Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tăng cường tự chủ tài chính tại trường cao đẳng kinh tế tài chính thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.88 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Hồng Liên và không trùng lặp với
bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong
luận văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Liên, người đã tận tình
hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng đào tạo, các thầy
giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu trường cùng các đồng nghiệp nơi
tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong
thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện
và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.


Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
4. Kết cấu của luận văn............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
CÔNG LẬP................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập.........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập...................4
1.1.2. Tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập...................8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập.......................................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp


giáo dục công lập.......................................................................................20
1.2.1. Bài học từ trường Đại học Ngoại thương........................................20
1.2.2. Bài học từ trường Đại học Kinh tế quốc dân...................................21
1.2.3. Bài học tăng cường tự chủ tài chính cho trường Cao đẳng kinh tế- tài

chính Thái Nguyên.................................................................................... 23


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 24
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................24
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu................................................... 24
2.2.2. Thu thập số liệu...............................................................................25
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin......................................................28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 29
Chương 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN. .31
3.1. Khái quát về trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.......31
3.1.1. Giới thiệu chung về trường cao đẳng Kinh tế - tài chính Thái nguyên 31

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường CĐ Kinh tế- Tài chính Thái
Nguyên 32
3.1.3. Tổ chức bộ máy trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.....33
3.2. Thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế tài chính Thái Nguyên............................................................................... 36
3.2.1. Nội dung tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên..............................................................................36
3.2.2. Đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính thông qua các chỉ tiêu..............65
3.3. Đánh giá thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại trường CĐ Kinh tế


- tài chính Thái Nguyên.............................................................................70
3.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 70
3.3.2. Những nhược điểm..........................................................................73
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI
NGUYÊN................................................................................................. 76
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường tự chủ tài chính tại
trường Cao đẳng Kinh tế - tài chính Thái Nguyên....................................76


v
4.1.1. Quan điểm tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế
- tài chính Thái Nguyên.............................................................................76
4.1.2. Phương hướng tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh

tế - tài chính Thái Nguyên.........................................................................76
4.1.3. Mục tiêu tăng cương tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế tài chính Thái nguyên................................................................................77
4.2. Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại trường CĐ Kinh tế- tài chính

Thái Nguyên..............................................................................................78
4.2.1. Nâng cao hiệu quả phân phối tài chính........................................... 78
4.2.2. Đổi mới việc áp dụng các công cụ quản lý tài chính.......................80
4.2.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ..................................................82
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ............................................. 83
4.2.5. Sử dụng tài chính hiệu quả và tiết kiệm..........................................86
4.3. Một số khuyến nghị............................................................................90
4.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính..................................90
4.3.2. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục đào tạo............................................90
4.3.3. Khuyến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên.................................... 91
KẾT LUẬN.............................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................93
PHỤ LỤC.................................................................................................94


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BB
BGH

:
:

Biên bản
Ban Giám hiệu

BQ

:

Bình quân

CB

:

Cán bộ

CBCNV

:Cán bộ công nhân viên




:

ĐVSN

:Đơn vị sự nghiệp

GD&ĐT

:Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

KH-TC

:

Kế hoạch - Tổ chức

NCKH

:Nghiên cứu khoa học

NSNN


:Ngân sách Nhà nước



:

Quyết định

QT

:

Quản trị

TSCĐ

:Tài sản cố định

UBND

:Uỷ ban nhân dân

Cao đẳng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:


Tổng hợp kết quả chọn mẫu...............................................27

Bảng 3.1:

Tổng nguồn thu của trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên...............................................................................37

Bảng 3.2:

Nguồn thu từ NSNN của trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái

Nguyên...............................................................................39
Bảng 3.3:

Các khoản thu ngoài NSNN của trường CĐ Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên.............................................................41

Bảng 3.4:

Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các khoàn thu của nhà
trường.................................................................................45

Bảng 3.5:

Đánh giá của sinh viên về các khoản thu........................... 46

Bảng 3.6:

Các khoản chi của trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái


Nguyên...............................................................................47
Bảng 3.7:

Chi thường xuyên của trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên...............................................................................48

Bảng 3.8:

Các khoản chi cho con người............................................. 49

Bảng 3.9:

Trích lập các quỹ tại trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 50

Bảng 3.10: Chi khen thưởng tại trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên...............................................................................51
Bảng 3.11: Chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp..............................53
Bảng 3.12: Chi nghiệp vụ chuyên môn.................................................54
Bảng 3.13: Chi nghiên cứu khoa học của trường CĐ Kinh tế - tài chính
Thái nguyên........................................................................55
Bảng 3.14: Các khoản chi không thường xuyên...................................57


viii
Bảng 3.15: Đánh giá của giảng viên sinh viên về công tác tự chủ chi của
trường CĐ Kinh tế - tài chính Thái Nguyên.......................57
Bảng 3.16: Quản lý tài sản của trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên...............................................................................62
Bảng 3.17: Đánh giá của sinh viên, cán bộ và giảng viên về tình hình quản
lý tài sản............................................................................. 64

Bảng 3.18: Tỷ lệ tiết kiệm của trường Cao đẳng Kinh tế - tài chính
Thái Nguyên.......................................................................65
Bảng 3.19: Thu nhấp trung bình của CB, GV trường CĐ kinh tế - tài
chính Thái Nguyên.............................................................66
Bảng 3.20: Hiệu suất sử dụng ngân sách nhà nước.............................. 67
Bảng 3.21: Suất đầu tư trên một sinh viên............................................67
Bảng 3.22: Tỷ lệ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị............................68
Bảng 3.23: Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học............................... 69

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên...........................................................34


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng giáo dục đào tạo trong đó có giáo dục đại học, cao đẳng là
vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm hiện nay. Trong xu thế hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, chất lượng giáo dục càng cần phải nâng cao nhằm tạo sức
cạnh tranh lâu dài và bền vững cho nền kinh tế Việt Nam. Với chủ trương
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Việt Nam đã có những cải cách trong giáo
dục. Một trong những cải cách đó là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các trường đại học, cao đẳng công lập theo tinh thần của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Tự chủ đại học, cao đẳng bao gồm tự chủ nguồn nhân lực, trong tuyển
sinh và quản lý sinh viên, chương trình giáo dục và quản lý tài chính, v.v.

Trong đó tự chủ về tài chính là nội dung có vai trò đặc biệt quan trọng. Giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước (NSNN) vốn eo hẹp
trong khi nhu cầu chi lớn. Hơn nữa, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập sẽ
được chủ động tạo nguồn thu, có thêm nguồn lực đầu tư vào hoạt động
chuyên môn, cơ sở vật chất..v.v, những yếu tố quyết định đến chất lượng giáo
dục. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ra đời đã kịp thời khắc phục được những
hạn chế của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trong việc giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Nghị định 16 điều chỉnh cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng
cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có
điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao.
Theo Đề án của Chính phủ, một số trường Đại học công lập trọng điểm
(Đại học Hà Nội, Đại học Ngoại thương,v.v) đã được thí điểm thực hiện tự chủ
một cách toàn diện, trong đó nổi bật là việc tự quyết định mức thu học phí. Đối
với các trường Đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn các tỉnh, trong đó có


2
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, tự chủ tài chính đã được
thực hiện trong hoạt động quản lý tài chính nhưng còn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc: kinh phí hoạt động vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn NSNN cấp,
tỷ lệ chi cho con người chiếm phần lớn khoản chi, được tự chủ về các khoản
chi trong khi tự chủ về các khoản thu chưa tương xứng,.v..v dẫn đến chất
lượng đào tạo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Tăng cường tự chủ tài chính tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên” nhằm đưa ra một số giải
pháp góp phần hoàn thiện tự chủ tài chính cao hơn trong tương lai cho trường
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu chung
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2016. Trên cơ sở đó tìm ra được những khó khăn, tồn tại
trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
tăng cường tính tự chủ trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ cho trường
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
2.2. Mục đích nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa về cơ sở khoa học của tự chủ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016.
- Đề ra một số giải pháp giúp trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên tăng cường tự chủ trong quản lý tài chính.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về tự chủ tài chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu đối với các hoạt động tài
chính gắn với tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm hoạt
động tài chính gắn với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản).
Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi của các
đơn vị sự nghiệp công lập; còn thực tiễn chỉ tập trung phân tích đánh giá thực
tế quản lý tài chính ở trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên giai đoạn

