Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập nghiên cứu trường hợp tại bệnh viện đa khoa tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.61 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THÚY PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THÚY PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả
Lương Thúy Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ
sở khámchữa bệnh công lập - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Yên Bái”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Đỗ Thị Thúy Phương.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên
Bái, tập thể Phòng Tài chính kế toán và các bộ phận khoa, phòng của Bệnh

viện đa khoa tỉnh Yên Bái tạo điều kiện giúp đỡ để tôi được nghiên cứu luận
văn và ứng dụng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả
Lương Thúy Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................x
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 3
5. Kết cấu của Đề tài......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ


TỰ CHỦ TÀI

CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP.................5
1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập..........................................5
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập...........10
1.1.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập........................................................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính các cơ sở khám
chữa bệnh công lập..........................................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn về tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập........................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở khám
chữa bệnh công lập..........................................................................................29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.............32


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................34
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin...........................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện............................................38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tự chủ tài chính tại bệnh viện...............39
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI.......................................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 40
3.2. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái........................................ 41
3.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ tài chính tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Yên Bái.....................................................................................................46
3.3.1. Thực trạng khai thác nguồn tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Yên Bái............................................................................................................46
3.3.2. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Yên Bái.....................................................................................................61
3.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Yên Bái.....................................................................................................77
3.3.4. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính......................................................85
3.3.5. Kết quả khảo sát về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái................................................................86
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Yên Bái....................................................................................... 90
3.4.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................90


v
3.4.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................ 92
3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Yên Bái............................................................................................95
3.5.1. Kết quả đạt được................................................................................... 95
3.5.2. Hạn chế, nguyên nhân........................................................................... 96
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI.................................................101
4.1. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Yên Bái...................................................................................................101

4.2. Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Yên Bái..........................................................................................................102
4.2.1. Tăng cường huy động nguồn thu.........................................................102
4.2.1.1 Định hướng phát triển Bệnh viện......................................................102
4.2.1.2. Tăng cường các nguồn lực tài chính................................................ 103
4.2.1.3. Tăng cường nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh (viện phí).............103
4.2.1.4. Tăng cường nguồn thu khám chữa bệnh theo yêu cầu.....................105
4.2.1.5. Tăng cường nguồn thu khác.............................................................105
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi..........................................................106
4.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ
hợp lý.............................................................................................................106
4.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập.........................107
4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính..............................108
4.2.3.1. Tăng cường kiểm soát chi NSNN qua hệ thống kho bạc nhà nước. 108
4.2.3.2. Đổi mới công tác quản lý gắn liền với tăng cường trách nhiệm......109
4.3. Kiến nghị................................................................................................109
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế..............................................................109
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Yên Bái...............................................................110
4.3.3. Đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.............................................112


vi
4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình tự chủ tài chính tại các cơ
sở khám chữa bệnh công lập......................................................................... 113
4.4.1. Nâng cao chất lượng KCB đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
người dân, phát triển các dịch vũ kỹ thuật mới, hiện đại.............................. 113
4.4.2. Có lộ trình giao quyền tự chủ tăng dần cho từng đơn vị, chuyển
dần mô hình công lập sang hạch toán doanh nghiệp.....................................113
4.4.3. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế, có cơ chế rõ ràng về
nguồn vốn vay của Ngân hàng Thương mại, liên doanh liên kết với cá

nhân, tổ chức, huy động các nguồn lực đầu tư cho y tế cam kết hai bên
cùng có lợi.....................................................................................................113
4.4.4 Tăng nguồn thu dịch vụ y tế, dịch vụ ngoài bệnh viện........................ 113
4.4.5. Có cơ chế để các đơn vị tuyển dụng nhân lực theo vị trí việc làm......113
4.4.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý Bệnh viện, quản lý thanh quyết
toán nguồn BHYT......................................................................................... 113
4.4.7. Tăng cường công tác đào tạo quản lý kinh tế, quản lý và sử dụng
trang thiết bị y tế............................................................................................113
KẾT LUẬN.................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 116
PHỤ LỤC......................................................................................................... 119


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

CBNV

: Cán bộ nhân viên


ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

HĐSN

: Hoạt động sự nghiệp

KCB

:

