Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hưng yên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.87 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----



-----

ĐOÀN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----



-----

ĐOÀN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế.

Hà Nội ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Đoàn Mạnh Hùng



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................................... ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TỈNH...................................................................................................................... 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................................................. 5
1.2.Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố trực thuộc tỉnh ...........9
1.2.1.Một số khái niệm cơ bản......................................................................................................... 9
1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố trực thuộc tỉnh..................19
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố trực
thuộc tỉnh............................................................................................................................................... 25
1.2.4.Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai..................................................... 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương......................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về đất đai tại quận Lê Chân, Hải Phòng.............................30
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về đất đai tại thành phố Thái Nguyên.................................. 31
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 35
2.1.Cách tiếp cận nghiên cứu......................................................................................................... 35
2.2.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................................................... 35
2.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu............................................................................. 35
2.2.2.Các phương pháp phân tích tài liệu , số liệu................................................................. 36
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN.................................................................................. 39
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hưng Yên........................39
3.1.1.Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................. 39
3.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................................... 42



3.1.3.Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố Hưng Yên......................................................................................... 44
3.2.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hưng
Yên giai đoạn 2016 -2018............................................................................................................... 48
3.2.1.Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện triển
khai thi hành Luật Đất đai............................................................................................................... 48
3.2.2.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................................. 50
3.2.3.Tổ chức giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất......55
3.2.4.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai . 65

3.2.5.Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
................................................................................................................................ 69
3.3.Đánh giá chung............................................................................................................................ 73
3.3.1.Những ưu điểm của quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Hưng Yên ........73
3.3.2.Những hạn chế của quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Hưng Yên .........75
3.3.3.Nguyên nhân những hạn chế của quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố
Hưng Yên.............................................................................................................................................. 78
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN........................................................................................................................................ 81
4.1.Định hướng................................................................................................................................... 81
4.1.1.Định hướng của nhà nước.................................................................................................... 81
4.1.2.Định hướng của tỉnh và thành phố Hưng Yên............................................................. 82
4.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hưng Yên.............................................................................................................................................. 88
4.2.1.Hoàn thiện các nội dung QLNN về đất đai tại địa phương..................................... 88
4.2.2.Hoàn thiện công cụ và phương pháp QLNN về đất đai của địa phương...........97
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 107


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

3

KT–XH

Kinh tế - xã hội

4


HĐND

Hội đồng nhân dân

5

QLĐĐ

Quản lý đất đai

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

SDĐ

Sử dụng đất

8

TP

Thành phố

9


UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT

Bảng,

Nội dung

hình

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Hình 1.1

7

Hình 4.1

Dữ liệu khí hậu của thành phố Hưng Yên hàng năm
Kế hoạch sử dụng đất của thành phố Hưng Yên đến
năm 2020
Kế hoạch giao đất của thành phố Hưng Yên giai đoạn
2016 - 2018
Tình hình thu hồi đất của thành phố Hưng Yên giai
đoạn 2016 - 2018
Kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất của thành
phố Hưng Yên đến năm 2020
Nguyên tắc QLNN về đất đai
Phương pháp tiếp cận quy hoạch sử dụng đất hai
chiều

ii


Trang
42
52
55
57
59
16
90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất như ngày nay”.
Thực vậy, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng; sự phát triển của
xã hội loài người luôn gắn liền với đất đai và các tài nguyên có trong lòng đất. Mỗi
chế độ nhà nước đều gắn liền với một phạm vi lãnh thổ nhất định, để đạt được
những mục tiêu chung của xã hội, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý
nhà nước về đất đai. Đặc biệt trong xu thế phát triển như hiện nay, việc quản lý và
sử dụng đất đai đang đặt ra những mối quan tâm đặc biệt ở tất cả các quốc gia trên
thế giới. Trong khi đó, việc sử dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, huỷ hoại đất
đai cũng như tốc độ gia tăng về dân số, đặc biệt là khu vực đô thị nơi tập trung dân
cư đông đúc khiến cho vấn đề quản lý nhà nước về đất đai càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Thành phố Hưng Yên là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hưng Yên, là một

tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ và trong vùng
kinh tế trọng điểm (Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh).

