Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Sản xuất chè theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.52 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VŨ CHÍNH

SẢN XUẤT CHÈ THEO TIÊU CHUẨN THỰC
HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT
(VietGAP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VŨ CHÍNH

SẢN XUẤT CHÈ THEO TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT (VietGAP) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Sản xuất chè theo tiêu chuẩn thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” la công
trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên
cứu nao của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tai nay la trung thực,
các tai liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ rang.
Tác giả luận văn

Hoàng Vũ Chính


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoan thanh luận văn nay, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ
của nhiều tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp va gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế va Quản trị
Kinh doanh, Phòng Đao tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học va lam
luận văn. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Phương
Hảo - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu va hoan thanh luận văn nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Phòng Nông
nghiệp va PTNT các huyện, phòng Kinh tế, thanh phố, thị xã, UBND, các cán bộ
chuyên môn va các hộ dân tại các xã có thực hiện điều tra, khảo sát đã tạo điều kiện
cho tôi tiến hanh nghiên cứu đề tai.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập va hoan thanh luận văn nay.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Vũ Chính


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tai......................................................................................... 1
2. Tổng quan tai liệu nghiên cứu................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 4
4. Đối tượng va phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học va những đóng góp mới của luận văn....................................... 5
6. Bố cục luận văn..................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CHÈ THEO
TIÊU CHUẨN VIETGAP....................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP..................................... 6
1.1.1. Lý luận về thực hanh sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) va thực hanh sản xuất
nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam (VietGAP)............................................... 6
1.1.2. Cơ sở pháp lý để sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP...............................18
1.1.3. Quy mô, kết quả va hiệu quả sản xuất chè theo VietGAP..............................20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP...............23
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP................................ 28
1.2.1. Tình hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP ở trên thế giới va tại

Việt Nam................................................................................................................. 28
1.2.2. Bai học kinh nghiệm sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP cho tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 34


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu va Phương pháp tiếp cận................................................... 36
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 36
2.1.2. Phương pháp tiếp cận.................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu................................................................................... 37
2.2.2. Xác định quy mô mẫu.................................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin.................................................................... 39
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin................................................................... 39
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ THEO TIÊU CHUẨN
VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.......................................... 44
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.........................44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.................................................... 47
3.1.3. Các chính sách về sản xuất chè theo VietGAP đang được triển khai tại
Thái Nguyên............................................................................................................ 48
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè theo VietGAP tại các hộ điều tra................50
3.2.1. Quy trình sản xuất chè của hộ điều tra........................................................... 50
3.2.2. Kết quả sản xuất chè của hộ điều tra.............................................................. 54
3.2.3. Hiệu quả sản xuất chè của hộ điều tra............................................................ 60
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè theo VietGAP................................63
3.2.5. Đánh giá chung về sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn VietGAP 70

Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN. . .79
4.1. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển chè an toan của tỉnh Thái Nguyên 79
4.1.1. Định hướng.................................................................................................... 79
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................................... 79
4.1.3. Nhiệm vụ....................................................................................................... 80


v
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP
trên địa ban tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 81
4.2.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đao tạo, tập huấn....................81
4.2.2. Giải pháp về phát triển vùng sản xuất gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
va phát triển công nghiệp chế biến.......................................................................... 82
4.2.3. Giải pháp về đổi mới hình thức sản xuất, hình thanh chuỗi liên kết sản xuất
tiêu thụ sản phẩm..................................................................................................... 84
4.2.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại, thị trường va xây dựng thương hiệu........85
4.2.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ va tăng cường hiệu lực hiệu quả công tác
quản lý nha nước..................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 94
PHỤ LỤC............................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Dạng đầy đủ

1

BQ

2

BVTV

3



:

Chuyển đổi

4

CP

:

Cổ phần

6

ĐVDT


5

ĐVT

:

Đơn vị tính

7

HTX

:

Hợp tác xã

8

QSEAP

:

Bình quân

:Bảo vệ thực vật

:Đơn vị diện tích

:Dự án nâng cao chất lượng, an toan sản phẩm
nông nghiệp va phát triển chương trình khí sinh

học của Bộ NN&PTNT
:

Sản xuất theo tiêu chuẩn thực hanh sản xuất
nông nghiệp tốt tại Việt Nam

9

SX TTC VietGAP

10

UBND

11

VietGAP

:Thực hanh sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam

12

VSATTP

:Vệ sinh an toan thực phẩm

:Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hướng dẫn bón phân cho nương chè sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP với sản lượng trung bình 10-15 tấn/ha 13
Bảng 3.1: So sánh các giá trị bình quân về diện tích, năng suất, sản lượng
giữa hai nhóm hộ: sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP va sản
xuất chè không theo tiêu chuẩn VietGAP 54
Bảng 3.2: So sánh kết quả sản xuất giữa hai nhóm hộ: Sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP va SX không theo tiêu chuẩn VietGAP 59
Bảng 3.3: So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ: Sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP va sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 124.000 ha chè, la nước sản xuất chè lớn thứ 7
va xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên thế giới. Các sản phẩm chè của Việt Nam đã được
xuất khẩu đi hơn 100 nước trên thế giới, với nhiều chủng loại chè phong phú va đa
dạng. Tuy nhiên, đáng chú ý la tới nay Việt Nam vẫn chưa được thế giới ghi nhận la
nước sản xuất va xuất khẩu chè hang đầu. Giới chuyên gia cho rằng nguyên nhân la
do đa phần chè xuất khẩu Việt Nam vẫn chủ yếu xuất sang thị trường dễ tính, chưa
nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vao thị trường yêu cầu chất lượng cao như
EU, Mỹ...; các nha sản xuất va xuất khẩu chè Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
nhiều thách thức về chi phí sản xuất, công nghệ chế biến, tiêu chuẩn chất lượng,
quảng bá, xây dựng thương hiệu; trong khi đó, cách thức trồng, chế biến chè hiện có
một số khâu không tuân thủ tiêu chuẩn về nguyên liệu, máy móc, vệ sinh an toan
thực phẩm nên rất khó đảm bảo chất lượng.
Những tồn tại, hạn chế của nganh chè trong nhiều năm nay ảnh hưởng tới
tình hình sản xuất va tiêu thụ chè của nước ta. Người trồng chè vì lợi nhuận trước
mắt, phát triển về diện tích va sản lượng ma ít quan tâm đến chất lượng; vẫn có thói

quen sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật va phân vô cơ, điều đó dẫn tới việc sẽ để
lại dư lượng lớn các chất hóa học, vi sinh vật va kim loại nặng trong đất, nước, gây
nên mất an toan vệ sinh thực phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới môi trường va sức
khỏe của người sản xuất, tiêu dùng chè.
Thái Nguyên la một trong những vùng chè trọng điểm của cả nước,được
thiên nhiên ưu đãi với các điều kiện về đất đai va khí hậu thích hợp cho phát triển
cây chè, hiện diện tích chè toan tỉnh la 21.585 ha, trong đó có 19.647 ha chè kinh
doanh (Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên 2017) [4]. La cây trồng thế mạnh của
địa phương, sản xuất chè góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp hang hóa
bền vững; nghề trồng va chế biến chè đã đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội trên
địa ban tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập va cải thiện
đời sống người dân trong tỉnh.


2
Mặc dù có thế mạnh về cây chè với diện tích chè lớn, năng suất, sản lượng chè
cao, nhưng chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh sản phẩm chè tỉnh Thái Nguyên chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc
tế sâu rộng, các hang rao thuế quan bị dỡ bỏ nhưng lại có thêm nhiều rao cản về kỹ
thuật, chất lượng hang hóa, đặc biệt các vấn đề liên quan an toan thực phẩm, dẫn tới
cản trở việc xuất khẩu chè. Thêm vao đó, yêu cầu ngay cang cao về sản phẩm chè an
toan của người tiêu dùng trong nước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm
chè. Do đó phát triển sản xuất chè an toan đang la xu thế tất yếu. Sản xuất chè an toan
trên địa ban tỉnh Thái Nguyên cũng đã có bước chuyển biến tích cực, tuy nhiên đến nay
kết quả chưa cao, tỷ lệ sản xuất theo quy trình thực hanh sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP, GAP khác) được chứng nhận còn thấp, đến năm 2017 diện tích chè sản xuất
va được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP đạt 1.079 ha chiếm 5,5% diện tích chè
kinh doanh toan tỉnh (Ban quản lý dự án phát triển chè Thái Nguyên, 2017). Chè Thái
Nguyên được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu chỉ la nguyên liệu
thô, giá bán thấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa (khoảng 80% sản lượng). Các mặt hang chè

chế biến chưa thực sự đa dạng, phong phú về chủng loại va mẫu mã, có rất ít doanh
nghiệp đầu tư vao thương hiệu, đóng gói gia tăng giá trị cho tra, cũng như đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật để xuất khẩu
sang các thị trường khó tính như Châu Âu, Mỹ...

Sản xuất chè an toan theo tiêu chuẩn VietGAP yêu cầu cần thực hiện nghiêm
ngặt theo các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn chặt chẽ, đòi hỏi các yếu tố về chi
phí, con người va kỹ thuật, người sản xuất phải thay đổi từ nhận thức đến hanh động
để từ đó tạo ra các sản phẩm chè an toan, chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngay
cang cao của người tiêu dùng.
Trước thực tế trên, đòi hỏi cần có sự phân tích, đánh giá đúng thực trạng sản
xuất chè VietGAP trên địa ban tỉnh Thái Nguyên hiện nay, để từ đó đề ra giải pháp
thúc đẩy phát triển sản xuất chè theotiêu chuẩn VietGAP trên địa ban tỉnh, nhằm
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh, hiệu quả kinh tế va phát triển
bền vững nganh chè tỉnh Thái Nguyên, do đó vấn đề “Sản xuất chè theo tiêu
chuẩn
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã
được lựa chọn để nghiên cứu đề tai luận văn thạc sĩ.


