Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoaì vào các khu công nghiệp, khu chế xuất của VN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.35 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Lênin từng nói: Không có thị trờng bên ngoài thì một số nớc t bản
chủ nghĩa không thể sống đợc. Nh vậy, vấn đề thị trờng là một vấn đề quan
trọng để phát triển sản xuất - kinh doanh và để phát triển nền kinh tế.
Thực tế cũng cho thấy, không một quốc gia nào thực hiện đợc mục
tiêu đầy tham vọng là độc lập kinh tế và xây dựng hoàn chỉnh nền kinh tế tự
cung, tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Bởi vì, không có một quốc
gia nào dù là giàu mạnh đến đâu lại xây dựng một nền kinh tế vô cùng tốn
kém về cả vật chất và thời gian nh vậy.
Xu hớng phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi
chiến lợc từ đóng cửa sang mở cửa từ thay thế nhập khẩu sang hớng về xuất
khẩu.
ở Việt Nam , xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc mở rộng xuất
khẩu là phơng tiện thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhằm tăng nguồn thu
ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật cho
nền kinh tế, khuyến khích sản xuất trong nớc từ đó giúp cho nền kinh tế có sự
tăng trởng nhanh chóng và hiệu quả trong quá trình thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để khắc phục các nguy cơ tụt hậu về kinh tế và thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, ngay từ Đại hội Đảng VI, Đảng ta đã khẳng định
xuất khẩu là một trong ba chơng trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế xã hội....
không những có ý nghĩa sống còn đối với tình hình trớc mắt mà còn là điều
kiện ban đầu không thể thiếu để triển khai công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa và trong Đại hội Đảng VIII đã khuyến khích và nhất quán thực hiện
Chiến lợc hớng về xuất khẩu từ nay đếna năm 2005. Để góp phần làm sáng
tỏ vấn đề và nhằm cung cấp những yếu tố chung nhất, nổi bật nhất đồng thời
cố gắng tiếp cận vấn đề một cách toàn diện tôi đã lựa chọn đề tài: Chiến l ợc
hớng về xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2005
Đây là một đề tài rất rộng và có nhiều vấn đề rất phức tạp, do khả
năng có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong đợc sự góp ý


của các thầy cô giáo và những ai quan tâm tới đề tài.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn thầy giáo PGS - TS Nguyễn Duy Bột
và các thầy, cô đã giúp em hoàn thành đợc đề tài này.
Nội dung
I. Tổng quan về chiến lợc hớng xuất khẩu
1. Một số chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc
Các nớc muốn thủ tiêu nền sản xuất lạc hậu và để khai thác tối u các
nguồn lực, lợi thế... của mình, bảo đảm nhịp độ tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững thì phải xây dựng cho mình một chính sách kinh tế - xã hội hợp lý.
ở Việt Nam, quá trình ấy gắn liền với quá trình công nghiệp hoá.
Quá trình công nghiệp hoá đã đợc các nớc phát triển và các nớc công
nghiệp mới (NICs) thực hiện từ rất lâu và vào các giai đoạn khác nhau.
Quá trình công nghiệp hoá đã đợc thực hiện thành công ở nhiều nớc
mà thanh công ở các nớc đang phát triển là một ví dụ.
Ngời đã khái quát thành hai mô hình chiến lợc công nghiệp hoá và
nội dung trọng tâm của mỗi mô hình có sự khác nhau và do đó kết quả cũng
vì thế mà có sự tham gia.
1.1. Chiến lợc thay thế nhập khẩu
Chiến lợc thay thế nhập khẩu đợc thực hiện vào khoảng cuối thế kỷ 18
và đầu thế kỷ 19.
Các nớc để bảo vệ nền sản xuất trong nớc và chống lại sự cạnh tranh
của hàng ngoại nhập đã thực hiện việc lập nên các hàng rào bảo hộ. Với mục
đích nhằm phát triển mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá, đặc biệt là hàng tiêu
dùng, thay thế hàng hoá phải nhập khẩu xa nay.
Chiến lợc này đã đem lại tác dụng về nhiều mặt.
+ Khai thác đợc các nguồn lực sẵn có
+ Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
+ Mở rộng thị trờng, phát triển sản xuất hàng hoá
+ Tiết kiệm đồng ngoại tệ
Bên cạnh đó nó có những nhợc điểm và hạn chế sau:

Thứ nhất: việc sản xuất là nhằm tiêu dùng trong nớc các nhà sản xuất
không đợc tiếp xúc với thị trờng bên ngoài nên việc nâng coa trình độ tay
nghề cho công nhân cũng nh cải tiến kỹ thuật, công nghệ và công tác quản lý
không đợc quan tâm, chú trọng. Do đó, cả quy mô lẫn trình độ sản xuất
không có động lực để mở rộng và phát triển.
Thứ hai: chiến lợc thay thế nhập khẩu chỉ chú trọng tới đầu t chiều
rộng mà không quan tâm tới chiều sâu. Tức là chỉ quan tâm mở rộng quy mô
mà không chú trọng tới một ngành nghề cụ thể. Do vậy, không tập trung đợc
nhân tài và vật lực vào những ngành nghề mà trong nớc có điều kiện phát huy
lợi thế. Thị trờng trong nớc đã dần trở nên chật hẹp so với khả năng sản xuất.
Thứ ba: mục tiêu thay thế hàng nhập khẩu bằng bất cứ giá nào nhằm
hạn chế nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ đã dẫn tới tình trạng lãng phis lao
động sống và lao động vật hoá. Do đó, nếu tính ra chi phí sản xuất trong nớc
sẽ tốn kém rất nhiều khi thực hiện nhập khẩu.
Thứ t: việc lập hàng rào bảo hộ và thực hiện các chính sách trợ giúp
cho các doanh nghiệp sản xuất đã dẫn tới tình trạng ỷ lại, chờ đợi và dẫn tới
độc quyền trong buôn bán.
Thứ năm: với chính sách này, hàng hoá trong nớc khó có thể cạnh
tranh với hàng hoá bên ngoài nên nguồn thu ngoại tệ ngày một giảm làm ảnh
hởng tới nhu cầu về ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hoá.
Với những nhợc điểm và hạn chế nh vậy đã đặt ra cho các nớc một câu
hỏi liệu chính sách này có phù hợp không? Chính sách mới phải đợc xây
dựng nh thế nào và họ đã tìm ra một chiến lợc mới phù hợp hơn với sự nghiệp
công nghiệp hoá của mình. Đó là chiến lợc hớng về xuất khẩu.
1.2. Chiến lợc hớng về xuất khẩu
Ngày nay, các nớc tham gia một cách tích cực vào quá trình phân công
lao động quốc tế và tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế. Nhng với các
nớc đang phát triển và kém phát triển gặp phải một số vấn đề khó khăn lớn
là:
+ Trình độ kinh tế - kỹ thuật thấp kém

+ Sự thiếu hụt về vốn lớn
+ Trình độ quản lý thấp kém
+ Kinh nghiệm về thơng mại quốc tế còn ít ỏi...
Để thực hiện việc hớng ngoại, tức là phát triển sản xuất trong nớc với
thị trờng quốc tế là trọng tâm, quốc gia đó phải phát huy đợc các lợi thế tơng
đối của mình. Lý thuyết lợi thế tơng đối của D.Ricardo phải đợc coi là cơ sở
lý luận của chiến lợc hớng về xuất khẩu mà các nớc đang và kém phát triển
thực hiện rộng rãi từ đầu những năm 60 của thế kỷ này.
T tởng cốt lõi của chiến lợc này là phát triển các ngành sản xuất sản
phẩm phục vụ cho xuất khẩu, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của đất n-
ớc. Để phát huy lợi thế về tài nguyên và lực lợng lao động dồi dào, rẻ các nớc
thờng tập trung vào các ngành khai thác và sản xuất sản phẩm thô nhằm xuất
sang các nớc phát triển. Nó đã tạo ra những thành công nhất định trong thời
gian đầu khi các nớc áp dụng nh sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết
những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết của đất nớc. Nhng việc phát triển các
ngành này còn gặp phải các trở ngại.
+ Cầu về sản phẩm thô tăng chậm
+ Giá sản phẩm thô giảm hoặc tăng chậm
+ Sự phát triển này phụ thuộc vào sự đầu t của các nớc công nghiệp
phát triển
+ Với việc chú trọng đầu t phát triển một số ngành dẫn tới sự phụ
thuộc của cả nền kinh tế vào ngành đó.
+ Các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động sống (dệt may lắp ráp các
sản phẩm cơ khí, điện tử...) cũng đợc chú ý phát triển và đã giải quyết tốt vấn
đề công ăn việc làm nhng lao động cha đáp ứng đợc tác phong công nghiệp
do vậy còn xảy ra sự lãng phí giờ công lao động.
Nhng với sự phát triển của các ngành này đã tạo ra sự phát triển của
các ngành kinh tế khác có liên quan của đất nớc và giải quyết đợc những khó
khăn, bức xúc của nền kinh tế. Để đất nớc chuyển dần sang một giai đoạn
công nghiệp hoá đó là hiện đại hoá nền kinh tế bằng cách chú trọng phát