Vềmăṭhanh chinh , tỉnh Hưng Y ên đươcc̣ chia thanh 10 đơn vi hc̣ anh chinh cấp
̀
́
̀
̀
́
huyêṇ, trong đó 01 thành phố Hưng Yên và 09 huyên:c̣ Văn Lâm, Văn Giang, My
Hào, Yên My, Khoái Châu, Kim Đôngc̣, Ân Thi, Tiên Lƣƣ̃, Phù Cừ với tổng diện tích
tư c̣nhiên hơn 92.602,89 km2. Với điạ hinh̀ đất đai tương đối bằng phẳng , điều kiêṇ
thổnhưỡng đáp ƣ́ng đươcc̣ yêu cầu phát triển môṭnền nôn g nghiêpc̣ thâm canh với cơ
cấu sản phẩm đa dangc̣ , là cơ sở thuận lợ i, yếu tốquan trongc̣ đểHưng Yên phát triển
kinh tế – xã hội , chuyển đổi cơ cấu nông nghiêpc̣ theo hướng phát triển nông sản

1


hàng hóa , nâng cao hiêụ quảkinh tế và hiệu quả quản lý và sử dụng đất . Trong
những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hưng Yên đang trên đà
phát triển, quá trình đô thị hóa đang diễn ra ở mạnh mẽ, dẫn đến những biến động
lớn về đất đai để phục vụ nhu cầu phát triển, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác như: đất sản xuất kinh doanh;
đất giao thông, thuỷ lợi; đất ở....
Tuy nhiên quá trình quản lý chưa theo kịp với tốc độ phát triển, thực hiện các
văn bản pháp luật đất đai nhiều khi còn chậm, chưa sát thực tế; cơ chế thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá
nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình đẳng; hê c̣thống đăng ký quyền sử dụng
đất hiêṇ nay còn mang tinh́ t hủ công , thưcc̣ hiêṇ thiếu thống nhất ; tình trạng tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai có diễn biến phức tạp gây ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Hưng
Yên.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn quá trình quản lý nhà nước về đất đai ở
thành phố Hưng Yên, qua đó đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất cập và nguyên
nhân để từ đó có những đề xuất, phương hướng quản lý phù hợp hơn với những yêu
cầu phát triển của thành phố trong tương lai là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những
lý do trên, để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố Hưng Yên, đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hưng Yên” đã được tôi lựa chọn để nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Những bất cập trong quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Hưng Yên?
UBND thành phố Hưng Yên cần làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực tiễn

2


công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hưng Yên, Luận văn đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hưng Yên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố trực thuộc tỉnh.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn TP. Hưng Yên.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn TP. Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hưng Yên của
Ủy ban nhân dân thành phố Hưng Yên với cơ quan tham mưu là phòng tài nguyên
môi trường thành phố .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hưng Yên .
Phạm vi về thời gian
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hưng Yên trong
giai đoạn 2016 -2018.
Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu những quy định và chính sách của chính phủ và công
tác thực thi của các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý đất đai.
Luận văn tập trung nghiên cứu về 3 hoạt động quản lý cụ thể là: Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó góp phần xác định phương hướng và có
những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đất đai

3


trên địa bàn thành phố Hưng Yên.
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hưng Yên, cũng như là một tài liệu tham khảo dùng cho các địa phương có
điều kiện địa lý tương đồng.

5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn cấp thành phố trực thuộc Tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hưng Yên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn thành phố Hưng Yên.
-----



-----

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo những thông tin tra cứu từ các nguồn thông tin khác, lĩnh vực QLNN
về đất đai trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu có giá trị khoa học cao
như: Nghiên cứu của tổ chức tư vấn: “Strengthening environmental Management
and Land Administration Viet Nam- Sweden comporation Program (SEMLA)”,
đánh giá đối với hệ thống Luật đất đai của Việt Nam như: “Các báo cáo đánh giá hệ
thống luật đất đai” (2006), đây là công trình nghiên cứu, rà soát hệ thống pháp luật
đất đai hiện nay của Việt Nam, so sánh hệ thống luật hiện hành với hệ thống pháp
luật đất đai của thế giới và đưa ra một số khuyến nghị hoàn thiện hệ thống luật đất

