tư 2014 có quy định tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
Hai là: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà
họ đã bỏ vốn đầu tư. Về quyền quản lý doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn
của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp là 100% vốn nước
ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và
họ là người nắm giữ quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một đặc
điểm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư vừa là người chủ sở
hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư cho nên tính tự chủ của nhà đầu tư cao và tính
khả thi của dự án lớn. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là cầu nối
cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây
là hoạt động đầu tư của tư nhân nên không gây gánh nặng nợ nước ngoài đối với
quốc gia.
Ba là: Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được phân chia cho các bên theo tỷ lệ tùy thuộc vào tỷ lệ
góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ về thuế đối với nước sở tại.
Bốn là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc
thành lập doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
7
Năm là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn
mà còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản
lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty
đa quốc gia.
Khác với các dự án đầu tư trong nước hoặc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ODA, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu
sự tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu
tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đặc trưng riêng có tính chất đặc thù:
Một là: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều
hành dự án.
Hai là: Tính đa quốc tịch của các bên trong một dự án: Một dự án FDI bao
giờ cũng có ít nhất hai bên với hai quốc tịch khác nhau (một bên là nước sở tại, một
bên là nước ngoài). Tuy nhiên, bên nước sở tại có thể là một hoặc nhiều bên và bên
nước ngoài theo luật định cũng được phép như vậy.
Ba là: Tính đa ngôn ngữ: Các bên tham gia dự án phải sử dụng ngôn ngữ
quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt
động của dự án. Ngôn ngữ thường sử dụng là tiếng Anh.
Bốn là: Chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật: Dự án đầu
tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Tuy nhiên, trong quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư thì các quốc gia đều tiến
hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Năm là: Gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ: Hầu hết các dự án
FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những mức độ, nội dung
và hình thức khác nhau.
Sáu là: Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư: Các dự án FDI được thực hiện
thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp
nhân mới có yếu tố nước ngoài, hoặc là hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT, hoặc là tạo ra những khu vực đầu tư
tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài.
8
Bảy là: Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo
nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ luật pháp nước sở tại.
Tóm lại, các đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên
tắc thỏa thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá,
truyền thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho các dự án FDI trở nên hết sức
phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi
hỏi các bên trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu
nhất và hạn chế với mức cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác
đầu tư với quốc gia khác.
1.1.1.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phân theo 3 cách tiếp cận:
Theo hình thức thâm nhập, theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư và theo mức
độ tham gia vốn vào dự án đầu tư.
Thứ nhất, theo hình thức thâm nhập, FDI được chia thành 2 loại: đầu tư mới
và mua lại, sáp nhập qua biên giới.
- Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn mới
ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thường tạo ra cơ sở sản
xuất và công ăn việc làm mới ở nước chủ nhà. Đây là hình thức FDI truyền thống,
chủ yếu để nhà đầu tư ở nước phát triển đầu tư vào nước đang phát triển, kém phát
triển.
- Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại,
hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Hình thức này được
thực hiện rộng rãi ở nước phát triển, nước mới công nghiệp hóa và phát triển mạnh
trong những năm gần đây.
Thứ hai, Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư, có 4 hình thức FDI.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
ĐTNN, do nhà đầu tư thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
- Liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập
trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước chủ nhà và nước ngoài.
9
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này thường áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.
- Các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tư ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, điện, cấp
thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
Thứ ba, theo mục đích của nhà đầu tư, FDI bao gồm: đầu tư theo chiều
ngang và theo chiều dọc.
- Đầu tư theo chiều ngang là loại đầu tư mà công ty sao chép toàn bộ hoạt
động, thiết lập nhà máy ở nước ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nước,
tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nước khác nhau.
Nhà đầu tư mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh. Hình thức này thường dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao
nhưng rủi ro thấp.
- Đầu tư theo chiều dọc là loại đầu tư mà công ty xác định từng giai đoạn sản
xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại mặt
hàng được đầu tư sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình theo
chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết,
thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nước ngoài. Hình thức này được sử dụng
khi mục đích của nhà đầu tư là khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên, yếu tố đầu
vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi nhuận cao vì khai
thác được ở tất cả các khâu nhưng rủi ro cao và thị trường không rộng. Ngoài ra,
theo động cơ của nhà đầu tư, FDI được chia thành: đầu tư tìm kiếm hiệu quả, tìm
kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lược.
Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nước
chủ nhà và động cơ nhà đầu tư mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tư phù hợp.