3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
phát triển sản xuất chè an toan, các nghiên cứu cũng đưa ra nhiều bức tranh, bối
cảnh cũng như khả năng phát triển của nganh chè. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp của
tác giả Đặng Thị Thanh Huệ, Trường Đại học Nông nghiệp Ha Nội (nay la Học viện
nông nghiệp Việt Nam), năm 2010 đã đánh giá chất lượng đất thích hợp với vùng
trồng chè, có thể ứng dụng hiệu quả trong quy hoạch vùng trồng chè. Tuy nhiên tác
giả chưa phân tích sâu về các khía cạnh phát triển sản xuất chè an toan theo các tiêu
chuẩn, cũng như chưa đánh giá các yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp đến phát

triển sản xuất chè an toan. Nghiên cứu “Đánh giá khả năng cạnh tranh của chè san
tuyết huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Anh Tuấn,
năm 2011 trường ĐH Nông nghiệp Ha Nội cũng đánh giá khá chi tiết khả năng cạnh
tranh của chè shan tuyết, tác giả có phân tích khía cạnh chất lượng sản phẩm, nhưng
chưa có hệ thống giải pháp đồng bộ phát triển chè an toan. “Nghiên cứu thực trạng
sản xuất chè, khả năng phát triển chè an toan theo hướng nông nghiệp hữu cơ trên
địa ban huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp của tác
giả Mai Thị Hồng Quyên, Trường Đại học Nông nghiệp Ha Nội, năm 2012, đã đánh
giá tổng quát thực trạng sản xuất chè va khả năng phát triển chè an toan theo hướng
nông nghiệp hữu cơ va đề xuất hệ thống giải pháp phát triển chè an toan theo hướng
hữu cơ. Tuy nhiên tác giả chưa phân tích sâu về quy trình, tiêu chuẩn cũng như chưa
phân biệt rõ chè an toan va chè hữu cơ. Tác giả cũng chưa đề cập đến chè an toan
theo các tiêu chuẩn, trong đó có ViệtGAP. Nghiên cứu “Phát triển sản xuất va tiêu
thụ chè Shan tại Huyện Hoang Su Phì, Tỉnh Ha Giang”. Nghiên cứu của Nguyễn
Thu Hường với nhan đề “Nghiên cứu tính bền vững mô hình sản xuất chè an toan
tại xã Tân Cương, thanh phố Thái Nguyên” đã được tiến hanh năm 2012, trong đề
tai nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, áp lực
đối với hoạt động sản xuất chè an toan, qua đó chỉ ra các rao cản va đề xuất một số
giải pháp phát triển bền vững hoạt động sản xuất chè an toan tại khu vực nghiên
cứu, tuy nhiên nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa ban một xã Tân Cương.


4
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn nhằm đánh giá thực trạng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP va
đề ra những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa ban tỉnh Thái Nguyên. Từ đó lam tăng thu nhập va hiệu quả kinh
tế từ sản xuất chè cho các hộ trồng chè trên địa ban tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận va thực tiễn về sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP.
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa ban tỉnh
Thái Nguyên.
- Chỉ ra va phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất
chè theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tai la các vấn đề lý luận va thực tiễn về phát
triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tai tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất va hiệu quả của sản xuất chè
theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ trồng chè; các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát
triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.
4.2.2. Phạm vi về không gian: Đề tai tiến hanh nghiên cứu trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.

4.2.3. Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp: Nghiên cứu các số liệu trong giai đoạn 2012-2017;
- Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp năm 2017;
- Các giải pháp va chính sách được nghiên cứu đề xuất cho giai đoạn 2018-2025.


5
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
- Bổ sung những thông tin khoa học về cơ sở lý luận va thực tiễn về sản xuất
chè theo tiêu chuẩn VietGAP ở Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu la cơ sở khoa học để khẳng định sự cần thiết, đồng thời
đề ra giải pháp phát triển sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn VietGAP.
5.2. Đóng góp mới của luận văn
- Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận va thực tiễn về sản xuất chè
theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Đề xuất giải pháp, chính sách thúc đẩy chuyển đổi phương thức sản xuất
chè truyền thống sang phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, góp phần
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh, phát triển bền vững nganh chè
va thực hiện thanh công tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
tỉnh Thái Nguyên.
6. Bố cục luận văn
Ngoai phần Mở đầu va Kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận va thực tiễn về sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa ban
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CHÈ
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP
1.1.1. Lý luận về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam (VietGAP)
1.1.1.1. Giới thiệu chung về GAP
GAP la viết tắt của các từ tiếng Anh “Good Agriculture Practises”dịch ra