đai của Việt Nam. Ngân hàng thế giới, Hà Nội - 2011; “Cơ chế nhà nước thu hồi đất
và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam”: Ngân hàng thế giới tập trung tổng kết
các quy định của pháp luật Việt Nam, đánh giá quá trình thực hiện, phân tích một số
kinh nghiệm quốc tế và đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của
hệ thống pháp luật Việt Nam. Ấn phẩm gồm 3 báo cáo: Đề xuất về hoàn thiện chính
sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam;
Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
Việt Nam; Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam.
Nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước đối với QLNN về đất đai ở Việt
Nam cũng có nhiều công trình với nhiều đóng góp quan trọng, trước tiên có thể kể
đến sách: “Quản lý nhà nước về đất đai” do tiến sy Nguyễn Khắc Thái Sơn (chủ
biên), Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, năm 2007. Trong công trình này, các tác
giả nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai và bộ máy quản lý
nhà nước về đất đai. Tác giả đã làm rõ cơ sở pháp lý về hoạt động quản lý đất đai

5


như: Một số quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Một số quy định về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý giám sát việc thực hiện quyền của
người sử dụng đất; Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật về
đất đai; Giải quyết tranh chấp đất đai.
Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quy hoạch
sử dụng đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa” - Nguyễn Dũng Tiến (đề tài khoa
học năm 2007, cơ quan chủ quản: Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ). Với cách tiếp
cận đi từ tổng thể đến chi tiết, từ chủ trương chính sách đến thực tế triển khai thực
hiện và liên hệ trực tiếp đến các đối tượng cụ thể. Thông qua cách tiếp cận này để
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và thực tiễn thông qua việc điều tra dữ

liệu quan hệ sử dụng đất của nước ta trong những năm vừa qua. Trên cơ sở đó xây
dựng các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện ngành khoa học quan hệ
sử dụng đất, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và môi trường thời kỳ
công nghiệp hóa.
Bài nghiên cứu trao đổi “Tiếp cận giải quyết vấn đề quyền sở hữu đất đai ở
nước ta hiện nay” của Trần Kim Chung, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý
kinh tế Trung ương (được đăng trên Tạp chí cộng sản điện tử ngày 06/12/2013):
Luật pháp Việt Nam khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt có thể tham gia thị trường.
Chế độ sở hữu đất đai là cơ sở của mọi quan hệ về đất đai, quyền sở hữu đất đai là
do người sở hữu đất đai nắm giữ, đây là quyền lợi đặc biệt không có người thứ hai
và được pháp luật nhà nước bảo hộ. Chế độ sở hữu đất đai có thể chia thành hai loại
lớn là chế độ công hữu đất đai và chế độ tư hữu đất đai. Quyền sở hữu đất đai có thể
chia nhỏ ra thành các quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền thu lợi, quyền
định đoạt. Những quyền này thường thống nhất, quy về một chủ thể, nhưng trong
tình huống đặc biệt nó có thể bị phân ly. Quyền sở hữu đất đai được nhà nước xác
nhận bảo hộ, đều phải thông qua một văn kiện pháp luật nhất định để thực hiện.

6


Bài nghiên cứu trao đổi “Một sốtác động của ch ính sách đất đai đến phát
triển nông nghiệp ở Viêt ̣Nam” của Phạm Việt Dũng - Tạp chí Cộng sản điện tử
ngày 09/12/2013: Trong thực tế phần lớn những biến động của lịch sử quan trọng
theo chiều hướng tích cực của đất nước trong thời kỳ đổi mới đất nước đều có quan
hệ mật thiết với đất đai, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Chính sách đất đai có tác
động tích cực đến phát triển nông nghiệp ở nước ta như đã khuyến khích tập trung
và tích tụ đất nông nghiệp, đã thực hiện chính sách giá đất nông nghiệp, việc xác
định giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp đã từng bước theo nguyên tắc phù hợp
với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Thực hiện tốt chính sách thu hồi

và bồi thường đất nông nghiệp, tạo tiền đề phát triển khu dân cư, góp phần xây dựng
các công trình thủy lợi, đất hành lang an toàn. Bên cạnh những tác động tích cực vẫn
còn có những tác động tiêu cực như diện tích đất nông nghiệp ngày càng manh mún,
quản lý sử dụng kém hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa
làm tiền đề cho phát triển theo hướng sản xuất lớn. Bên cạnh đó đề ra các khuyến
nghị nhằm hoàn thiện chính sách đất đai đến phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu trao đổi “Tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Quốc Ngữ, Phó Vụ
trưởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Trung ương Đảng (Tạp chí cộng sản điện tử ngày
21/3/2013): Thông qua việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa IX, hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường; chính sách, pháp luật về
đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và
được Nhà nước bảo đảm. Thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất đã
được hình thành và phát triển tương đối nhanh. Kết quả đó khẳng định các quan điểm
chỉ đạo, định hướng chính sách, pháp luật về đất đai được nêu trong Nghị quyết cơ bản
là đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong những năm qua. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu kém, khuyết điểm; việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất đai chưa nghiêm; tình trạng sử dụng
đất sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả còn xảy ra