10
1.1.1.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế
a. Tác động tích cực
Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra
những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù còn
nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI được nhiều nhà nghiên cứu
thừa nhận rộng rãi như là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia
tăng vốn đầu tư, việc làm, tác động lan tỏa các điểm đến nước chủ nhà, cụ thể:
(1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát
triển và đóng góp rất lớn vào GDP nước chủ nhà, được thể hiện rõ nét ở hầu hết các
quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN
đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990
cho đến nay. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp của FDI vào tăng
trưởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác động tích cực như:
FDI tác động tích cực vào mức tăng trưởng kinh tế của các tỉnh 1996-2000, hay FDI
tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.
(2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI
được coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn lực
giữa nước đầu tư và nước chủ nhà. MNE từ nước dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm
thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nước chủ nhà dồi dào lao động để gia
công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá thương
mại, doanh nghiệp FDI ở nước chủ nhà được cấp quyền kinh doanh để tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã được chứng minh ở nhiều nước đang phát
triển khi các nước này áp dụng chiến lược phát triển kinh tế theo định hướng xuất
khẩu và FDI theo khuynh hướng này đã chứng tỏ là một chiến lược thành công
trong xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của nước chủ nhà.
Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh
tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao
trên tổng trị giá xuất khẩu cả nước. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tư vào
các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong
11
các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự
tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam. Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra
vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam như: FDI đóng góp đáng kể vào xuất
khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất
khẩu, hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ.
(3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế
kém, đang phát triển thường có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài nguyên dồi
dào nhưng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt động SXKD
kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nước phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các
nước đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Lợi ích được
chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Bên
cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nước ở các ngành
mà doanh nghiệp FDI tham gia. Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới,
công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nước bắt chước, sáng tạo. Nguy cơ cạnh
tranh cao thúc đẩy công ty trong nước tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn
thất bại và bị đào thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di
chuyển lao động từ công ty con nước ngoài tại địa phương. Tuy nhiên, tác dụng này
vẫn còn nhiều tranh cãi. Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh
nghiệp FDI, nước tiếp nhận đầu tư từng bước hình thành đội ngũ quản lý, công
nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, công
nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi
phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động
này có các kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam
trong những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực
để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lượng lao động) nhưng hiệu ứng thấp.
Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phương chỉ khoảng
32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia. FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của
ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhưng hiệu ứng này trở nên
yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hưởng của việc ăn cắp trên thị trường.
12
Sự hiện diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng.
(4) FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tư thiết lập nhà
máy ở nước chủ nhà sẽ tạo việc làm cho người dân địa phương và giúp họ có được
thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công ăn việc
làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián tiếp tạo ra
việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế
giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ
trong khu vực dịch vụ và xây dựng, thu nhập trung bình của lao động khu vực này
cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Tuy nhiên, bằng chứng ở
Việt Nam cho thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng
3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lượng
lao động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái
Lan: 3.750, Malaysia: 2.699. Chẳng những ít tác động đến gia tăng việc làm, FDI
có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong nước bởi doanh nghiệp FDI có thể
đẩy toàn bộ công ty trong nước thất bại trong kinh doanh.
(5) FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu vực
có vốn nước ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nước. Năm
2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu ngân sách
thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ này còn thấp
bởi doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ (giảm thuế thu
nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô (khoảng 15,65% năm
2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực này khoảng 26%.
(6) FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác động
trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trưởng kinh tế)
vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế, gián tiếp tác
động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải được chứng minh. Khi điều tra tác động của
FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996 - 2000) cho thấy, không có bất kỳ
tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo nhưng có tác động gián tiếp thông qua tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư và nâng mức GDP đầu người.
13
b. Tác động tiêu cực
(1) Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang chính
trị để có được các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số MNE lớn
buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ.
Các nước lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trường trong tương lai và việc thu
hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nước lớn,
đồng thời, FDI không chỉ là phương tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là một cách
để đạt được một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nước sở tại.
(2) Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thường có tiềm
lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trường quốc tế do quy
mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài. Ngoài
ra, MNE tham gia thị trường toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên có sản
phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, được mọi người biết đến. Vì thế, các công ty
địa phương nhỏ, hoạt động ở thị trường nội địa của nước chủ nhà không thể cạnh
tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay vì tạo ra.
(3) Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ hiện
đại nhưng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nước chủ nhà với lý do sợ đánh
mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ được chuyển giao thường là công nghệ cũ và nền
kinh tế nước chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa, thông tin không phải lúc
nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính xác, có thể dẫn
đến nước chủ nhà thu hút công nghệ không đúng, lạc hậu và công nghệ này trở
thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trường.
(4) Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên của nước chủ nhà là hiện tượng rất phổ biến của FDI. MNE
khai thác cạn kiệt tài nguyên của nước chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thường
bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trường sống của địa phương như
những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân.
Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết đối
với nước chủ nhà, nhưng cũng có những tác động tiêu cực, tích cực không rõ ràng.
