Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.48 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI NGỌC TÚ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI NGỌC TÚ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND thành phố Thái
Nguyên và các phòng ban chuyên môn của thành phố cung cấp và ngoài ra là
các số liệu do cá nhân tôi thu thập, khảo sát từ đội ngũ cán bộ và nhân viên
trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn, các
kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các thông tin,
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới Thầy
giáo PGS.TS. Trần Đình Tuấn đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND thành phố Thái Nguyên,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng, Chi cục Thống kê Thành phố và các cơ quan có liên
quan, các cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý dự án tham gia trả lời khảo sát
đã giúp đỡ, cộng tác, cung cấp số liệu và thông tin cần thiết trong suốt quá
trình thực hiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè, cùng
toàn thể gia đình đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận đối với những sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Tú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn.....10
1.1.3. Vai trò của quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách...................................................13
1.1.4. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình............................ 14
1.1.5. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước............................................ 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.........27
1.2. Kinh nghiệm về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.................................. 33


iv
1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang......................33
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.......................35
1.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách ở TP Thái Nguyên....37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết........................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................39

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu................................................39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu..........................................................42
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN................................................................... 44
3.1. Đặc điểm địa bàn Thành phố Thái Nguyên..............................................44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................47
3.2. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước của Thành phố Thái Nguyên.............53
3.2.1. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư công trình giao
thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước..................................................53
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước..........................................54
3.2.3. Công tác quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước..........................................56
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước..................................................67


v
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn NSNN......................69
3.3.1. Các yếu tố khách quan...........................................................................69
3.3.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư..........75
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố

Thái Nguyên....................................................................................................83
3.4.1. Những ưu điểm đạt được.......................................................................83
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................................ 84
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN..........................................................86
4.1. Phương hướng, mục tiêu, quan điểm đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên....................................................................................................86
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020.......................................................................... 86
4.1.2. Phương hướng đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội...................................................................87
4.1.3. Quan điểm trong quản lý vốn đầu tư trong những năm tới...................88
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng công
trình giao thông nông thôn từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên..................................................................................89
4.2.1. Làm tốt quy hoạch và kế hoạch xây dựng đường giao thông nông thôn
.........................................................................................................................89
4.2.2. Nâng cao năng lực quản lý đường giao thông nông thôn......................90
4.2.3. Phân công quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn....................91
4.2.4. Huy động và sử dụng vốn cho các công trình giao thông nông thôn....92


vi
4.2.5. Lựa chọn các nhà thầu có chất lượng thi công tốt, quản lý và tổ
chức thi công tốt..............................................................................................95
4.2.6. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn...............................................................................................96

4.3. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................... 96
KẾT LUẬN.................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 101
PHỤ LỤC......................................................................................................... 103


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

GTNT

: Giao thông nông thôn

TPCP

: Trái phiếu Chính phủ

UBND


: Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Thái Nguyên năm 2015 - 2017 ....................................................... 47
Bảng 3.2. Các cơ sở dịch vụ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................. 48
Bảng 3.3. Kế hoạch cứng hoá các loại đường giao thông nông thôn giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 56
Bảng 3.4: Số lượng cán bộ cấp xã có năng lực chuyên môn về quản lý dự
án ..................................................................................................... 57
Bảng 3.5: Phân cấp quyết định đầu tư dự án xây dựng công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2015 - 2017 .... 58
Bảng 3.6: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 61
Bảng 3.7: Phân bổ xi măng của tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao
thông nông thôn giai đoạn 2015 - 2017 .......................................... 62
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng đường giao thông nông thôn giai đoạn 2015 - 2017 ....... 64
Bảng 3.9: Công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình giao thông
nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ............... 65
Bảng 3.10: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn giai đoạn 2015 2017................................................................................................. 66
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án
xây dựng công trình GTNT............................................................. 70
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

nông thôn......................................................................................... 72


ix
Bảng 3.13. Đánh giá ảnh hưởng về điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương đối với quản lý các dự án xây dựng công trình giao
thông nông thôn

74

Bảng 3.14. Đánh giá ảnh hưởng của tổ chức bộ máy quản lý đến các dự
án xây dựng công trình giao thông nông thôn

76

Bảng 3.15. Đánh giá về năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản dự án 78
Bảng 3.16. Đánh giá về công tác thẩm định thiết kế, dự toán và xét thầu,
đấu thầu

79

Bảng 3.17. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án của các cơ
quan quản lý

81

Bảng 3.18. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản
lý dự án xây dựng công trình giao thông nông thôn 82



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn toàn
quốc được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm đầu tư, mạng lưới giao
thông đã có bước phát triển căn bản và nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số
lượng mà còn nâng cấp về chất lượng, con đường về tới tận thôn xóm, tạo
điều kiện thuận lợi phát văn hóa, xã hội và thu hút các lĩnh vực đầu tư, kỹ
thuật, công nghệ để phát triển sản xuất về khu vực nông thôn, khai thác tốt
tiềm năng và nguồn lực địa phương, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Giao thông nông thôn không phát triển sẽ dẫn
đến nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm và do đó không
khuyến khích được sản xuất phát triển.
Với phương châm "Dựa vào nội lực cộng đồng dân cư là chính, có sự
hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước; khuyến khích các thành phần kinh tế
cùng tham gia”; đảm bảo nguyên tắc "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra và dân hưởng thụ", trong những năm qua, Chính phủ đã dành nguồn vốn
đáng kể để đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn rộng khắp trên cả
nước.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh
Thái Nguyên, những năm trước đây hệ thống giao thông tuy đã có sự phát
triển nhưng chưa đồng bộ, vẫn có những khu vực giao thông còn yếu kém nên
việc đi lại, giao lưu, trao đổi còn gặp nhiều khó khăn, gây những trở ngại lớn
cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song nhờ có sự quan tâm, đầu
tư của Nhà nước, đặc biệt từ sau khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, Thành phố đã có những
bước tiến vượt bậc, hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn được cải thiện
đáng kể. Qua 5 năm triển khai thực hiện Chương trình, Thành phố đã hoàn
thành 100% đường trục xã được cứng hóa, bê tông hóa, nhựa



2
hóa; 65% chiều dài đường nội đồng đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa.
Năm 2016, Thành phố Thái Nguyên là đơn vị cấp huyện đầu tiên của tỉnh
Thái Nguyên được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
với 8/8 xã đã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới.
Tuy nhiên, theo quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, Thành phố Thái Nguyên tiếp tục thực hiện việc xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn trong đó có việc xây dựng các công trình giao thông nông
thôn. Để tiếp tục giữ vững và nâng cao tiêu chí giao thông, các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông nông thôn cần phải được triển khai, thực hiện
và quản lý một cách hiệu quả để đảm bảo chất lượng, tránh lãng phí, thất thoát
ngân sách nhà nước và đem lại giá trị cao cho các địa phương. Chính vì vậy
cần thiết phải đánh giá những thành tựu, chỉ ra những hạn chế của công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn thời gian
vừa qua, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng
công trình giao thông nông thôn trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: "Tăng cường quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn Thành phố và xác định các yếu tố ảnh hưởng


3
đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn và thực trạng quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi Thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung thu thập thông tin đánh giá thực
trạng trong giai đoạn 2015-2017, các giải pháp được xây dựng cho giai đoạn
2019-2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn Thành
phố Thái Nguyên bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa
học về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn. Đánh
giá được thực trạng quản lý dự án của địa phương. Trên cơ sở đó đề xuất được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa

bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo
trong việc xây dựng các chính sách về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn
gồm có 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Chương 3: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý đầu tư
xây dựng công trình giao thông nông thôn từ vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây

dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. [10]
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
* Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư
- Dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các
hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời
gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu
tư.
- Như vậy, để có được một dự án đầu tư, phải bỏ ra và huy động một
lượng nguồn lực to lớn về kỹ thuật vật chất - lao động - tài chính và quỹ thời
gian. Phải bỏ ra, chi một lượng chi phí to lớn đòi hỏi nhà quản lý dự án phải
phân tích - tính toán - đánh giá - so sánh và lựa chọn để tìm ra một kết luận tối
ưu. Không tùy tiện, cảm tính. Có nghĩa là dự án phải được nhà quản trị tiến
hành một cách có bài bản, có cơ sở học luận và có khoa học.
* Xét về mặt hình thức
- Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch đã đạt được những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.