7


ở nhiều nơi; chính sách, pháp luật ban hành nhiều nhưng hiệu quả thấp; việc phân
công, phân cấp trong quản lý đất đai còn chưa hợp lý; năng lực quản lý, tổ chức bộ
máy, cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về đất đai chưa tương xứng với nhiệm
vụ được giao; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa
đáp ứng được yêu cầu,...
Bài viết “Đổi mới chính sách, pháp luật đất đai, tạo động lực cho đẩy mạnh
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Minh Quang,

Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đăng trên Tạp
chí cộng sản số 857 (Tháng 3-2014): Đất đai là vấn đề hệ trọng, phức tạp, nhạy cảm,
có tầm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Để các nội dung đổi
mới sớm đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, cần có sự nỗ lực của các cấp, các
ngành và sự tham gia tích cực của nhân dân, nhằm phát huy tối đa nguồn lực đất đai
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bài viết “Chính sách đất đai hiện hành và giải pháp từ người dân và cộng
đồng” của Đặng Hùng Võ được đăng trên trang
web nhận định pháp luật đất đai hiện nay vẫn còn quá nhiều bức
xúc, khiếu kiện nhiều. Định giá đất chưa minh bạch, nhà nước thu hồi nhiều, chưa
bồi thường thỏa đáng và những bất cấp khác nữa cũng chỉ vì chưa đặt người dân vào

trung tâm để giải quyết các mối quan hệ liên quan đến đất đai. Đất đai là tặng phẩm
của thiên nhiên cho tất cả mọi người nên người dân có quyền đối với đất đai như
quyền quyết định, quyền tham gia quản lý, sử dụng đất đai và quyền tham gia giám
sát đất đai. Khi người dân thực hiện đầy đủ các quyền này thì đương nhiên có sự
đồng thuận của xã hội đã được xác lập. Đây chính là những điều căn bản để phát
triển xã hội bền vững.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu QLNN về đất đai của các nhà khoa
học trong và ngoài nước đối với QLNN về đất đai của Việt Nam đã góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn QLĐĐ ở Việt Nam. Những công trình, bài
viết trên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận, đã đề cập những khía cạnh

8


nhất định liên quan đến đề tài. Trên cơ sở kế thừa thành quả của những người đi
trước, luận văn góp một phần vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố
Hưng Yên nói riêng.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố trực thuộc tỉnh
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm đất đai và đặc tính của đất đai
Đất đai là tài sản quốc gia là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động
đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự
nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt. Trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự nhiên,
tiếp đến là thành quả do tác động khai phá của con người. Nếu không có nguồn gốc
tự nhiên thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng không tự mình tạo ra đất đai
được. Con người có thể làm ra các công trình và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn
thứ hàng hóa, sản phẩm, nhưng không ai có thể sáng tạo ra đất đai. Đất đai là cái có
hạn, con người không thể làm nó sinh sản thêm, ngoài diện tích tự nhiên vốn có của
trái đất chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có
độ màu mỡ tự nhiên, nếu chúng ta biết sử dụng và cải tạo hợp lý thì đất đai không bị
thoái hóa mà ngược lại đất đai lại càng tốt hơn.
Đất đai còn là loại hàng hóa đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Độ phì
nhiêu của đất sự phân bổ không đồng nhất, đất tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có
hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc vào sự QLNN và kế hoạch, biện pháp khai thác của
người quản lý, sử dụng đất. Vì thế, sự ứng xử với vấn đề đất đai trong hoạt động
quản lý không thể được đơn giản hóa, cả trong nhận thức cũng như trong hành động.
Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, dù Nhà nước hay người dân cũng
cần phải hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy.