Tuy nhiên, với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện
14
là hiện tượng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là quốc gia đang phát
triển. Vấn đề đặt ra đối với nước chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng chảy FDI,
phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với nền kinh tế
thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia, từng thời kỳ.
1.1.2. Khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Ở Việt Nam, khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển từ
năm 1991. Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ, KCN
được định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện trình tự và thủ tục quy định của pháp luật”.
Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư 2005, “Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”.
1.1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của Khu công nghiệp
Các khu công nghiệp có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, Khu công nghiệp là một khu có ranh giới địa lý xác định.
Thứ hai, Trong khu công nghiệp được phân chia thành doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ cho ngành sản xuất công nghiệp. Các lĩnh vực
được đầu tư trong Khu công nghiệp bao gồm: xây dựng và kinh doanh các công
trình kết cấu hạ tầng, sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất
khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước, phát triển kinh doanh bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
Thứ ba, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp có thời gian hoạt
động tối đa không quá 50 năm và không quá thời hạn hoạt động của Công ty phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp.
Thứ tư, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp được thuê lại đất
trong Khu công nghiệp theo quy định hiện hành để xây dựng nhà xưởng và các công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh, được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu
hạ tầng, các tiện nghi tiện ích công và các dịch vụ trong Khu công nghiệp.
15
Thứ năm, Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp được hỗ trợ đầu tư bởi
cơ chế chính sách của từng tỉnh.
Thứ sáu, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh hỗ trợ trong lĩnh vực nguồn lao
động (ví dụ như thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm), đảm bảo điều kiện sinh
hoạt, dịch vụ kèm theo cho công nhân lao động trong Khu công nghiệp.
Để phát triển các Khu công nghiệp, Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư
thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính
sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển
các khu CN, thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
1.1.2.3. Các loại hình khu công nghiệp
Có nhiều tiêu chí để phân loại loại hình Khu công nghiệp. Có thể phân loại
Khu công nghiệp theo các nhóm sau đây:
Thứ nhất, Phân theo quy mô Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp tập trung: có quy mô diện tích từ 50 ha trở lên.
- Khu công nghiệp nhỏ và vừa: có quy mô diện tích dưới 50 ha.
Thứ hai, Phân theo ngành nghề thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp nặng và chế tạo.
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng.
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ tiêu dùng.
- Khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
- Khu công nghiệp nhằm di dời các cơ sở sản xuất trong các thành phố, đô thị lớn.
- Khu công nghiệp gắn liền với tài nguyên, thế mạnh của địa phương.
1.1.3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp
1.1.3.1. Quan điểm trong thu hút FDI vào các KCN
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư của quốc gia, mà
nguồn vốn trong nước xét về tổng thể vẫn có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. FDI không thay thế được các nguồn đầu tư khác,
nhưng có thế mạnh của riêng nó. Vì vậy Đảng, Chính phủ kêu gọi các địa phương
16
phải hết sức chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn FDI làm đòn bẩy cho nguồn vốn
trong nước hoạt động tích cực hơn. Đồng thời trong quá trình thu hút nguồn vốn
FDI vào địa phương cũng cần lưu ý Việt Nam là một nước có chủ quyền, có pháp
luật nên phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
Có thể nói, kinh tế của mỗi địa phương là một bộ phận của nền kinh tế đất
nước, việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương góp phần làm cho nền kinh tế đất
nước ngày càng phát triển hơn.
Để thu hút FDI vào các KCN, địa phương cũng như các KCN này cần phải
đủ độ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài rót các khoản đầu tư vào các dự
án cho các KCN.
Thứ nhất, Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút FDI vào các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, viễn thông, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Thứ hai, Xây dựng KCN trở thành lực lượng công nghiệp mạnh, có hiệu quả
và sức cạnh tranh, phát triển theo hướng ngoại, nâng cao tay nghề công nhân, nắm
bắt và vận dụng được nhiều thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, thực
hiện bảo vệ môi trường sản xuất, kinh doanh thị trường ngoài KCN.
Thứ ba, Tập trung thu hút FDI vào các KCN tập trung đã hình thành theo
quy hoạch được phê duyệt.
Thứ tư, Chuyển dần từ công nghiệp gia công sang công nghiệp chế biến các
nguyên liệu trong nước có sẵn và công nghiệp chế tạo nhằm nâng cao giá trị hàm
lượng quốc gia của sản phẩm, hạn chế thua thiệt như hội nhập thị trường quốc tế và
khu vực.
1.1.3.2. Sự cần thiết đẩy mạnh thu hút FDI vào các khu công nghiệp đối với nền
kinh tế Việt Nam
Phát triển KCN, KCX là định hướng chính sách quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta. Chủ trương của Đảng qua các thời kỳ đều xác định vai trò của KCN, KCX
là một trong những nền tảng của công cuộc công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) đất nước, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước