Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kế t quả
nghiên cứu và số liệu đề câ ̣p trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các tài liê ̣u
tham khảo được sử dụng và đề tài nghiên cứu này chưa từng công bố trong bất kì
một công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

TRẦN VĂN QUỲNH

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luâ ̣n văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiê ̣u, phòng
Đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c, Khoa Vâ ̣t Lí trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m – Đa ̣i ho ̣c Huế và quý
Thầ y, Cô giáo trực tiế p giảng da ̣y, giúp đỡ tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p vừa qua.
Đă ̣c biê ̣t, tôi xin đươ c̣ bà y tỏ lò ng biế t ơn chân thà nh và sâu sắ c nhấ t đế n
TS.Quách Nguyễn Bảo Nguyên đã tâ ̣n tình giú p đỡ tôi trong suố t thời gian thực
hiê ̣n bà i luâ ̣n văn nà y.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiê ̣u cùng các thầ y cô giáo tổ Vâ ̣t lí
trường THPT Đạ Tông, Đam Rông, Lâm Đồng đã nhiê ̣t tình giúp đỡ và ta ̣o mo ̣i
điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong suố t quá trin
̀ h thực nghiê ̣m sư pha ̣m.
Cuố i cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đế n gia điǹ h, người thân và ba ̣n bè đã giúp
đỡ, đô ̣ng viên tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n luâ ̣n văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế , ngày tháng
Tác giả

Trần Văn Quỳnh



ii

năm 2019


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ........................................................................... 5
1.1. Năng lực và năng lực sáng tạo .........................................................................5
1.1.1. Khái niệm năng lực...................................................................................5
1.1.2. Năng lực sáng tạo .....................................................................................6
1.2.Hoạt động trải nghiệm ....................................................................................10
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ...........................................................10
1.2.2. Nội dung và hình thức của hoạt động trải nghiệm .................................11
1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học
sinh trong dạy học môn vật lí ..................................................................................13
1.3.1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí....................................................13

1.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí 11 trung học phổ thông ...............14

iii


1.3.3.Nguyên nhân thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí ...........................16
1.4. Qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho học sinh trong dạy học môn vật lí 11 trung học phổ thông .................................24
1.4.1. Những yêu cầu cơ bản trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng
bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí 11 trung học
phổ thông ...........................................................................................................24
1.4.2. Qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí....................................................25
Kết luận chương I ...................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ LỚP 11 ............................................................................................... 28
2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình vật lí lớp 11 ................................28
2.1.1. Đặc điểm về mặt kiến thức .....................................................................28
2.1.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt ............................................................29
2.2. Định hướng thiết kế chủ đề tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí lớp 11 ......................34
2.2.1. Biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập vật lí lớp 11 ....34
2.2.2. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng
năng lực sáng tạo trong dạy học phần “Điện học” ...........................................40
2.2.3. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng
năng lực sáng tạo trong dạy học phần “Từ học” .............................................41
2.2.4. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng

năng lực sáng tạo trong dạy học phần “Quang học” ........................................42
2.3. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí lớp 11 ..........................................43
2.3.1. Chủ đề “Chế tạo pin điện hóa đơn giản” ................................................43
2.3.2. Chủ đề “Tham quan nhà máy thủy điện” ...............................................47

iv


Kết luận chương II .................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 52
3.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm ..............................................................52
3.1.1. Mục đích .................................................................................................52
3.1.2. Đối tượng ................................................................................................52
3.2. Tổ chức thực nghiệm .....................................................................................52
3.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm ..........................................................................52
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................53
3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................53
3.3.1. Đánh giá định tính ..................................................................................53
3.3.2. Thống kê định lượng ..............................................................................54
3.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm .......................................................................61
3.4.1. Kiểm định giả thiết thống kê ..................................................................61
3.4.2. Nhận xét kết quả .....................................................................................62
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 63
KẾT LUẬNCHUNG ................................................................................................. 65
1. Kết quả đạt được của đề tài ................................................................................... 65
3. Một số đề xuất, kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu ........................................ 65
4. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 67
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 71


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của HS trong học tập môn vật lí
.....................................................................................................................................9
Bảng 1.2. Khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác việc tổ chức HĐTN
theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong DH vật lí 11 THPT ............15
Bảng 2.1. Biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập vật lí lớp 11 phần
điện học .....................................................................................................................34
Bảng 2.2. Biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập vật lí lớp 11 phần
từ học .........................................................................................................................36
Bảng 3.1. Thông tin các mẫu TNSP được chọn ........................................................53
Bảng 3.2. Thang đánh giá năng lực sáng tạo ............................................................54
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực sáng tạo ..........................................................56
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số điểm .....................................................................58
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất ............................................................................58
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................59
Bảng 3.8. Các tham số thống kê ................................................................................60
Bảng 3.9. Bảng phân loại học lực .............................................................................61