9


1.2.1.2. Khái niệm về quản lý và các loại hình quản lý

Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng
“quản lý là cai trị, điều khiển, chỉ huy”. Quan niệm chung nhất về quản lý được
nhiều người chấp nhận do điều khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động
định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển
phù hợp với những quy luật nhất định. Quan niệm này không những phù hợp với hệ
thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ
chức hay một cơ quan nhà nước.
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3 loại: Loại
hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không phải con người,
để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này
được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường... Ví dụ: con
người quản lý vật nuôi, cây trồng...
Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý ky
thuật.
Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người).
Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác động chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng
phát triển phù hợp với quy luật đạt tới mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản
lý. Quản lý là sự tác động định hướng bất kì lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự
hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
1.2.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn chức năng, vai trò
của nhà nước trong xã hội có giai cấp. QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, là hoạt
động tổ chức, điều hành của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp,
hành pháp, tư pháp. QLNN ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất,

10



QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, có tính tổ chức rất cao. Thứ hai, QLNN có
mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Thứ ba, QLNN
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ tư, QLNN không có sự tách biệt tuyệt đối
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Thứ năm, QLNN đảm bảo tính liên tục và
ổn định trong tổ chức. Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Có thể nói, QLNN về đất đai là một công việc phức tạp, cùng một mảnh đất
tại một vị trí cụ thể nhưng được quản lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan và
cấp độ khác nhau (theo ngành và lãnh thổ). Nếu xem xét trên địa bàn hành chính cấp
phường thì trước hết nó chịu sự quản lý của chính quyền phường. Nếu xem xét trên
địa bàn cấp địa phương thì nó vừa phải chịu sự quản lý của chính quyền phường và
lại phải chịu sự quản lý của địa phương. Tiếp tục như vậy, nếu ta đặt nó trong phạm
vi thành phố và quốc gia thì mảnh đất cụ thể này sẽ tiếp tục chịu sự quản lý của
chính quyền thành phố, Nhà nước.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, đó là các hoạt động trong việc
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân phối và phân phối lại theo quy
hoạch, kế hoạch, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Đất đai là nhu cầu thiết yếu của loài người, là những yếu tố quan trọng bậc
nhất cấu thành bất động sản. Trong những năm chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì những yếu
tố thị trường trong đó có thị trường bất động sản đang trong quá trình hình thành và
phát triển. Đó chính là các hoạt động kinh doanh, buôn bán đất đai nhà cửa đang
diễn ra một cách rất sôi động.
Thực tế thị trường bất động sản đã có và hoạt động rất mạnh, nhưng chưa có thể
chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát thiếu định hướng. Cùng theo đó là


11


thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh nhưng cũng thiếu định hướng và còn
mang tính tự phát. Thị trường sức lao động cũng phát triển chậm chạp, thiếu quản lý
và chưa có định hướng rõ ràng cho nó. Thị trường vốn công nghệ, thông tin còn yếu
kém trong khi đó việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và trong cuộc sống
còn rất yếu .
Vì vậy vai trò của nhà nước là quản lý các thị trường để bổ sung những lỗ
hổng của thị trường và thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các loại thị trường tạo sự
vận động nền kinh tế đa dạng. Đồng thời quản lý nhà nước trong điều kiện nền kinh
tế thị trường là cần thiết nhằm ngăn ngừa, hạn chế những mặt trái, các mặt tiêu cực
của nền kinh tế, của thị trường và để sử dụng các tiềm năng có hiệu quả.
Đất đai cũng không nằm ngoài sự quản lý của nhà nước. Với nhu cầu khách
quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất - một tài nguyên có hạn và không
sản xuất được - đã thúc đẩy nhà nước phải ngày càng tăng cường năng lực và hiệu
quả quản lý. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu đời sống của nhân dân. Nhưng
để quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên quý hiếm này, từ năm 1993 Luật Đất đai
thông qua đã đánh dấu một bước ngoặt đáng kể trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Thông qua đó nhà nước đưa ra và thừa nhận các quyền của con người về đất
đai: như quyền sử dụng đất đai, quyền thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thế chấp, cầm cố, góp vốn vào liên doanh …
Nhà nước đưa ra những quy định thị trường mua bán bất động sản để bảo vệ
lợi ích của các bên tham gia thị trường một cách chính đáng. Nhà nước cũng hỗ trợ
các hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường bất động sản, bằng cách
tạo điều kiện thuận lợi thông qua các công cụ của mình, chính sách của mình. Đồng
thời dựa vào các quy định pháp luật đất đai, Nhà nước thanh tra, xử lý các vụ tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vấn đề nảy sinh trong quan hệ đất đai.
Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất khái niệm: Quản lý nhà nước về đất

đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các
công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất

12


nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm
vi cả nước và ở từng địa phương.
* Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần đến sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước đối
với đất đai, một yếu tố cơ bản của nền kinh tế vì các lý do sau:
Một là, hàng hoá và dịch vụ công chủ yếu bao gồm các kết cấu hạ tầng như:
điện, cấp thoát nước, giao thông công cộng, bưu chính viễn thông, y tế giáo dục, bảo vệ
môi trường… thường do Nhà nước đóng vai trò người cung cấp thông qua ngành kinh
tế công cộng. Những sản phẩm này đều gắn liền với đất đai, hàng hoá, dịch vụ và sẽ
được cung cấp với chi phí thấp hơn nếu như đất đai được sử dụng có hiệu quả.

Hai là, đất đai là không gian cơ bản trong sản xuất và sinh hoạt của con người
và có tính chất khan hiếm. Vì vậy, trong sử dụng đất không thể tránh khỏi những
mâu thuẫn như: mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội với
sự khan hiếm của đất đai; mâu thuẫn giữa lợi ích tư nhân với lợi ích cộng đồng; mâu
thuẫn giữa hiệu quả và bình đẳng… Việc điều hoà các mâu thuẫn này cần phải có sự
can thiệp của Nhà nước.
Thứ ba, sự hạn chế của thị trường đất đai là một nguyên nhân quan trọng.
Nhà nước cần phải can dự và điều tiết sự vận hành kinh tế đất đai. Bởi lẽ, thị trường
đất đai không phải là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tính cố định của đất đai,
sự độc chiếm của quyền tài sản đất đai và xu thế tập trung đất đai vào một số ít
người… làm cho thị trường đất đai tiềm ẩn yếu tố độc quyền; thị trường đất đai về
bản chất là thị trường chia cắt, có tính không hoàn chỉnh. Tính không động của đất

đai và tính đơn nhất về giá trị của mỗi thửa đất, làm cho các bên mua bán khó có
được thông tin về giá thực của từng thửa đất trong thị trường đất đai. Điều này gây
trở ngại cho việc điều tiết kịp thời trong sử dụng và phân bổ đất đai. Đất đai, thu
nhập từ đất đai và sử dụng đất đều là những vấn đề trọng đại có quan hệ đến lợi ích
của mỗi cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Thị trường đất đai thường biến động
phức tạp nên phải có sự quản lý của Nhà nước và là một công việc không mấy dễ
dàng.

13


Bốn là, đất đai luôn gắn liền với phạm vi lãnh thổ của chính quyền địa
phương, tuy nhiên những chính sách về QLĐĐ nói chung, phân cấp về QLĐĐ nói
riêng hiện còn bất cập, cần được hoàn chỉnh, bổ sung cho phù hợp và thích nghi với
tình hình thực tiễn của từng địa phương. Trên thực tế đây là lĩnh vực quản lý chủ
yếu của chính quyền địa phương, những biến động về đất đai trong nền kinh tế thị
trường diễn ra hàng ngày, hàng giờ và chỉ có chính quyền địa phương mới có thể
nắm bắt và giải quyết được kịp thời, do vậy việc phân cấp cho chính quyền địa
phương theo một thể thống nhất trong quản lý là một xu thế của QLNN về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt với nhiều nước trên
thế giới là: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải thể hiện
được vai trò làm chủ của người dân thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát; sử
dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng, cho xã
hội. Nhà nước trong đó có chính quyền địa phương các cấp là Nhà nước của dân, do
dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại địa bàn
theo quy định của pháp luật. Những mục đích tốt đẹp đó cần được thể chế hoá bằng
các chính sách và các phương pháp tổ chức thực hiện khoa học trong QLNN về đất
đai của chính quyền các cấp bằng các hành động cụ thể.
* Vai trò quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương
Xuất phát từ vai trò vị trí của đất đai đối với sự sống và phát triển của xã hội

loài người nói chung, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất
đai đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện
quyền lãnh thổ của quốc gia đó. Vì vậy, cần thiết có sự quản lý Nhà nước về đất đai.
Ngoài các yếu tố trên trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, những yếu tố thị trường, trong đó có sự hình thành và phát triển của thị
trường bất động sản. Đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người, là
những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành thị trường bất động sản.
Hiện nay, thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh nhưng còn mang
nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất động sản, thị trường sức lao
động chưa có thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát, thị trường vốn và