Khám chữa bệnh

KSK

:

Khám sức khỏe

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SNTX

: Sự nghiệp thường xuyên

TCTC


: Tự chủ tài chính

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHH

:

Xã hội hóa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin thứ cấp thu thập từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái .... 35
Bảng 2.2: Số mẫu điều tra ............................................................................... 37
Bảng 3.1. Quy mô nhân sự của bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016 .................. 43
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2014 2016................................................................................................. 45
Bảng 3.3. Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 48
Bảng 3.4. Kinh phí NSNN cấp (Gồm kinh tự chủ và không tự chủ) giai
đoạn 2014-2016 .............................................................................. 53
Bảng 3.5. Đánh giá của bệnh nhân và người nhà về chế độ viện phí và sự
hài lòng đối với bệnh viện .............................................................. 58
Bảng 3.6. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà về thái độ ứng xử, năng

lực chuyên môn của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Yên Bái ........................................................................................... 60
Bảng 3.7. Tổng hợp số liệu chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2014-2016 .............................................................................. 63
Bảng 3.8. Tổng hợp số liệu chi thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ........... 66
Bảng 3.9. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí thực hiện tự chủ của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ................ 67
Bảng 3.10. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí không thực hiện tự
chủ của bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ... 73
Bảng 3.11. Kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................... 74
Bảng 3.12 Kết quả tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 75
Bảng 3.13. Trích lập các quỹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 84


ix
Bảng 3.14. Đánh giá tình hình sử dụng biên chế và người lao động tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái

87

Bảng 3.15. Đánh giá khi giao tự chủ sự hài lòng về quy chế chi tiêu nội
bộ, tiền lương, phúc lợi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái 88
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả hoạt động tài chính thực hiện tự chủ tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái89



x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Tổng cộng nguồn thu theo tỷ trọng của giai đoạn 2014 - 2016 . 49

Biểu đồ 3.2. Kinh phí NSNN cấp tự chủ giai đoạn 2014 - 2016.....................53
Biểu đồ 3.3. Thu viện phí và thu BHYT giai đoạn 2014 - 2016 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Yên Bái

56

Biểu đồ 3.4. Thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh theo tự nguyện giai đoạn
2014 - 2016 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái

58

Biểu đồ 3.5. Kinh phí NSNN cấp tự chủ và thu từ dịch vụ y tế tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với cải cách thể chế kinh tế nói chung,
công cuộc đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập đã được Đảng, Quốc hội,
Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Trong đó, có việc tăng cường trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích
các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ. Trong công tác y tế, giá các dịch vụ y tế theo lộ trình sẽ được tính đúng,
tính đủ để các cơ sở khám chữa bệnh phải hạch toán, tự chủ trong việc thực
hiện nhiệm vụ; Nhà nước sẽ chuyển dần việc cấp kinh phí trực tiếp bao cấp

cho các bệnh viện sang hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính
sách, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020.
Theo lộ trình đến năm 2018 tất cả các bệnh viện công lập phải tự chủ
hoàn toàn về tài chính, đây là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của
ngành y tế để phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh.
Việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đã tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từng bước thực hiện công tác tự chủ để
tăng thêm nguồn thu cho các đơn vị. Từ đó, đã góp phần nâng cao chất lượng
các dịch vụ và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ
ngành y tế.Tuy nhiên, đến nay hoạt động xã hội hóa và tự chủ của ngành còn
nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng với tình mới, nhiều đơn vị chưa thực sự
quan tâm chú trọng, vẫn còn tư tưởng bao cấp trông chờ; việc quản lý kinh tế
trong y tế còn hạn chế; chưa có một lộ trình cụ thể cho công tác tự chủ của các
đơn vị.
Trong xu hướng chung của thế giới và các nước trong khu vực là đẩy
mạnh công tác quản lý bệnh viện, quản lý chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh thì tự chủ tài chính đang là động lực thúc đẩy các Bệnh viện phải sáng