triển các ngành chế biến giảm tỷ trọng hàng thô trong cơ cấu xuất khẩu. Và
khi nền kinh tế phát triển đến một giai đoạn (thời kỳ) nhất định đất nớc sẽ
chuyển sang thành một nớc công nghiệp hiện đại với sự chiếm u thế của các
ngành đòi hỏi hàm lợng kỹ thuật cao, đầu t nhiều chất xám.
Để thực hiện đợc chiến lợc này thì Nhà nớc phải có những chính sách
vĩ mô chủ yếu.
+ Chính sách về ngoại hối: Lựa chọn cho mình nên áp dụng chính sách
đa tỷ giá hay đơn tỷ giá? Thực hiện việc áp dụng tỷ giá cố định hay tỷ giá thả
hồi? Để sao cho hàng hoá trong nớc có tính cạnh tranh hơn so với các nớc
khác cùng điều kiện.
+ Chính sách về tài chính, tín dụng: Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động xuất khẩu và để hạn chế các rủi ro doanh nghiệp có
thể gặp phải.
+ Chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu t nớc ngoài, bằng việc Nhà
nớc thể chế hoá trong Luật đầu t nớc ngoài.
+ Xây dựng lên các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kỹ thuật cao
nhằm mục tiêu xuất khẩu và thu hút đợc vốn, kỹ thuật và cung cách quản lý
hiện đại.
+ Ngoài ra, Nhà nớc còn giúp các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
về đào tạo, về khuyếch trơng sản phẩm....
Chiến lợc này đã đem lại tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định cho nền
kinh tế, giúp cho việc nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trờng quốc tế.
Do đó, nó có sức hấp dẫn cao đối với các nớc đang và kém phát triển trong
đó có Việt Nam trong việc áp dụng.
2. Mục tiêu của chiến lợc hớng về xuất khẩu
Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là nhằm thực hiện một mục tiêu
quan trọng đó là quá trình chuyển dịch nền kinh tế từ cơ cấu nông nghiệp
sang cơ cấu công nghiệp , từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ
công là chủ yếu đến công nghiệp chế tạo dựa trên yêu cầu về vốn cao, kỹ
thuật hiện đại.

ở Việt Nam, chiến lợc hớng về xuất khẩu đã đợc khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội Đảng. Trong văn kiện đại hội VIII của Đảng đã
khẳng định Xây dựng nền kinh tế hớng về xuất khẩu và trong đờng lối của
văn kiện Đại hội Đảng IX đã chỉ ra Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đa
nớc ta thành nớc công nghiệp và trong trớc mắt là nhằm đa nớc ta thoát khỏi
khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vợt qua tình trạng
nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh hơn vào thế kỷ
mới.
Thực chất của chiến lợc hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế của quốc
gia trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Để phấn đấu tới mục
tiêu cuối cùng là đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trờng kể cả trong và ngoài n-
ớc với mức giá phù hợp. Hớng về xuất khẩu không chỉ chú trọng tới thị trờng
quốc tế và xem nhẹ thị trờng nội địa, không chú trọng tới thay thế hàng nhập
khẩu. Mà ta phải hiểu rằng hớng về xuất khẩu không chỉ có sản phẩm sản
xuất nhằm phục vụ xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế mà
phải bao gồm cả các sản phẩm sản xuất trong nớc, để từ đó điều chỉnh cơ
cấu kinh tế một cách hợp ký và có hiệu quả.
Một nền kinh tế hớng ngoại sẽ giúp cho sự hoà nhập kinh tế giữa một
nớc với nền kinh tế thế giới. Nó không chỉ tạo ra ngoại tệ phục vụ cho nhập
khẩu mà còn có các tác dụng sau:
- Phát huy đợc lợi thế nhờ quy mô
- Buộc các doanh nghiệp phải luôn đầu t kỹ thuật cán bộ, ứng dụng các
thành tựu mới nhất vào sản xuất, nâng cao tay nghề cho ngời lao động
Mục tiêu của chiến lợc hớng về xuất khẩu là có thể thực hiện đợc và
nó phù hợp với các nớc đang phát triển. Do vậy, việc lựa chọn chiến lợc này
ở các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng là một tất yếu.
II. Chiến lợc hớng về xuất khẩu của Việt Nam
1. Tính tất yếu của việc chuyển sang chiến lợc hớng về xuất khẩu
của Việt Nam