tiếng Việt có nghĩa la “Thực hanh nông nghiệp tốt”.
Nhằm đảm bảo an toan vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, năm 1997 Tổ
chức các nha bán lẻ châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group, viết tắt la
EUREP) đề ra các tiêu chuẩn trong sản xuất va cung ứng các sản phẩm nông nghiệp
an toan, trước hết la rau va quả, gọi la thực hanh nông nghiệp tốt (GAP). Các tiêu
chuẩn GAP do EUREP đưa ra gọi la EUREPGAP. Sau khi các tiêu chuẩn chất lượng
do EUREP công bố đã nhanh chóng được nhiều tổ chức quốc tế va nhiều quốc gia
chấp nhận, được coi la tiêu chuẩn chung áp dụng cho toan thế giới. Sau đó, để thích
hợp với các điều kiện tự nhiên va xã hội, thuận lợi cho việc áp dụng, một số vùng va
quốc gia đã xây dựng các tiêu chuẩn GAP riêng. Tuy vậy, các tiêu chuẩn GAP nay
đều dựa vao các tiêu chuẩn của EUREPGAP, bởi EUREPGAP đã khá đầy đủ va
chặt chẽ, phản ánh được nhu cầu va khả năng của các quốc gia trong điều kiện hội
nhập toan cầu.
Các tiêu chuẩn va nội dung thực hiện GAP có thể áp dụng với tất cả các sản
phẩm nông nghiệp, trước hết với rau quả tươi va các sản phẩm được tiêu thụ nhiều
va dễ bị mất an toan. Gần đây, các tiêu chuẩn của GAP còn được mở rộng áp dụng
cho các sản phẩm chăn nuôi va thuỷ sản.
* GlobalGAP
GlobalGAP được chuyển từ EurepGAP sang vao ngay 7 tháng 9 năm 2007.
Tính đến tháng 9 năm 2007, GlobalGAP đã có 35 thanh viên bán lẻ va dịch vụ thực
phẩm (34 ở Châu Âu va 1 la Nhật bản). GLOBALGAP la một tổ chức tư nhân được
thiết lập nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng cho vệc chứng nhận các sản
phẩm nông nghiệp trên thế giới.


7
Tiêu chuẩn GLOBALGAP được thiết kế cơ bản để cung cấp sự đảm bảo với
người tiêu dùng về việc các sản phẩm thực phẩm được sản xuất như thế nao bởi các
nông trang để giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, giảm mức độ sử dụng
hóa chất va đảm bảo một tiếp cận có trách nhiệm với vấn đề an toan va sức khỏe

của công nhân cũng như với trong đối xử với gia súc, gia cầm.
GLOBALGAP được sử dụng như một Sổ tay ứng dụng cho các thông lệ sản
xuất tốt trong nông nghiệp (Good Agricultural Practice - G.A.P.) ở mọi nơi trên thế
giới. Nền tảng cơ bản của GLOBAL GAP la mối quan hệ đối tác cần bằng giữa nha
sản xuất nông nghiệp va các nha bán lẻ, người mong muốn xây dựng các quy trình
va tiêu chuẩn hiệu quả cho hoạt động chứng nhận.
Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP: Tiêu chuẩn GlobalGap yêu cầu các nha
sản xuất phải thiết lập một hệ thống kiểm tra va giám sát an toan thực phẩm xuyên
suốt bắt đầu từ khâu sửa soạn nông trại canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến va tồn
trữ. Chẳng hạn như phải lam sạch nguồn đất, đảm bảo độ an toan nguồn nước;
giống cây trồng, vật nuôi được chọn cũng la giống sạch bệnh bởi nếu giống không
an toan sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất, chất lượng; phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật cũng phải đảm bảo la những thuốc trong danh mục, chủ yếu la thuốc có nguồn
gốc hữu cơ an toan cho người sử dụng.
Người sản xuất phải ghi chép lại toan bộ quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu
xuống giống đến khi thu hoạch va bảo quản để phòng ngừa khi xảy ra sự cố như la
ngộ độc thực phẩm hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép va có thể truy
nguyên được nguồn gốc.
Trọng tâm của GlobalGAP la an toan thực phẩm va truy xuất nguồn gốc,
nhưng bên cạnh đó nó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toan, sức khỏe va
phúc lợi cho người lao động va bảo vệ môi trường (Vụ Hợp tác quốc tế- Bộ
NN&PTNT) [27].
* Euro GAP
Đó la một tập hợp gồm những từ ghép lại của EU la Euro (Châu Âu) va từ
REP la viết tắt của Retailer Produce Working Group (nhóm những người buôn bán
lẻ), còn GAP la Good Agriculture Practice (tạm dịch la thực hanh nông nghiệp tốt).