2012 -2016, các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại đơn vị được nghiên
cứu áp dụng cho những năm tiếp theo.
Về thời gian, những tư liệu phục vụ nghiên cứu đánh giá thực trạng quản
lý tài chính tại trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên các năm 2012 - 2016;
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường tính tự chủ trong quản lý tài chính
của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên trong tương lai.

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và các danh mục, nội dung chính của luận
văn được chia thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường tự chủ tài chính
của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đơn vị được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập, nhằm thực hiện một chuyên
môn nhất định hay quản lý nhà nước về giáo dục, hoạt động bằng nguồn

khinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hay cấp một phần và các
nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.[3]
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, được tự chủ về tài chính, có sản phẩm mang
tính lợi ích chung và lâu dài. Hoạt động sự nghiệp (HĐSN) trong các ĐVSN
công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí
hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).


5
* Phân loại ĐVSN công lập theo nguồn thu sự nghiệp là cách phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập để xác định mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghi ệp có thay đổi

chức năng nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Căn cứ xác định đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự ngh iệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, dựa và việc xác định mức tự đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (tính theo tỷ lệ %).
Cách xác định mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
(tính theo tỷ lệ %) để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại điểm
2 phần II thông tư số 71/2006/TT -BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn
thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP được xác định theo công thức (1.1):

Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường
xuyên

×100%

* Tổng số nguồn thu sự nghiệp được quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục
VIII; điểm 1.2 khoản 1, mục IX Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng

8 năm 2006 cụ thể như sau:
- Thu từ học phí, lệ phí: Số thu được để lại từ số thu học phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước.



6
- Thu từ hoạt động dịch vụ: Số thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sả n phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác: Thu tăng cường cơ sở vật chất, thu tiền học chứng chỉ tin
học, ngoại ngữ, thu tiền nhà ở ký túc xá.
* Tổng số chi hoạt động thường xuyên được quy định tại điểm 2.1, khoản
2, mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, mục IX Thông tư số 71/2006/TT -BTC ngày

09 tháng 8 năm 2006 cụ thể:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
- Chi các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành.
Trong đó: Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định; tình thình thực
hiện dự to án thu, chi của năm trước liền kề được cấp có thẩm quyền phê duyệt.



7
1.1.1.4. Vai trò và sự tồn tại tất yếu khách quan của đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập
a. Vai trò của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có vai trò to lớn trong sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: Đào tạo, cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, nghiên cứu, ứng dụng kết quả
khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoát, nghệ thuật... phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Các ĐVSN công lập có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và
thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã
hội hoá nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã
hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự
nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng loại hình, phương thức hoạt
động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng
thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp.
b. Sự tồn tại tất yếu khách quan của đơn vi sự nghiệp giáo dục công lập
Giáo dục là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển của

mỗi đất nước. Nhiều quốc gia đã chú trọng phát triển con người từ khi còn là

nước chậm phát triển, nhưng với kiến thức khoa học cũng như sự phát triển
công nghệ đã khảng định vai trò của giáo dục là rất lớn đối với xã hội.