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình năng lực sáng tạo của hai nhóm ................................57
Biểu đồ 3.2. Phân bố điểm của hai nhóm..................................................................58
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất điểm ..........................................................................59
Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất lũy tích ......................................................................60

Đồ thị 3.3. Phân phối tần suất lũy tích ......................................................................60
Biểu đồ 3.4. Phân loại học lực ..................................................................................61

vii


DANH MỤC NHỮ NG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viế t tắ t
CSVC
DH
ĐC
GV
HĐTN
HS
PPDH
SGK
THCS
THPT
TN
TNg
TNSP

Viế t đầ y đủ
: Cơ sở vật chất
: Da ̣y ho ̣c
: Đố i chứng
: Giáo viên
: Hoạt động trải nghiệm
: Học sinh

: Phương pháp da ̣y ho ̣c
: Sách giáo khoa
: Trung học cơ sở
: Trung ho ̣c phổ thông
: Thí nghiệm
: Thực nghiê ̣m
: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng
công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với
thế giới, chúng ta cần có đội ngũ những người lao động, những cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ kỹ thuật cao, có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và độc
lập giải quyết vấn đề. Chính vì thế, vấn đề giáo dục và đào tạo đang rất được chú
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện.Đổi mới
phương pháp DH (PPDH) là một trong những mục tiêu lớn được ngành giáo dục và
đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Trong Luật giáo dục (ban hành năm 2005),
điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú cho HS” [24].
Trong Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo Việt nam đã chỉ rõ mục tiêu với giáo dục phổ thông:
“Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời” [37].
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT thì việc phát
triển năng lực sáng tạo của HS là một trong những năng lực cốt lõi yêu cầu cần đạt,
nó làm cơ sở để thực hiện những định hướng tiếp theo. Đó cũng chính là mục tiêu
chính trong việc đổi mới phương pháp DH của nước ta hiện nay [6].
Vật lí học là một khoa học TNg, nên việc đổi mới phương pháp DH có

1


những yêu cầu đặc thù riêng. Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát
triển trong môn Vật lí thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và
thực hiện các phép đo đại lượng vật lí; đặc biệt là trong việc thực hiện hoạt động
tìm hiểu khoa học. Trong môn vật lí, HS thường xuyên phải thực hiện các dự án học
tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm. Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập này,
HS được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập. Đó là những cơ hội
tốt để HS có thể hình thành và phát triển năng lực sáng tạo.
Ở môn vật lí, năng lực này được hình thành, phát triển trong đề xuất vấn đề,
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí –
những nội dung xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THPT và được hiện thực hoá
thông qua các mạch thực hành, trải nghiệm với các mức độ khác nhau. Năng lực
này cũng được hình thành và phát triển thông qua việc vận dụng kiến thức, kĩ năng
vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Vì vậy, cần thay đổi cách truyền thụ một chiều, vì là khoa học TNg nên sự
hiểu biết về vật lí không chỉ đơn thuần là nắm được các công thức, khái niệm, sự
suy diễn logic mà còn có sự trải nghiệm nhất định. Do đó đổi mới phương pháp DH

vật lí phổ thông càng hướng tới việc tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức
thông qua HĐTN, thông qua giải quyết các vấn đề thực tế.
Vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí 11 trung học
phổ thông”
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được qui trình và biện pháp tổ chức HĐTN theo hướng bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS trong DH vật lí 11.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được qui trình, biện pháp tổ chức HĐTN theo hướng bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS và vận dụng vào DH vật lí lớp 11 thì sẽ bồi dưỡng được
năng lực sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn vật lí của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTN và năng lực sáng tạo của HS.

2


- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK vật lí 11.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức HĐTN và bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho
HS tại trường phổ thông hiện nay.
- Thiết kế tiến trình tổ chức HĐTN theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho HS trong DH vật lí 11.
- Tiến hành TNg sư phạm tại trường phổ thông nhằm đánh giá hiệu quả của
đề tài nghiên cứu.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí lớp 11 theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức HĐTN trong DH vật lí lớp 11 cơ bản theo hướng bồi

dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và tiến hành TNg sư phạm tại một số trường
THPT trên địa bản tỉnh Lâm Đồng để đánh giá kết quả nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của bộ
Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp DH hiện nay ở các cấp, các
bậc học.
- Nghiên cứu cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận của mô hình học hợp tác với
sự hỗ trợ của phương tiện DH hiện đại trong DH vật lí.
- Nghiên cứu các các tài liệu về phương pháp DH vật lí và giáo dục học,
chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên, sách bài tập vật lí...
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động tải nghiệm sáng tạo của HStrong
DH vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận DH và các ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính sáng tạo của HS trong HĐTN.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ
TN đơn giản.
Phương pháp điều tra quan sát thực tiễn

3


- Nghiên cứu thực tiễn HĐTN ở các trường THPT tại địa phương.
- Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn và
đàm thoại với HS và GV; tham quan phòng TN vật lí, tham khảo kế hoạch sử dụng
các thiết bị vật lí ở các trường THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành TNg sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chuyên đề
HĐTN của HS bao gồm nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức DH vật lí 11.
8. Đóng góp của đề tài