6
- Dự án đầu tư là tài liệu kinh tế - kỹ thuật về một kế hoạch tổng thể
huy động nguồn lực đầu vào cho mục tiêu đầu tư. Vì vậy, trong dự án đó, nội
dung phải được trình bày một cách có hệ thống và chi tiết theo một trình tự,
logic và theo đúng quy định chung của hoạt động đầu tư. Cụ thể:
+ Giải trình sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư.
+ Xác định quy mô đầu tư và giải pháp đầu tư sẽ thực hiện.
+ Tính toán kinh tế và hiệu quả đầu tư của dự án.
+ Xác định độ an toàn và tính khả thi của dự án.
* Xét trên góc độ quản lý

- Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Do dự án đầu tư là tài liệu được xây dựng trên những căn cứ khoa học
và thực tiễn, được trải qua thẩm định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền
nên hồ sơ dự án đầu tư mang tính pháp lý và trở thành một công cụ quản lý
quan trọng trong hoạt động thực hiện một dự án đầu tư.
- Việc quản lý dự án sẽ đi trong khuôn khổ mà nội dung dự án đã thể hiện
về yêu cầu sử dụng các nguồn lực, về hướng tới mục tiêu dự án: sinh lợi của nhà
doanh nghiệp, cho lợi ích kinh tế - xã hội của ngành, vùng - địa phương.

- Các kết quả của nghiên cứu được xác lập liên quan đến nguồn lực huy
động cho dự án: kỹ thuật vật chất - lao động - tài chính và quỹ thời gian. Tài
liệu dự án chính là cơ sở, chỗ dựa cơ bản để tiến hành các hoạt động quản lý
nguồn lực
* Xét trên góc độ kế hoạch hóa
Dự án đầu tư là kế hoạch hóa chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư
xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
* Xét trên góc độ phân công lao động xã hội
Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội
trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.


7
* Xét về mặt nội dung
- Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ biện
chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
- Dự án đầu tư là bộ hồ sơ xác lập nhu cầu về việc sử dụng nguồn lực
đầu vào (nhân tài - vật lực) cho mục tiêu đầu tư (sản phẩm - lợi nhuận và lợi

ích kinh tế - xã hội khác). Trong đó, bao gồm các hoạt động đặc trưng mà nhà
quản trị phải tiến hành: phân tích, tính toán, đánh giá, so sánh và lựa chọn.
- Nội dung phải thể hiện 4 vấn đề cơ bản:
+ Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư
+ Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện.
+ Tính toán hiệu quả đầu tư.
+ Xác định độ an toàn và tính khả thi của dự án.
- Thực hiện các nội dung này đòi hỏi các nhà quản trị phải làm việc
nghiêm túc, cẩn trọng và khách quan. Và nhờ có bản lĩnh đó, dự án xây dựng
có được một nội dung cụ thể, toàn diện và sâu sắc, có căn cứ khoa học về toàn
bộ quá trình sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu cho mục tiêu đầu tư.
- Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên
trong nó chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
b. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra. [13]
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành
kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống
đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những
điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế
khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. [13]


8
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ
thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự
án . Quản lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết

thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm dịch vụ , bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những
công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là
quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu
diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo
hiện trạng.
c. Khái niệm về đường giao thông nông thôn
- Đường giao thông nông thôn bao gồm các tuyến nối tiếp từ hệ thống
quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang trại, các cơ
sở sản xuất, chăn nuôi… phục vụ sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp và phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương. [14]
- Đường giao thông nông thôn được phân loại như sau:
+ Đường liên xã: là đường nối trung tâm hành chính xã với quốc lộ,
tỉnh lộ, hoặc đường liên xã khác (gọi chung là đường đến trung tâm xã).
+ Đường liên thôn: là đường trục chính nối các thôn, các điểm dân cư
phục vụ cho nhân dân ở thôn, các thôn lân cận đi lại thường xuyên.


9
+ Đường liên xóm: (đường nhánh rẽ) là đường nối giữa các hộ gia đình
(đường chung của liên gia) trong cùng điểm dân cư nối với mạng lưới giao
thông chung (đường thôn, đường xã, đường huyện, tỉnh lộ, quốc lộ).

+ Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ đồng ruộng đến
khu dân cư. Đối với các xã có quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường
thôn (gọi chung là hệ thống giao thông) đáp ứng được yêu cầu đi lại của xe cơ
giới phục vụ sản xuất nông nghiệp thì xem hệ thống giao thông là đường nối
khu dân cư với đồng ruộng; đối với các xã có hệ thống giao thông chưa đáp
ứng được nhu cầu đi lại của xe cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp thì trong
quy hoạch phải tính đến việc xây dựng đường trục chính nội đồng phục vụ
việc đi lại của xe cơ giới.
d. Khái niệm về nguồn vốn ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài
chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm
bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Đó là
nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính
của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi
phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm
2015 của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “ Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm,
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được