8
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục cung cấp nguồn lao động chất lượng
cao cho xã hội. Đối với nhiều nước, giao dục được đầu tư với số lượng lớn,
bởi giáo dục là chìa khóa để phát triển của đất nước. Đối với nền kinh tế còn
chậm phát triển, vai trò đầu tư của nhà nước là rất lớn. Chính vì vậy, cần thiết
có sự tham gia của nhà nước trong vai trò là nhà đầu tư vào giáo dục.
- Đơn vị giáo dục công lập là tiền đề phát triển nền giáo dục hiện đại.
Trong giai đoạn đầu khi nền kinh tế còn chậm và đang phát triển. Ít tư nhân
đầu tư vào lĩnh vực giáo dục vì nó không đem lại lợi nhuận, nhưng khi nền
kinh tế đã phát triển nền kinh tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực giáo dục. Đây
là tiền đề và là động lực để phát triển nền giáo dục hiện đại và tiên tiến.
- Một số lĩnh vực giáo dục cần có sự tham gia của nhà nước. Nhiều lĩnh
vực kinh tế không cho phép sự tham gia của tư nhân vì nó ảnh hưởng sâu rộng
đến đất nước và những lĩnh vực này cần có sự tham gia của nhà nước để điều
tiết và kiểm soát. Để cung cấp những lao động có chất lượng cao trong những
lĩnh vực này thì cần có sự đào tạo của nhà nước.
1.1.2. Tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.2.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ tài
chính a. Một số khái niệm chung
Để hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, trước hết chúng ta cần làm rõ các
khái niệm như: cơ chế, tự chủ, tự chủ tài chính.
Thuật ngữ “cơ chế” được giải nghĩa là “ cách thức hoạtđộng của một
tập các yếu tố phụ thuộc nhau” theo từ điển tiếng việt thì cơ chế là cách thức
mà theo đó một quá trình được thực hiện. Như vậy, cơ chế là hoạt động của
một sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại và phát triển của sự vật đó.
Tự chủ là sự điều hành quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc của tổ

chức, không bị cá nhân và tổ chức khác chi phối.


9
Tự chủ đối với các cơ sở giáo dục là một khái niệm phức tạp và đa
chiều, nó được chi tiết hóa dưới dạng một bảng liệt kê danh mục về các thẩm
quyền cần có đối với một tổ chức giáo dục. Phạm vi quyền tự chủ một tổ chức
giáo dục được tác giả Ashby và Anderson cho rằng các yếu tố cơ bản để tạo ra
tự chủ của đơn vị giáo dục đó là:
Thứ nhất: quyền tự chủ thực chất là quyền tự do của các đơn vị giáo
dục trong việc xác định các mục tiêu cũng như các chương trình thực hiện các
mục tiêu đó.
Hai là quyền tự chủ các thủ tuch, nó đề cập đến các đơn vị giáo dục có
quyền xác định các phương thức và phương tiện cần thiết để hoàn thành các
mục tiêu và chương trình, hay nó nói tới việc các mục tiêu và chương trình
này được thực hiện theo những phương thức nào.
Tác giả Ashsby (1966) cho rằng tự chủ tài chính gồm 2 khía cạnh đó là
quyền tự do phân bổ nguồn tài chính công, quyền tự do tạo ra và sử dụng các
nguồn lực về tài chính.
Như vậy tự chủ tài chính được hiểu dưới ba góc độ như sau:
Thứ nhất là, thể hiện tư cách pháp nhân như trạng thái pháp lý, ngân
sách riêng, hình thức của tài trợ công, khoán ngân sách, phi tập trung hóa.
Thứ hai là: thể hiện việc quản trị nội bộ như sự tách biệt giữa ngân sách
đầu tư với ngân sách hoạt động, thủ tục liên quan tới lợi nhuận hằng năm.
Thứ ba là: thể hiện chủ thể kinh tế như chuyển giao tài sản và cơ sở hạ
tầng từ nhà nước tổ chức.
Trong đó, tư cách pháp nhân được biểu hiện qua tên riêng, nó phản ánh
phạm vi hoạt động của tổ chức. Tư cách pháp nhân là một công cụ để tạo ra
một đơn vị độc lập hợp pháp. Nếu không có tư cách pháp nhân thì chủ thể
không có khả năng thực hiện một số giao dịch, không thể sở hữu những cơ sở

vật chất. Vì vậy, một chủ thể pháp lý độc lập có thẩm quyền ký kết những hợp
đồng ràng buộc. Đây là sự phân biệt với các thành viên riêng lẻ của một tổ
chức.