8
Khi ghép các từ nay lại thanh EurepGAP được hiểu la tập hợp các biện pháp kỹ

thuật nông nghiệp tốt (gọi tắt la thực hanh nông nghiệp tốt) do sáng kiến của các
nha buôn bán lẻ ở Châu Âu xây dựng lên vao năm 1997.
Bộ khung của EurepGAP bao gồm 36 danh mục (tiêu chuẩn) bắt buộc phải
tuân thủ 100%, 127 danh mục thứ yếu có thể tuân thủ đến mức 95% cũng được chấp
nhận va có 89 kiến nghị khuyến cáo nên thực hiện. Tổng cộng có 252 danh mục
(tiêu chuẩn). Điều cốt lõi của bộ tiêu chuẩn EurepGAP la sản phẩm đem bán hay
lưu hanh trên thị trường phải bảo đảm được các tiêu chuẩn VSATTP của khách
hang, sản phẩm bắt buộc phải có nguồn gốc xuất xứ rõ rang để khi cần có thể truy
nguyên được nguồn gốc. Người sản xuất, lưu thông, phân phối đều có liên đới chịu
trách nhiệm với sản phẩm của họ đối với mọi khách hang trong va ngoai nước.Vì
vậy, mỗi sản phẩm đều cần phải có lý lịch rõ rang, được ghi chép tỉ mỉ va được
kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm.
EurepGAP la thực hanh nông nghiệp tốt được xuất hiện đầu tiên ở châu Âu,
la do yêu cầu thực tế ở châu Âu, tạo ra năm 1997, va để áp dụng cho nhóm cây Rau
- Quả, thịt, cá,trứng, sữa la các loại thực phẩm dễ bị vi khuẩn gây hại, do đó các chỉ
tiêu về VSATTP phải được kiểm soát cẩn thận. Ta cũng biết Châu Âu gồm các nước
công nghiệp phát triển sớm, đời sống vật chất va tinh thần được phát triển rất cao,
do đó tiêu chuẩn VSATTP của họ đặt ra cũng khá chặt chẽ va khá nghiêm khắc.
GlobalGAP la GAP áp dụng cho toan cầu, không chỉ gói gọn ở khu vực châu Âu.
Nói cách khác đây la tiêu chuẩn thực hanh nông nghiệp tốt áp dụng cho mọi nơi,
mọi nước. Nhưng thuật ngữ nay xuất hiện sau va dựa trên nguyên tắc chủ yếu của
EurepGAP. Ngay 7 tháng 9 năm 2007, EurepGAP (thực hanh nông nghiệp tốt của
Châu Âu) đã được đổi tên thanh GlobalGAP, điều đó phản ánh phạm vi ảnh hưởng
của EurepGAP trên toan cầu.
* ASEANGAP
AseanGAP do ban thư ký của tổ chức ASEAN xây dựng (với đại diện các
nước thanh viên) va được đưa ra từ năm 2006. Nó la một bộ tiêu chuẩn thực hanh
nông nghiệp tốt trong cả quá trình sản xuất, thu hoạch va xử lý sau thu hoạch đối
với rau quả tươi ở khu vực ASEAN. Mục tiêu của ASeanGAP la tăng cường hai hòa



9
các chương trình GAP quốc gia của các nước thanh viên ASEAN trong khu vực, đề
cao sản phẩm rau quả an toan cho người tiêu dùng, duy trì các nguồn tai nguyên
thiên nhiên va thúc đẩy thương mại rau quả trong khu vực va quốc tế.
AseanGAP bao gồm 4 phần chính: (i) An toan thực phẩm; (ii) Quản lý môi
trường; (iii) Sức khỏe, an toan lao động va phúc lợi cho người lam việc; (iv) Chất
lượng sản phẩm.
Hạn chế nhất của AseanGAP la mới chỉ đưa ra các tiêu chuẩn cho các rau quả
tươi, nó không bao gồm các sản phẩm còn có độ rủi ro cao trong thực phẩm an toan
như sản phẩm được cắt lát. Đây vẫn la tiêu chuẩn mới trong khu vực va quốc tế.
AseanGAP không phải la tiêu chuẩn để chứng nhận cho các sản phẩm hữu cơ hay
sản phẩm biến đổi gen.
Mục tiêu ASEANGAP: Việc xây dựng dự thảo ASEANGAP sẽ tạo điều kiện
áp dụng GAP cho các nước trong khu vực, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm. Tạo
điều kiện cho thương mại khu vực va trên quốc tế; hai hoa hoá trong nội bộ ASEAN
thông qua một ngôn ngữ chung đối với GAP; tăng cường an toan thực phẩm của sản
phẩm tươi đối với người tiêu dùng; tăng cường độ vững bền của các nguồn tai
nguyên ở các nước ASEAN.
Phạm vi ASEANGAP: Bao gồm các sản phẩm rau quả tươi va cây thuốc
nhưng không áp dụng cho các sản phẩm hữu cơ va các sản phẩm có mức độ lây
nhiễm cao như rau mầm, các sản phẩm trái cây sơ chế, sản phẩm biến đổi
gen(GMOs), (Vụ hợp tác quốc tế- Bộ NN&PTNT) [27].
1.1.1.2. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam (VietGAP)
VietGAP (la cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural Practices) có
nghĩa la Thực hanh sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam.
Hiện nay có nhiều mức độ khác nhau của ”Thực hành Nông nghiệp tốt”
(GAP), có nhiều quy trình GAP khác nhau. Ở mỗi nước, mỗi khu vực lại có những
quy định riêng để cho phù hợp với khu vực va quốc gia đó. Trên thế giới thì có tiêu
chuẩn chung la GlobalGAP, khu vực châu Âu có EuroGAP va châu Á có

ASEANGAP,v.v...