10
đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển
kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà

nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
Trong 5 thập kỷ qua, các tác giả phương Tây khi nghiên cứu sự phát
triển của các nước thế giới thứ ba đã đưa ra các nhận xét. Các nước này muốn
phát triển phải có sự đầu tư thích đáng vào yếu tố mà mình có thế mạnh. Khi
nghiên cứu các nước thế giới thứ ba, các tác giả đã chú trọng xem xét sự phát
triển của khu vực nông thôn và đã đưa ra nhiều nhận xét tập trung vào lĩnh
vực giao thông nông thôn. ADam. Smith cho rằng “Giao thông là một yếu tố
quan trọng, nó dẫn tới các thị trường, nối liền các khu nguyên vật liệu thô, các
khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản xuất”. Rostow mở
rộng lý luận này và nâng cao vai trò của sự cần thiết phải đầu tư cho cơ sở hạ
tầng giao thông ở nông thôn “Điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh của
khu vực nông thôn”. Giao thông nông thôn là một phần gắn bó không thể tách
rời trong hệ thống giao thông vận tải chung, là nhân tố tác động đến mọi
ngành sản xuất và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của moị vùng
nông thôn cũng như toàn xã hội.
Đối với Việt Nam, là một nước với gần 80% dân số làm nghề nông, để
đạt được mục tiêu “đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp có trình độ
khoa học công nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự đầu tư vào nông nghiệp mà
nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn. Trong các Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như các hội nghị phát triển
nông nghiệp nông thôn, đều đã nhận định đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông ở nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói “Giao thông là mạch máu của tổ chức kinh tế, giao
thông tốt thì mọi việc đều dễ dàng…”- trích Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự
nghiệp giao thông vận tải.


11

Ở nước ta hiện nay, các cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn tuy có sự
phát triển mạnh mẽ những năm vừa qua, song cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Hiện cả nước có hơn 295 nghìn 046
km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện, đường
xã, đường thôn) chiếm tới 85%. Nếu xét trên diện rộng, mật độ giao thông
2

nông thôn trên cả nước còn thấp (0,59 km/km ); trong đó mật độ đường huyện
2

chỉ là 0,14 km/km với tỷ trọng 0,55km/1.000 dân; đường xã là 0,45 km/km

2

và 1,72 km/1.000 dân. Tại khu vực nông thôn đồng bằng sông Hồng, mật độ
này có cao hơn (khoảng 1,16 km/km 2) song còn xa mới đạt được tỷ lệ hợp lý
(trung bình ở các nước phát triển tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên
diện tích khoảng 8,86 km/km2).
Có thể thấy hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát
triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ
thống đường giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối
liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn; nhất là đối
với vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo. Tiêu chuẩn kỹ thuật còn
thấp, chủ yếu là đường chỉ có một làn xe, an toàn giao thông nông thôn vẫn
còn nhiều bất cập như thiếu hệ thống biển báo, tình trạng hành lang an toàn
giao thông đường bộ bị lấn chiếm, phơi rơm rạ, bề rộng mặt đường hẹp, tầm
nhìn người lái xe ngắn, nhiều dốc cao và nguy hiểm, chất lượng công trình
còn thấp, tải trọng thấp, chưa đồng bộ trong thiết kế cầu cống và đường. Chất
lượng mặt đường giao thông nông thôn chưa cao. Hiện tỷ lệ mặt đường là đất
và cấp phối còn cao, gây khó khăn cho đi lại và chuyển hàng hóa vào mùa

mưa.
Ðối với quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn thì ở phần lớn các huyện
thuộc các tỉnh, thành phố trong cả nước chưa có quy hoạch đồng bộ mạng
lưới giao thông cho nên chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển.
Ðiều này làm cho việc đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh


12
hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát triển sau này. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ
chức quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn còn nhiều bất cập. Việc
quản lý hệ thống giao thông nông thôn hiện nay chưa có một mô hình quản lý
thống nhất, cho nên còn hạn chế trong quản lý nhà nước, quy hoạch và đầu tư
xây dựng, phát triển giao thông nông thôn; thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan
tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hệ
thống đường huyện trở xuống.
Về lý luận cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đầu
tư xây dựng, nâng cấp giao thông nông thôn cần thiết phải đầu tư vào cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn. Cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn phát triển sẽ
tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông
thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và sức huy động nguồn vốn trong nước vào thị trường nông nghiệp,
nông thôn. Những vùng có cơ sở hạ tầng đảm bảo, đặc biệt là mạng lưới giao
thông sẽ là nhân tố thu hút nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất và mở
rộng thị trường nông thôn.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất,
giảm rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh dính nông
nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp - khu vực phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên.
Cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn tốt sẽ tăng khả năng giao lưu
hàng hoá, thị trường nông thôn được mở rộng, kích thích kinh tế hộ nông dân

tăng gia sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông
dân tăng, đời sống nông dân được nâng lên, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm
nghèo ở nông thôn. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phát triển sẽ tạo điều
kiện tổ chức đơì sống xã hội trên điạ bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nông
dân, nhờ đó mà giảm được dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm
bớt gánh nặng cho thành thị…