2
tạo, cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tự chủ tài chính để
nâng cao chất lượng khám, điều trị thay đổi phong cách thái độ phục vụ Đây
là những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để Bệnh viện thực hiện tự chủ trong công
tác quản lý và điều hành Bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái là Bệnh viện hạng 2 là đơn vị tuyến
chuyên môn lớn nhất tỉnh phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người
dân. Hàng năm, Bệnh viện không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng
cấp trang thiết bị và nhận chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên nhằm đảm bảo công
tác khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thêm ngày càng nhiều dịch vụ kỹ thuật y

tế cho bệnh nhân. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quản lý tài chính của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái vẫn còn nhiều vấn đề chưa hợp lý nên việc đảm
bảo cân đối thu - chi còn gặp nhiều khó khăn, Những khó khăn này do nhiều yếu
tố gồm cả khách quan lẫn chủ quan.Trước sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là việc đổi mới cơ chế giá thu dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, đòi hỏi Bệnh viện phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới
phong cách phục vụ, công tác quản lý tài chính, cân đối thu - chi, nhằm tăng
cường tự chủ và phát triển bệnh viện ngày càng bền vững.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập - Nghiên
cứu trường hợp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái” làm luận văn Thạc sỹ,
chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Yên Bái, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề ra các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Yên Bái, rút ra việc nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Yên Bái đối với tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám
chữa bệnh công lập.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tự chủ tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tự chủ tài chính tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Yên Bái. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công
tác tự chủ tài chính. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

trong thực hiện công tác tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác tự chủ tài
chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện công tác tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Yên Bái.
-Về thời gian nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu
đề tài được thu thập trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016, các giải pháp đề
ra cho giai đoạn 2018 - 2025.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác tự chủ tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2018 - 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa những
vấn đề cơ bản về công tác tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung và các bệnh viện công lập nói riêng.


4
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã làm rõ thực trạng thực hiện công tác tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái. Đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường công tác tự chủ tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái,
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần nâng cao chất lượng khám
bệnh và chữa bệnh của bệnh viện, là tài liệu tham khảo cho Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Yên Bái và các bệnh viện khác.

Đề tài đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý cấp
trên, Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái nhằm góp phần tăng cường tính tự chủ
tài chính cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái trong các năm tiếp theo.
5. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tự chủ tài chính tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Yên Bái.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước (Theo Điều 9 Luật Viên chức). Sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
công hoặc viết tắt là đơn vị SNCL.
“Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và

báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác Chương
trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh
vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ
thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư
cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn được giao”.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế
độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự
nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm
thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì
sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này


6
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi
trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ
việc làm [5].
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó
là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí
để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực
hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên
chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước.
Tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đưa
ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập

là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
(đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục - đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn
hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
[Error! Reference source not found.].
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản
thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn
vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển
quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp
không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít. Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì:


7
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp y tế).
1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập

Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô
hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ
yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt
động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ
chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục
đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống,
sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy, quá trình hoạt động của các
đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức
năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích
lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.


8
Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải
vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã
hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật
chất có thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ
bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng
thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có

giá trị, giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những
loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi
và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri
thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người
- nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt
động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình
tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm
hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống
một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm
nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà
cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện


9
một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục
tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến
hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn,
cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người
dân. Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của
hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN

và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị
bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác
nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí
một số khoản chi một cách chủ động.
1.1.1.3. Vai trò của bệnh viên công lập
Bệnh viện công lập là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y
học và xã hội, có vai trò đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế
cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác chữa bệnh của bệnh viện công lập tỏa
tới tận các gia đình. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên
cứu chữa bệnh. Với quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và
phiến diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà bệnh viện công
lập còn đảm nhiệm một vai trò rộng lớn, gắn bó hài hoà lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã làm thay đổi vai trò, nhiệm vụ, chức
năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện.
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, may móc hiện đại để thực
hiện công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt nhất


10
Bệnh viện công lập có đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện
còn là cơ sở nghiên cứu y học và đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế.
Trước đây bệnh viện công lập chỉ được coi là một cơ sở khám và điều
trị bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật
trên thế giới đã phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác
động sâu sắc làm thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh Viện không chỉ đơn
thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những vai trò khác
trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng
chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm

đào tạo cán bộ y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và
phòng bệnh.
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập
1.1.2.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác
nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ
pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động
của mình. Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ
quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị
quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính
trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp
trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về
quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát
việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài
chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công


11
khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền
với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt
động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Trước năm 2015 tại Việt Nam, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y
tế công lập nói riêng được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ và nhiều văn bản hướng dẫn, điều chỉnh bổ sung

cho Nghị định 43/2006/NĐ - CP. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài
chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt
hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.1.2.2. Phân loại cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở khám chữa bệnh công
lập
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở khám chữa bệnh công
lập sẽ căn cứ trên tổng thể các nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn ngân
sách nhà nước (đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ,…). Tự chủ tài chính của
các cơ sở khám chữa bệnh công lập được quy định theo 3 mức độ cụ thể đó
là:
- Tự chủ tài chính đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư: Là cơ sở có khoản thu tự đảm bảo toàn bộ chi
phí cho hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư, NSNN không phải cấp
thêm kinh phí hoạt động cho cơ sở, mức tự đảm bảo chi phí hoạt động bằng
hoặc lớn hơn 100%.


12
+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 nêu rõ, đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như DN (công
ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã
hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ
chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định
giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt

động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho DN.
+ Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự
nghiệp được xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư
vốn ra ngoài đơn vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo
DN; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế
toán, thống kê như DN.
- Tự chủ tài chính đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu
đủ chi phí) là cơ sở có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên cho cơ sở khám chữa bệnh công lập,
mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên của cơ sở từ
10% đến dưới 100%.
- Cơ sở khám chữa bệnh công lập có nguồn thu thấp: là cơ sở không có
nguồn thu kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ khám
chữa bệnh. Do đó NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động nếu mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống [21].
1.1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở
khám chữa bệnh công lập
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển
kinh tế chung của toàn xã hội, trong đó có ngành y tế. Đây là một ngành đóng


13
vai trò rất quan trọng trong việc CSSK cộng đồng, con người tất yếu phải có
sức khoẻ mới phục vụ cho phát triển kinh tế một cách toàn diện. Hội nhập với
nền kinh tế quốc tế, ngành y tế trong nước có điều kiện dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận các kỹ thuật, TTB tiên tiến trên thế giới, hợp tác với các dịch vụ
y tế cao từ các nước bạn. Người dân được hưởng các dịch vụ khám điều trị
cao cấp hơn. Ngày nay, mức sống người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu
khám và chữa bệnh cũng được tăng cao.

Mặt khác, các Bệnh viện nói riêng và hệ thống các cơ sở y tế của Việt
Nam nói chung đang đứng trước những thách thức to lớn trong một môi
trường đang có nhiều đổi mới. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của
quá trình tham gia vào WTO đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt.
Việc phải đối mặt với các thành phần kinh tế khác và đặc biệt là với các nhà
đầu tư nước ngoài trong quá trình cung cấp các dịch vụ công cộng là điều tất
yếu đang diễn ra. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, các đơn vị sự nghiệp nói
chung và các cơ sở y tế nói riêng phần lớn còn thụ động, thiếu sáng tạo trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Một trong nhiều nguyên nhân
là do hoạt động của khu vực công thường thiếu sức ép cạnh tranh nên hiệu
quả hoạt động thường yếu kém. Trước tình hình đó các Bệnh viện cần nhận
thức và nhanh chóng thích ghi với môi trường cạnh tranh để tự nâng cao năng
lực. Do đó tăng cường tự chủ tài chính là một yếu tố góp phần đảm bảo hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Chính cơ chế quản lý như trên, các cơ sở y tế công
lập có rất ít quyền chủ động trong các loại hoạt động chủ yếu của mình, trong
khi đó đây là một loại hoạt động có tính chuyên môn sâu, cán bộ quản lý cấp
trên không thể nhanh chóng hiểu rõ được nên việc đưa ra quyết định quản lý
đúng đắn kịp thời là rất khó.
Hơn nữa, khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị sự
nghiệp y tế phải đối diện với nhiều thách thức trước yêu cầu của xã hội về số


×