10
Đứng trước những yêu cầu phải đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất
lượng va vệ sinh an toan thực phẩm, ngay 28/01/2008, Bộ Nông nghiệp va Phát
triển nông thôn nước ta đã ban hanh quy định tiêu chuẩn riêng về sản xuất nông sản
an toan của Việt Nam (VietGAP), được xây dựng trên cơ sở thừa kế các tiêu chuẩn
GAP đã ra đời trước đó: GlobalGAP, AseanGAP va các GAP khác trên thế giới.
Theo đó, VietGAP được hiểu như sau: VietGAP la những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn tổ chức cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo an toan, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người tiêu dùng, bảo
vệ môi trường va truy xuất nguồn gốc dựa trên 4 tiêu chí như:
1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất;
2. An toan thực phẩm (gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch);
3. Môi trường lam việc (mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân);
4. Truy tìm nguồn gốc sản phẩm (tiêu chuẩn nay cho phép xác định được
những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm).
VietGAP quy định rõ những yếu tố chính trong sản xuất nông nghiệp như:
1. Đánh giá va lựa chọn vùng sản xuất;
2. Giống va gốc ghép;
3. Quản lý đất va giá thể;
4. Phân bón va chất phụ gia;
5. Nước tưới;
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật);
7. Thu hoạch va xử lý sau thu hoạch;
8. Quản lý va xử lý chất thải;
9. An toan lao động;

10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc va thu hồi sản phẩm;
11. Kiểm tra nội bộ;
12. Khiếu nại va giải quyết khiếu nại, (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2008) [2].


11
1.1.1.3. Các nội dung quy trình sản xuất chè theo VietGAP
Quy trình sản xuất chè theo VietGAP có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Lựa chọn vùng sản xuất

Đao tạo
Lựa chọn giống

Quản lý đất
Phân bón va
chất phụ gia
Nước tưới

Lao động

Chăm sóc chè

Bảo vệ thực vật va
sử dụng hóa chất

Thu hoạch, bảo quản, chế biến,
vận chuyển
Ghi chép, lưu trữ
hồ sơ


Quản lý, xử lý chất thải

Kiểm tra nội bộ; Khiếu nại va
giải quyết khiếu nại
Quy trình thực hanh sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam (VietGAP) cho
sản phẩm chè đã được ban hanh ngay 28/01/2008. Tiêu chuẩn nay quy định các nội
dung, nguyên tắc, phương thức quản lý va thực hanh các hoạt động trong quá trình
sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản va kinh doanh chè tại Việt Nam.
Quy trình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh, kiểm tra va chứng nhận sản
phẩm Chè tại Việt Nam bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
a) Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
Phát triển vùng sản xuất chè phải nằm trong quy hoạch của Nha nước va địa
phương, phải được khảo sát, đánh giá phù hợp với quy định hiện hanh của Nha
nước va địa phương đối với các mối nguy cơ về hóa học, sinh học va vật lý tại vùng
sản xuất chè va vùng lân cận.


12
Trong vùng sản xuất chè, người trồng chè cần lưu ý các nguy cơ ô nhiễm về
hóa học, vi sinh vật va ô nhiễm vật lý. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến hai nguy
cơ ô nhiễm, đó la hóa chất va vi sinh vật.
Tùy theo điều kiện cụ thể lựa chọn quy mô hợp lý cho vùng sản xuất, khu sản
xuất tập trung nên đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đồi chè có độ dốc bình quân hợp lý.
+ Nguồn nước, đất, không khí không bị nhiễm độc chất hóa học va vi sinh vật.
+ Trong trường hợp vùng sản xuất bị ô nhiễm bất khả kháng, thì không tiến
hanh sản xuất chè.
b) Giống chè

- Có nguồn gốc rõ rang, được cơ quan Nha nước có thẩm quyền cấp phép sản
xuất.
- Tìm hiểu để sử dụng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao va khả
năng chống chịu tốt, nhân giống bằng phương pháp giâm canh. Các giống được
trồng la giống đã được cấp quản lý có thẩm quyền cho phép phát triển.
c) Quản lý đất
Phải tiến hanh định kỳ phân tích, đánh giá các nguy cơ về hóa học, sinh học va
vật lý do sử dụng phân bón, chất phụ gia va các nguy cơ tiềm ẩn trong đất va giá thể.