10
Với tất cả những nội dung được đề cập ta có đưa ra khái niệm về tự chủ
tài chính như sau:
Tự chủ tài chính là quyền giành được và phân bổ các nguồn lực tiền tệ
và phi tiền tệ. Cơ sở giáo dục là chủ thể pháp lý, chủ thể trong quản trị nội bộ,
chủ thể kinh tế có thể ký kết hợp đồng mà không cần có sự tham gia của
người có thẩm quyền cao hơn.
b. Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính
Trong quá trình tự chủ tài chính, các cơ quan tự chủ tài chính chụi sự
chi phối của các nhân tố bao gồm:
Thứ nhất: các quy luật kinh tế và tài chính đã và đang tồn tại trong môi
trường kinh tế tài chính nhất định. Điều này bắt buộc các cơ quan tự chủ tài
chính phải cân đối các khoản thu chi của mình nhằm ổn định các khoản chi
cũng như ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên tại nhà trường.
Thứ hai: sự phản ứng của con người trước những vận động mang tính
quy luật khách quan của các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác đó
là con người đưa ra những cách thức để hướng sự vận động của các phạm trù
kinh tế, tài chính mang tính quy luật khách quan theo những yêu ầu chủ quan.
Đối với những quan niệm về tự chủ tài chính là cách thức con người tạo ra và
mang những dấu ấn chủ quan là chủ yếu. Chính vì vậy, cách thức trong trường
hợp này là những biểu hiện những quy định của con người trước những vận
động mang tính tự chủ tài chính.
Các quy định của con người thì những quy định đó luôn bao gồm hệ
thống các quyền lơi. Việc sử dụng hệ thống các quyền lợi để đưa ra những
quy định mang tính hiệu quả chung cho các quốc gia khi những quy định này

phù hợp với sự vận động mang tính quy luật của tự chủ tài chính. Đây là cách
thức tiếp cận về các cơ chế trong lĩnh vực tự chủ tài chính. [7]


11
Như vậy tự chủ tài chính tức là cơ quan đó cân đối nguồn thu và nguồn
chi cho cơ quan của mình, nhằm đảm bảo cân đối và không còn phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của tự chủ tài chính
Tự chủ trong quản lý các nguồn thu
Nguồn thu là những khoản kinh phí nhà trường nhận được không phải
hoàn trả. Theo luật pháp, nó được dùng cho việc khai thác hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường. Nó bao gồm: thứ
nhất: Nguồn thu từ NS cấp cho chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc
gia, NCKH, đầu tư xây dựng cơ bản và các loại kinh phí khác như tinh giảm biên
chế, đào tạo lại, kinh phí đối ứng, thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của đất
nước....Các nguồn thu này được quản lý, sử dụng theo sự phân loại dự toán chi

tiêu của nhà nước. Thứ hai: Nguồn thu hoạt động sự nghiệp là các khoản thu
nhận được từ thu phí, lệ phí của người học theo quy định của pháp luật, khoản
thu hoạt động dịch vụ ( hợp đồng giảng dạy, tư vấn, chuyển giao KHCN và
các hoạt động phụ trợ có tính thương mại) tiền lãi chia từ hoạt động liên
doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng, thu nhập do các đơn vị trực thuộc nộp lên,
thu nhạp khác như tiền thư viện, ký túc xá...Thứ ba: Nguồn thu từ viện trợ, tài
trợ, quà biếu, cho, tặng theo quy định của pháp luật. Thứ tư: Nguồn thu khác
là nguồn thu ngoài phạm vi quy định nói trên như vốn vay tín dụng, vốn huy
động của cán bộ viên chức, vốn liên doanh, liên kết.
Trong tự chủ tài chính, yêu cầu các trường quản lý và khai thác các
nguồn theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định mức, sử dụng phiếu thu phù
hợp, phải đưa vào dự toán và được quản lý, hoạch toán đúng pháp luật. Các

khoản thu đảm bảo tính công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ giữa yếu ố
thẩm quyền và trách nhiệm. Những khoản thu theo quy định thì trường có