13
1.1.3. Vai trò của quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách
Nâng cao chất lượng đầu tư công trình GTNT từ NSNN là hoạt động có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát triển của mỗi địa phương, nó góp phần
tạo lập hạ tầng kinh tế - xã hội, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, nó đòi hỏi sự tham gia tích cực, đồng bộ của cấp ủy,
chính quyền, sự vào cuộc của chủ đầu tư, nhà thầu và sự tham gia của cả cộng
đồng dân cư trong tất cả các khâu, các bước của hoạt động đầu tư. Điều đó đòi
hỏi phải có vai trò quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách. Vai trò của quản lý các
dự án thể hiện qua các nội dung sau:
- Vai trò trong việc đẩy nhanh tiến độ công trình, thực hiện đồng bộ
giữa các khâu: Công trình phải được đẩy nhanh tiến độ thi công, tránh kéo dài
gây tình trạng thất thoát vốn một cách nhanh chóng, do tiền trả công tăng,
nguyên vật liệu bị hao mòn theo thời gian. Thực hiện hình thức khoán thời
hạn hoàn thành công trình một cách rõ ràng. Mặt khác, cần đẩy mạnh áp dụng
các tiến bộ khoa học vào xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT.
- Vai trò trong việc tăng cường quản lý chi phí các nguyên vật liệu:
Trên mỗi km đường được xây dựng cần được tính toán cụ thể về số lượng
nguyên vật liệu cụ thể. Đồng thời, cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng
giữa các cấp quản lý của địa phương đối với công tác quản lý chi phí các

nguyên vật liệu. Cần chấm dứt tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng mọi giá
hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không có đủ điều kiện năng lực thi công.
- Vai trò lựa chọn nhà thầu có chất lượng thi công và quản lý thi công
tốt: Để nâng cao chất lượng cho dự án đầu tư, cần phải tăng cường giám sát
ngay từ khâu đấu thầu. Mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay
từ khâu lựa chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự
khép kín trong cùng một bộ ngành chủ quản. Ngoài ra, cần tạo ra môi trường


14
đấu thầu rộng rãi, dân chủ, công bằng.Cần chấm dứt tình trạng nhà thầu nhận
thầu bằng mọi giá hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không có đủ điều kiện
năng lực thi công.
- Vai trò trong việc tăng cường giám sát chất lượng công trình thi công:
Các tuyến đường do huyện làm chủ đầu tư thực hiện quản lý chất lượng theo
điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành. Đối với các tuyến đường xã, thôn xóm ấp,
địa phương cần tổ chức lực lượng giám sát quản lý chất lượng, nghiệm thu
thông qua Ban quản lý của huyện. Công trình thi công xong phải nghiệm thu
về khối lượng, chất lượng, giá trị và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Thực hiện được việc rà soát hoàn thiện hệ thống các định mức: Tiến
hành rà soát lại các quy hoạch, thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí đầu tư,
đánh giá tổng thể đầu tư, bố trí kế hoạch tập trung và rà soát lại từng dự án để
đảm bảo hiệu quả. Đồng thời, thực hiện giám sát thường xuyên trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư, tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư kế
hoạch 5 năm, kịp thời rút kinh nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư.
Khi xem xét dự án phải kiên quyết không phê duyệt dự án đầu tư nếu chưa
làm rõ và đảm bảo tính khả thi về nguồn vốn, không ghi kế hoạch vốn đối với
các công trình chưa đảm bảo thủ tục đầu tư.
- Tổ chức quản lý tốt dự án sẽ tăng cường được sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp và cộng đồng: HĐND, UBND các cấp cần có biện

pháp thực hiện việc giám sát cộng đồng đối với cả hoạt động đầu tư trên địa
bàn của địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng tham gia
giám sát và đóng góp ý kiến về các hoạt động đầu tư ở địa phương. Đặc biệt,
là đầu tư công trình GTNT, với chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” vừa huy động sự đóng góp công sức và tiền của đảm bảo tính minh
bạch của công trình.
1.1.4. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quy trình quản lý dự án gồm năm bước: Thiết lập dự án, lập kế hoạch
dự án, thực thi dự án, kiểm soát dự án, kết thúc dự án. Vai trò của quy trình là


×