Cần có biện pháp khắc phục các nguy cơ ô nhiễm, chống xói mòn, thoái hóa
đất.
Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước trong
vùng trồng chè. Nếu bắt buộc nuôi thì phải có chuồng trại va có biện pháp xử lý
chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường va sản phẩm sau thu hoạch. Đất
trồng chè phải được quản lý va sử dụng theo hướng ngăn ngừa mọi khả năng ô
nhiễm va độ phì nhiêu của đất ngay cang tăng.
d) Phân bón và chất phụ gia
Để trồng chè có hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất va môi trường sinh thái, cần
phải sử dụng phân bón trên tất cả các loại đất. Về nguyên tắc toan bộ chất dinh
dưỡng bổ sung vao nên tương đương lượng chất dinh dưỡng cây đã lấy đi trong quá
trình thu hoạch sản phẩm va hiệu suất sử dụng phân bón, cần phải tính toán cả
lượng được tổng hợp từ rễ của cây trồng che phủ đất hoặc trồng xen, lượng tồn tại
trong cơ thể của cây chè.


13
Để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm phân bón cần phải giảm hao hụt dinh dưỡng
trong các trường hợp: dòng nước chảy cuốn đi khi mưa, khi tưới nước, sự bốc hơi
nước va trong quá trình canh tác. Hết sức chú ý hiện tượng mất đạm, lân dễ tiêu trên
bề mặt va lân bị cố định trong quá trình lắng xuống va hiện tượng xói mòn đất.

Trong quá trình cân đối đạm, việc bón đạm dạng vi sinh hoặc dưới dạng đạm
hữu cơ cần phải được chú ý ở mức cao nhất kết hợp bổ sung phân vi lượng sẽ luôn
lam tăng hiệu quả của việc sử dụng đạm, lân va kali cũng như các dưỡng chất khác.
Muốn sử dụng dinh dưỡng có hiệu quả cao, đòi hỏi phải tính toán liều lượng
va tỷ lệ phối hợp các nguyên tố NPK phù hợp với từng loại đất va khí hậu, thời tiết
cụ thể từng vùng.
Hiện nay, ở các vùng sản xuất chè thường bón phổ biến la 30kg N/tấn búp,
duy trì tỷ lệ bón NPK (3:1:1). Nhưng để cây chè sinh trưởng tốt giảm thiểu các mối
nguy ảnh hưởng đến sản phẩm, môi trường, con người, cần bón bổ sung hoặc thay
phân khoáng bằng phân hữu cơ sinh học va bổ sung chế phẩm phân giải xenlulo
[19]. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn bón phân cho nương chè 10-15 tấn/ha như
sau:
Bảng 1.1: Hướng dẫn bón phân cho nương chè sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP với sản lượng trung bình 10-15 tấn/ha
Loại phân

Cách bón

Số lần bón

Lượng bón

Đạm ure

Bón cuốc, vùi lấp

3-4 lần

600-800 kg/ha/năm


Lân hữu cơ sinh
học Sông Gianh

Bón cuốc, vùi lấp

3-4 lần

2.000 -3.000 kg/ha/năm

Kaliclorua

Bón cuốc, vùi lấp

3-4 lần

200-250 kg/ha/năm

Chế phẩm phân Bón vãi (khi trời ẩm
giải xenlulo
hoặc chủ động nước)

4-6 lần

10-20 kg/ha/năm

Phun chế phẩm Sau khi thu hoạch
Phytobacterin
khoảng 3-5 ngay

8-9 lần


5 lít/ha/năm

MgSO4

3-4 lần

30-50 kg/ha/năm

Bón cuốc, vùi lấp

(Nguồn: Sổ tay hướng dẫn thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt cho chè búp tươi [19])


14
* Khi sử dụng phân bón va chất phụ gia cần phải lưu ý:
- Các loại phân bón va chất phụ gia cần phải được chọn lọc để giảm thiểu các
mối nguy hại hóa học, sinh học cho sản phẩm. Chỉ sử dụng các phân bón va chất
phụ gia đáp ứng được giới hạn cho phép về kim loại nặng, có mức độ tạp chất thấp,
có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng những sản phẩm phân bón không rõ nguồn gốc, không bao
bì nhãn mác hoặc quá hạn sử dụng.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý, không nên sử dụng tro.
- Nên sử dụng phân lân dạng rắn va đặc biệt quan trọng la bón lót cho chè
trồng mới (thường sử dụng Supe lân với mức bón la 600kg/ha).
- Tăng cường bổ sung đạm từ những vi sinh vật cố định đạm trồng xen canh
các loai cây họ đậu.
- Hạn chế đến mức tối đa tình trạng mất dinh dưỡng do cỏ dại va các cây
trồng xung quanh đồi chè.
- Dụng cụ bón phân phải được vệ sinh, được bảo dưỡng thường xuyên va cất

giữ ở nơi quy định.
- Xây dựng va bảo dưỡng nơi tồn trữ phân bón hay khu vực để trang thiết bị.
- Lưu trữ hồ sơ phân bón va chất phụ gia khi mua.
- Lưu trữ hồ sơ khi sử dụng phân bón va chất phụ gia.
e) Nước tưới
- Chất lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hanh.
- Không sử dụng nước thải công nghiệp, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước
phân tươi, nước tiểu trong sản xuất chè.
- Sử dụng tưới nước bằng các phương pháp tưới tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Cần phải có nha máy xử lý nước, không để nước thải trực tiếp của nha máy
chảy vao các dòng sông, kênh, suối.
- Luôn chú trọng xây dựng, bảo trì các đập nước va hệ thống dẫn nước.
f) Bảo vệ thực vật và sử dụng hóa chất
- Người dùng thuốc phải được tập huấn cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây
trồng tổng hợp (ICM).