12
nghĩa vụ thu đúng, thu đủ. Hoạt động có tính đặc thù, phục vụ nhu cầu xã hội,
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, liên doanh liên kết thì các
trường tự quyết định mức thu theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí và có tích
lũy...
Tự chủ trong quản lý các khoản chi tiêu
Chi tiêu là chỉ các loại chi phí phát sinh khi các trường triển khai hoạt
động bao gồm:
Chi thường xuyên là các khoản chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao: chi thu phí, lệ phí, chi hoạt động dịch vụ (kể cả thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách, trích khấu hao, trả vốn, trả lãi vay) nội dung chi thường xuyên,
bao gồm: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, học bổng, tiền
lương, chi mua hàng hóa dịch vụ như điện nước, xăng dầu, văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, công tác phí, thuê mướn, sửa chữa nhỏ...
Chi không thường xuyên là nhưng khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ đào tạo lại; chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ nhà
nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát...) vốn đối ứng dự án có nguồn
vốn nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp trên có thẩm quyền giao,
tình giảm biên chế, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bij, sửa chữa lớn,
hoạt động liên doanh, liên kết và chi khác theo quy định.
Để tạo ra sự tự chủ trong chi tiêu thì các trường cần được giao quyền hạn
rõ ràng trong phân bổ nguồn lực để thực hiện cung cấp dịch vụ công một cách
nhanh chóng, hiệu quả nhất. Nhưng đi kèm với quyền hạn thì phải gắn trách
nhiệm cụ thể, có như vậy NSNN cũng như các nguồn lực khác phân bổ, cung cấp
cho nhà trường mới được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Việc cân bằng giữa quyền
quản lý và trách nhiệm là vấn đề cốt lõi trong quản lý chi tiêu của nhà trường.


Các trường được chuyển từ chế độ dự toán sang chế độ tự hoạch toán.
Trong đó, nhà nước cần xác định trường công lập là một chủ thể độc lập, có
quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Nó phải chụi sự giám sát của nội bộ, của nhà


13
nước và toàn xã hội về chức năng, nhiệm vụ, sứ mạng đang theo đuổi có phù
hợp với quy luật vận động, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước hay
không? Cho nên trong hoạch toán chi tiêu tài chính của nhà trường phải đảm
bảo tính độc lập và tính đặc thù riêng của nó.
Nhà nước nên áp dụng chế độ khoán chi, các trường tự hoạch toán theo
khuôn khổ cho phép để vừa có hiệu quả, vừa thu thêm lợi nhuận, tăng thu cho
trường. Trong năm, các trường được xác định mức chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ công nhân viên theo quy định chi tiêu nội bộ. Được tự chủ trong
việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản của nhà trường
Nó được hiểu là các trường có trách nhiệm tăng cường quản lý, khai thác
và nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng tài sản cho việc thực hiện sứ mạng,
nhiệm vụ được giao, đồng thời góp phần tạo ra nguồn thu cho nhà trường.

Vì vậy, trong cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nước cần giao cho các trường
quyền tự chủ mua sắm, sử dụng tài sản, đất đai để khai thác, mở rộng nguồn
thu. Chẳng hạn như việc mua sắm, sử dụng tài sản, đất đai có sẵn vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết trên nguyên
tắc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước và phải bảo toàn, phát triển vốn, tài sản được giao quản lý
sử dụng. Không gò bó việc mua sắm theo các thủ tục tài chính, sử dụng tài
sản, đất đai không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Điều này sẽ

nâng cao tính tiết kiệm, giảm tình trạng lãng phí.
1.1.2.3. Những tác động của cơ chế tự chủ tài
chính a, Những tác động tích cực
Nếu cơ chế tự chủ tài chính được xây dựng theo hướng đề cao, tăng
cường quyền tự chủ những quy định trong nó phù hợp với quy luật vận động
của các phạm trù kinh tế, tài chính, xã hội... thì có tác động tích cực tới sự
phát triển của nhà trường, bao gồm


14
Thứ nhất: nâng cao khả năng cạnh tranh cho các trường công lập, nó góp
phần cải thiện, nâng cao được chất lượng đào tạo. Bởi vì, các trường muốn giữ vững
và nâng cao uy tín, danh tiếng thì phải chú trọng tới các hoạt động của mình. Từ
khâu tuyển sinh, các trường phải tuyên truyền tới học sinh, học viên có trình độ....từ
đó thu hút được người học đến với trường. Trong quá trình đào tạo, sẽ thúc