Đã từ lâu Đảng ta đã xác định muốn đa đất nớc tiến lên thì phải thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Sự nghiệp công nghiệp hoá của
nớc ta vẫn còn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Trong khi đó các nớc
trong khu vực nh Thái Lan, Mailaixia, Singapore... và một số nớc Đông á
khác nh Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc.... đã và đang đạt đợc một sự phát
triển liên tục với mức tăng trởng cao và ổn định (Trong số này đặc biệt phải
kể tới Trung Quốc). Điều này cho thấy nếu cứ duy trì mãi chính sách, công
cụ... cũ thì nguy cơ tụt hậy so với các nớc là không thể tránh khỏi.
Để không tụt hậu thì nền kinh tế Việt Nam phải có một mức tăng trởng
thuộc loại cao nhất, liên tục trong một khoảng thời gian tơng đối dài. Nói
cách khác nền kinh tế Việt Nam phải tạo ra sự tăng trởng thần kỳ mới hơn
cả sự thần kỳ mà các nớc Đông á đã làm đợc trong 3 - 4 thập niên trớc
đây.
Từ thực tiễn hiện nay cho thấy, muốn tăng trởng nhanh và lâu bền cần
phải quan tâm tới lĩnh vực xuất khẩu mà cụ thể là tạo ra sự tăng trởng xuất
khẩu. Nhng không phải bất cứ sản phẩm xuất khẩu nào cũng đợc mà các sản
phẩm xuất khẩu ở đây phải là các sản phẩm chế tạo, các sản phẩm đòi hỏi
đầu t nhiều chất xám. Nhng ta cũng phải căn cứ vào tình hình thực tại của đất
nớc để từ đó xây dựng nên một chiến lợc sao cho phù hợp. Với các nớc Đông
á, tình hình thế giới lúc đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho họ trong việc
nhận đợc nguồn vốn từ Mỹ - nớc muốn lôi kéo về bên mình các đồng minh
để tạo ra cục diện thế giới nh ý muốn của Mỹ. Đồng thời, các nớc Đông á đ-
ợc Mỹ bảo đảm về quốc phòng và an ninh, do đó các nớc này chỉ tập trung
vào một việc duy nhất là đầu t phát triển kinh tế.
Trong khi vào giai đoạn hiện nay, củng cố quốc phòng và an ninh xây
dựng kinh tế, vừa phải dựa vào bản thân là chính. Chính vì vậy, lựa chọn đ-
ờng lối, chiến lợc để đạt đợc những tăng trởng cho nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay phải làm sao cho phù hợp. Hay nói cách khác phải
dựa vào tính quy luật, tức là phải xem xét tới yêu cầu và khả năng thực hiện,
cụ thể là:

Một là: nớc ta thuộc diện các nớc nghèo nhất thế giới muốn thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu hiện tại thì dù còn một con đờng là tăng trởng
xuất khẩu để tạo ra tiền đề, cơ sở vật chất, kỹ thuật để thúc đẩy sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế
Hai là: nớc ta có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng cộng với
nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ. Nếu tận dụng đợc các lợi thế này thì các
sản phẩm của Việt Nam sẽ có những lợi thế nhất định so với các nớc khác. có
thể trớc mắt các sản phẩm xuất khẩu chỉ là các sản phẩm thô nhng khi đã có
sự tăng trởng nhất định thì chúng ta sẽ chuyển dần sang xuất khẩu các sản
phẩm tinh để thu đợc lợi nhuận lớn hơn.
Ba là: các lao động ở nớc ta rất cần cù, nhanh nhạy trong việc nắm bắt
những kiến thức mới. Do đó, mục tiêu học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu khoa
học, công nghệ của các nớc t bản phát triển sẽ trở thành hiện thực.
Nh vậy, vào lúc này ta có thể khẳng định chiến lợc hớng về xuất khẩu
là một lựa chọn tất yếu của Việt Nam.
2. Những thuận lợi và thách thức của Việt Nam trong việc thực
hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu
* Mỗi một chính sách, mỗi một đờng lối, mỗi một chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội khi đợc xây dựng thì đều phải đợc xem xét, nhìn nhận nó về
tính khả thi và những khó khăn, vỡng mắc có thể gặp phải khi thực hiện.
2.1. Thuận lợi
Việc xem xét, đánh giá các thuận lợi là đúng đắn và cần thiết để biết
đợc khả năng thành công của chiến lợc đó. Để thấy đợc các thuận lợi ta xem
xét các nguồn lực có lợi thế so sánh nh nguồn nhân lực, tài nguyên thiên
nhiên và vị trí địa lý. Đây là các nhân tố đầu tiên của một quốc gia khi xem
xét có lợi thế hay không.
a. Về nhân lực:
Với số dân hiện nay vào khoảng 80 triệu ngời trong đó lực lợng lao
động chiếm khoảng 50% và hàng năm trên 1 triệu thanh niên bớc vào độ
tuổi lao động thì Việt Nam hiện có một lực lợng lao động đông đảo. Ngời

lao động Việt Nam rất cần cù, có tinh thần vợt khó, thông minh sáng tạo, có
khả năng nắm bắt khoa học - kỹ thuật hiện đại cộng với giá rẻ đã tạo nên một
lợi thế lớn so với các nớc.
b. Về tài nguyên:
Tài nguyên của nớc ta đa dạng, phong phú nhiều chủng loại; khí hậu
rất thuận lợi cho việc tạo ra các nguồn năng lợng phục vụ cho sản xuất và đời
sống nhân dân. Ta có thể nói rằng tài nguyên thiên nhiên cũng là một thế
mạnh của Việt Nam cần đợc khai thác và phát huy.
c. Về địa lý:
Việt Nam có vị trí thuận lợi, là cầu nối của nhiều nút giao thông về
hàng hải cũng nh hàng không quốc tế. Hệ thống giao thông đờng bộ cũng
đang dần đợc xây dựng và cải tạo để nâng cao vai trò và vị thế quan trọng của
Việt Nam trong các tuyến giao thông quốc tế.
d. Về chuyển giao công nghệ:
Với việc kiện toàn Luật đầu t nớc ngoài, Việt Nam đã và đang thi
hành các chính sách nhằm thu hút vốn, công nghệ, khoa học - kỹ thuật, ph-
ơng thức quản lý... của các nớc t bản phát triển để từ đó nâng cao nền sản
xuất trong nớc, tạo ra sự cạnh tranh cho các sản phẩm của mình trên trờng
quốc tế. Từ chỗ các sản phẩm máy móc, thiết bị phải nhập khẩu hoàn toàn thì
cho tới nay Việt Nam có thể sản xuất các sản phẩm cho riêng mình và đang
mở rộng thị trờng tới các nớc (tivi, thiết bị điện tử...).
Ngoài ra, ta còn phải kể đến các thuận lợi về tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội, các chủ trơng chính sách của Đảng. Tình hình chính trị của Việt
Nam tơng đối ổn định đã tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội cộng
với chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức
kinh tế - xã hội của khu vực và trên thế giới với mong muốn làm bạn với các
nớc đã tạo ra một thị trờng rộng khắp cho các doanh nghiệp trong nớc có cơ
hội xâm nhập và khẳng định chỗ đứng của mình.
2.2. Thách thức
Trên con đờng đa nền kinh tế nớc ta đạt tới sự tăng trởng mạnh mẽ và