15
- Chỉ mua va sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục cho phép sử
dụng trên cây chè của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
- Đảm bảo cho sản phẩm chè vừa an toan, vừa chất lượng, bảo vệ được thiên
nhiên, môi trường sinh thái va bảo vệ sức khỏe con người. Các biện pháp đảm bảo bao
gồm: Đốn đúng thời vụ; hái đúng kỹ thuật; bón phân hợp lý (sử dụng phân hữu cơ,
phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân có nguồn gốc hữu cơ kết hợp với tủ gốc va
tưới nước để cây chè sinh trưởng khỏe, có khả năng chống chịu tốt); điều tra định kỳ để
sớm xác định được đối tượng sâu hại, thời điểm trừ sâu có hiệu quả va điều quan trọng
hơn la khi mật độ sâu chưa đến mức phun thuốc thì không sử dụng thuốc hóa học; chỉ
dùng thuốc khi số lượng sâu hại vượt quá ngưỡng phòng trừ, khi mật độ sâu hại chưa
đến mức bùng phát dịch chỉ nên dùng thuốc có nguồn gốc thảo mộc (SH01, Sukupi...).

Khi bùng phát dịch hại, cần phun thuốc hóa học trong danh mục cho phép sử dụng trên
cây chè của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun
thuốc tối thiểu la 10 ngay, một năm phun thuốc hóa học không quá 6 lần [19].

- Cần có biển cảnh báo vùng sản xuất chè vừa mới được phun.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất va dư lượng hóa
chất có trong chè. Phải có thói quen kiểm tra sức khỏe cho người lao động va phải
có biện pháp sơ cứu tại chỗ khi người lao động bị thuốc xâm nhập.
- Đặc biệt chú trọng biện pháp tủ gốc hoặc trồng cây phủ đất để khống chế cỏ
dại, nên nhổ cỏ bằng tay không nên sử dụng thuốc diệt cỏ.
g) Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển
*) Thu hoạch va bảo quản chè búp tươi
- Thiết bị, dụng cụ thu hái phải được lam từ vật liệu không gây ô nhiễm.
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không được tiếp xúc trực tiếp với đất.
- Chè thu hái nên đựng trong giỏ hoặc sọt, không có mùi lạ, không được lèn
chặt, tránh lam dập nát va đưa ngay về nơi sơ chế, chế biến.
- Chè bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được bảo quản bằng phương tiện
phù hợp.
*) Vận chuyển chè búp tươi
- Không được đặt trực tiếp xuống đất để tránh nguy cơ gây ô nhiễm.
- Phương tiện vận chuyển phải lam sạch trước khi xếp bao bì chứa sản phẩm.
- Không vận chuyển va bảo quản chung với các hang hóa có nguy cơ gây ô
nhiễm sản phẩm.


16
h) Quản lý và xử lý chất thải
- Phải có biện pháp quản lý va xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất va bảo quản.
- Cần có quy hoạch cụ thể địa điểm xử lý chất thải trong vùng chè, đảm bảo

an toan cho con người va môi trường.
l) Người lao động
*) An toan lao động
- Những người mắc bệnh truyền nhiễm có khả năng gây bệnh phải được nghỉ.
- Người quản lý va xử dụng hóa chất phải có kiến thức va kỹ năng về hóa
chất va phải có kỹ năng ghi chép.
- Được cung cấp trang thiết bị, áp dụng các biện pháp sơ cứu cần thiết va đưa
đến bệnh viện gần nhất khi bị nhiễm hóa chất…
*) Điều kiện lam việc
- Nha lam việc thoáng mát, mật độ người lam việc hợp lý, đảm bảo va phù
hợp với sức khỏe người lao động.
- Kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ thường xuyên.
- Phải có quy trình thao tác an toan nhằm hạn chế tối đa rủi ro.
m) Vệ sinh cá nhân
- Người sản xuất chè cần được trang bị kiến thức cần thiết, được tập huấn về
thực hanh vệ sinh cá nhân.
- Cung cấp tai liệu hướng dẫn va nội quy vệ sinh cá nhân.
- Nước thải vệ sinh phải được xử lý.
n) Lao động
*) Phúc lợi xã hội của người lao động.
- Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khu nha ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt.
- Lương, thù lao phải hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật.
*) Đao tạo
- Thông báo về nguy cơ liên quan đến sức khỏe va điều kiện an toan trước
khi lam việc.


×