đẩy nhà trường mở rộng mới nội dung, chương trình giảng dạy, học tập đảm
bảo cập nhật được xu thế phát triển của thời đại để thu hút sinh viên đăng ký
học tại rường. Muốn tại ra nguồn thu, các trường phải tích cực chủ động đa
dạng hóa, nâng cấp các chương trình và hình thức đào tạo như đào tạo nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa phương thức đào tạo, học chính quy, học bán thời
gian... đáp ứng mọi nhu cầu học tập của xã hội. Mặt khác, cơ chế tài chính tự
chủ sẽ khuyến khích và bắt buộc các trường phải tích cực hơn trong việc tìm
kiếm cơ hội liên kết với các trường Đại học có uy tín trên thế giới nhằm tại
điều kiện cho sinh viên tích cực tham gia nền giáo dục hiện đại.
Thứ hai: thúc đảy các trường công lập nâng cao hiệu quả hoạt động,
khuyến khích các trường làm tốt hơn nũa nhiệm vụ, sứ mạng của mình, giảm
được thời gian và những chi phí vô ích. Trong khi cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, từ việc nhỏ đến việc lớn đều phải qua các bước thủ tục hành chính phức
tạp. Các trường phải báo cáo, xin ý kiến cấp trên, gây tốn kém thời gian, kinh

phí thực hiện.Giao quyền tự chủ tài chính sẽ giúp các trường năng động, sáng
tạo, chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nếu mọi việc đều
do cấp trên quyết định thì gây tâm lý ỷ nại, thiếu trách nhiệm của người thực
hiện, không quan tâm tớ sự tiết kiệm, hiệu uả của nguồn lực đầu tư, bởi khi có
vấn đề thì cơ quan cấp trên sẽ đứng ra giải quyết. Giao quyền tự chủ tài chính
và mọi hoạt động đều gắn với trách nhiệm thì các trường sẽ làm việc có hiệu
quả, có năng suất hơn: như vậy sẽ làm giảm chi phí kiểm tra, kiểm soát của
quá trình thực hiện.


15
Thứ ba: thúc đẩy việc tăng thu, tiết kiệm chi phí, năng cao hiệu quả
hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ viên chức. Điều này góp phần tạo động
lực để cán bộ viên chức nhà trường yên tâm tập trung vào công việc giải dạy,
nghiên cứu khoa học, quản lý nâng cao chất lượng giáo dục, tăng nguồn thu từ
các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ...sẽ củng cố được
lòng tin, uy tín của nhà trường, thu hút thêm sinh viên, tạo cơ hội liên kết, hợp
tác với cơ sở trong và ngoài nước.
b, Những tác động tiêu cực
Thứ nhất, mục tiêu xã hội trong giáo dục công lập có thể bị ảnh hưởng.
Bởi vì, những quy định trong cơ chế không đảm bảo sự minh bạch, chặt chẽ,
để xảy ra việc quá đề cao quyền tự chủ tài chính nhưng không làm rõ trách
nhiệm, biện pháp quản lý đi kèm thì có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sự
thống nhất, sự công bằng và tiến bộ của xã hội, mà chỉ tập trung vào việc
cung ứng các dịch ụ cho những người có khả năng chi trả, làm cho người
nghèo sẽ mất đi cơ hội sử dụng dịch vụ giáo dục chất lượng cao.
Thứ hai: có thể xảy ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các trường
có cùng ngành nghề đào tạo, nội dung đào tạo. Nguyên nhân là do muốn thu
hút người học, các trường thường đưa ra những ưu đãi khác nhau như: giảm
học phí, giảm thời gian học....điều này dẫn đến thiếu hụt nguồn thu, buộc phải

cắt giảm thời gian, nội dung, chương trình đào tạo...dẫn đến giảm chất lượng. Thứ
ba: các trường nhỏ các trường mới thành lập sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi

vì, các trường này thường có cơ sở vật chất nhỏ, chưa uy tín khó tạo lòng tin
với các đối tác và cũng gặp khó khăn trong việc thu hút người học.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập
1.1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vài trò quản lý vĩ mô, cho
nên mọi đường lối chính sách đều ảnh hưởng tới nhà trường:


×