14


công nghệ còn yếu kém. Do vậy, việc hình thành đồng bộ các loại thị trường nói
chung và hình thành, phát triển thị truờng BĐS tạo động lực phát triển cho nền kinh
tế. Tăng cường năng lực và hiệu quả QLNN đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu
cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời
sống của xã hội, do tính định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta quy định.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản
chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tư
liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở
thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng
cao hiệu quả. Chính vì vậy, việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết
nhằm phát huy những yêu cầu của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và hạn chế
những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính
pháp lý của đất đai.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là các quy tắc xử sự chung, những
tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ sử dụng đất phải

tuân thủ trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Quản lý nhà nước về đất đai có các
nguyên tắc cụ thể được mô tả trong bảng sau và phân tích cụ thể sau đó.

15


Hình 1.1: Nguyên tắc QLNN về đất đai
Nguyên tắc QLNN về đất đai của địa phương gồm các nguyên tắc chủ yếu
như:
Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý, địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và
QLNN về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. QLNN đất đai của địa
phương nhằm thực hiện việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ
quan, đơn vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Nhà nước
tạo điều kiện cho người sử dụng đất có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất đai.
Vì có như vậy người sử dụng đất mới yên tâm, chủ động trong dự liệu cuộc sống để
đầu tư sản xuất, cũng như có ý thức trong sử dụng, tránh hiện tượng khai thác kiệt
quệ đất đai.

16


Nguyên tắc phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ: cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong QLNN về đất đai; Chính quyền
thành phố thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cũng như thu hồi đất đai thuộc về
doanh nghiệp và tổ chức và có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ tình
hình thực hiện nhiệm vụ của cấp địa phương; địa phương có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ chính quyền phường và thực hiện quyền giao đất, cho thuê đất và
thu hồi đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

Nguyên tắc tập trung dân chủ: quản lý nhà nước về đất đai của địa phương
phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động QLNN
của địa phương trực tiếp hoặc thông qua tổ chức HĐND và các tổ chức chính trị - xã
hội tại địa phương.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ: Địa
phương thống nhất QLNN về đất đai theo địa giới hành chính, điều này có nghĩa là
có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành và ngay cả
các cơ quan trung ương đóng tại địa bàn địa phương phải chịu sự quản lý của địa
phương. Địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trung
ương hoạt động, đồng thời có quyền giám sát kiểm tra các cơ quan này trong việc
thực hiện pháp luật đất đai, cũng như các quy định khác của Nhà nước, có quyền xử
lý hoặc kiến nghị xử lý nếu vi phạm.
Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước của địa phương
tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như
tính lịch sử trong QLĐĐ qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc:
Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà
nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này khẳng
định lập trường trước sau như một của Nhà nước đối với đất đai, tuy nhiên những

17


vấn đề về lịch sử và những yếu kém trong QLĐĐ trước đây cũng để lại không ít khó
khăn cho QLNN về đất đai hiện nay và cần được xem xét tháo gỡ một cách khoa
học. Nguyên tắc QLNN về đất đai trên nhằm đảm bảo nguyên tắc chủ đạo là:
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức

và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về đất đai ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của
quản lý nhà nước; quản lý nhà nước về đất đai còn có các nguyên tắc sau:
Công khai minh bạch: Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của
toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm
đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định phận
pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước
trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy
định tại Điều 54, Hiến pháp 2013 “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” và được
cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Tuy nhiên, sự tập trung và
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai cũng phải đảm bảo tính công khai minh bạch
bằng việc công khai thông tin đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cổng
thông tin điện tử của các cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Đảm bảo quyền lợi ích của chủ thể sử dụng đất: Từ khi Hiến pháp 1980 ra
đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng
đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không
trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu
thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử

18


×