ổn định ngoài những thuận lợi đã nêu thì chúng ta cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức trong đó phải kể tới những thách thức sau:
a. Xuất phát điểm của Việt Nam là thấp.
+ Dân số đông, tỷ lệ tăng dân số cao, tác phong lao động vẫn còn
mang tác phong nông nghiệp.
+ Thu nhập bình quân đầu ngời rất thấp 400USD/ngời/năm và có
khoảng trên 15% ngời sống trong tình trạng nghèo khổ
+ Công nghệ bị lạc hậu khá xa so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
+ Nền kinh tế phát triển không đồng đều, các khu công nghiệp chủ
yếi tập trung ở các thành thị và thành phố lớn. Chính vì vậy gây ra sự di dân
từ các vùng nông thôn ra các thành thị và gây ra sự thất nghiệp lớn ở thành
thị.
b. Cạnh tranh quốc tế gay gắt
Hiện nay, xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế và toàn cầu hoá đang diễn
ra mạnh mẽ, Việt Nam cũng không tránh khỏi xu thế ấy. Việc gia nhập các
tổ chức kinh tế, chính trị đã đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa nền kinh tế và nh
vậy các doanh nghiệp trong nớc phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh từ các
doanh nghiệp nớc ngoài. Kết quả của sự cạnh tranh này có thể dẫn tới sự sụp
đổ của nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trong nớc và đòi hoỉ Nhà n-
ớc phải có sự quan tâm, tìm ra các phơng thức giải quyết sao cho phù hợp,
thoả đáng.
c. Nguồn nhân lực bị hạn chế
chất lợng lao động của ta không cao so với các nớc trong khu vực (kỹ
năng, tác phong, kiến thức). Hiện nay, nớc ta đang lâm vào tình trạng thiếu
những thợ tay nghề cao và có kiến thức trong khi đó đội ngũ cán bộ, kỹ s... đ-
ợc đào tạo một cách tràn lan, không có sự hoạch định gây ra tình trạng thừa
thầy thiếu thợ và gây ra lực lợng thất nghiệp đông đảo là các sinh viên đã đ-
ợc đào tạo. Nh vậy, đã gây ra sự lãng phí lớn trong đào tạo.
d. Về vốn

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của các nớc đang có sự
chững lại, cầu thị trờng đang dần ổn định trong khoi đó cung thị trờng tiếp
thị tăng đã dẫn tới sự d thừa các sản phẩm sản xuất ra. Nh vậy, các nhà đầu
t có xu hớng thu hồi lại vốn đầu t hoặc họ xoá bỏ các dự án đầu t vì họ không
thu đợc nhiều lợi nhuận từ việc đầu t. Điều này đã dẫn tới sự khan hiếm về
vốn ở các nớc đang phát triển vì họ rất cần vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu t cho công nghệ, thực hiện các phúc lợi... và Việt Nam cũng không
nằm ngoài tác động này.
Trên đây là một số thách thức mà khi xây dựng ra một chiến lợc cụ thể
chúng ta cần phải tính đến để chúng ta có thể hạn chế tới mức thấp nhất đến
để chúng ta có thể hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hởng cuả các yếu tố
này tới hiệu quả của chiến lợc.
3. Kinh nghiệm của các nớc đi trớc
Việc xem xét kinh nghiệm của các nớc đi trớc là cần thiết để từ đó ta
có thể rút ra cho mình một cách đi phù hợp và đúng đắn nhất. ở đây xem xét
việc thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá của một số nớc mà đã thu đợc các
thành công lớn.
a. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Sau chiến tranh, số lợng thất nghiệp ở Nhật Bản tăng lên một cách
nhanh chóng. Để thu hút hết số lao động thất nghiệp này, Chính phủ Nhật
Bản đã phát triển một cơ cấu công nghiệp với công nghiệp nặng về hoá chất
có đặc điểm hớng vào xuất khẩu và cần nhiều lao động làm chủ đạo, Chính
phủ Nhật tiến hành hỗ trợ bằng các khoản tín dụng u đãi và các dịch vụ hỗ
trợ đặc biệt, Chính phủ cũng chú trọng vào plt các xí nghiệp vừa và nhỏ.
b. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

×