Về mặt lý luận
- Xây dựng được một số biện pháp tổ chức HĐTN cho HS trong DH Vật lí ở
trường THPT;
- Đề xuất được quy trình DH theo hướng tổ chức HĐTN cho HS trong DH
vật lí.
Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về tổ chức HĐTN hiện nay trong DH vật lí;
- Thiết kế được một số chủ đề DH trong chương trình vật lí 11 THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương I. Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng
bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong DH vật lí
Chương II. Xây dựng chủ đề hoạt động trả nghiệm theo hướng bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí 11
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực và năng lực sáng tạo
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một vấn đề được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm và đã đưa

ra nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc “phẩm chất tâm lí và sinh lí
tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao”. [23]
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể khẳng định: “Năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. [6]
Nhấn mạnh đến tính mục đích của năng lực, Phạm Minh Hạc cho rằng:
“Năng lực chính là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của một con người (còn gọi là tổ
hợp thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một
mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đó”. [12]
Tác giả Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn thì cho rằng: “Năng lực là
tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động đó”. [27]
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau khi đề cập đến khái niệm năng lực,
nhưng các khái niệm đó đều xem năng lực là sự tổng hợp của các thành tố kiến
thức, kĩ năng và giá trị. Như vậy, có thể hiểu: năng lực là sự tổng hòa của kiến thức,
kĩ năng và giá trị cho phép thực hiện thành công một công việc trong một bối cảnh

5


nhất định.
1.1.2. Năng lực sáng tạo
1.1.2.1 Khái niệm sáng tạo
Nhà nghiên cứu Phan Dũng cho rằng: “Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kì cái

gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi” [21]. Sáng tạo là hoạt động chứ không phải
chỉ là kết quả, và kết quả sáng tạo phải có 2 đặc điểm: tính mới và tính ích lợi.
Thuật ngữ “tính ích lợi” được dùng trong lĩnh vực sáng chế kĩ thuật hơn là
trong mọi loại hình sáng tạo. Có những sản phẩm sáng tạo không chỉ là có “tính
mới” mà nó là sản phẩm mới hẳn về chất, chẳng hạn những kiệt tác trong văn học,
nghệ thuật. Hơn nữa, định nghĩa trên chưa liên hệ “sáng tạo” với “vấn đề”. Vấn đề
có mối liên hệ chặt chẽ với sáng tạo. Người ta chỉ sáng tạo khi có vấn đề nảy sinh,
quá trình giải quyết vấn đề cũng chính là quá trình sáng tạo.
Từ đó, trên lập trường duy vật biện chứng, chúng tôi định nghĩa: Sáng tạo là
quá trình hoạt động của con người tạo ra cái mới có giá trị giải quyết vấn đề đặt ra
một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xác định của con người.
Sáng tạo là năng lực đặc trưng vượt trội của con người so với loài vật. Nhờ
có sáng tạo con người tạo ra những sản phẩm kì diệu mà thiên nhiên hào phóng
không thể có được; tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần ngày càng phong
phú, đa dạng và tinh vi. Sáng tạo có ở trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
(khoa học, nghệ thuật, kinh tế, chính trị...). Bởi bất kì hoạt động nào không theo
khuôn mẫu cũ khiến nảy sinh vấn đề và có sự giải quyết nó một cách thỏa đáng đều
mang tính sáng tạo. Ở điều kiện phát triển bình thường, ai cũng có năng lực sáng
tạo, chỉ khác nhau ở chỗ: năng lực sáng tạo cao hay thấp và có khả năng phát huy
hay không.
Sáng tạo là hoạt động của con người gắn liền với tư duy giải quyết vấn đề
nhưng không đồng nhất với tư duy. Bởi, một mặt nếu không có tư duy của chủ thể
tìm lời giải cho vấn đề thì nó không thể được giải quyết, thiếu tư duy không thể có
sáng tạo. Mặt khác, tùy theo trường hợp cụ thể, để giải quyết vấn đề, hình thành sản
phẩm sáng tạo, thì không chỉ có vai trò chi phối của tư duy (của chủ thể) mà còn có
sự tham gia của các yếu tố khác nữa (như giác quan, ý chí, tình cảm, thể lực… và

6



những yếu tố bên ngoài như: công cụ, tư liệu, môi trường xã hội…). Cho nên, có
bốn bộ phận hợp thành trong hoạt động sáng tạo của con người, đó là: (i) Chủ thể
sáng tạo; (ii) Vấn đề sáng tạo; (iii) Những điều kiện khách quan của sáng tạo (gồm:
công cụ, phương tiện, tư liệu và môi trường sáng tạo); và (iv) Sản phẩm sáng tạo.
Cả bốn bộ phận này có sự tác động tương hỗ lẫn nhau trong đó chủ thể sáng tạo là
trung tâm, vấn đề sáng tạo là điểm khởi đầu (nảy sinh vấn đề sáng tạo ở chủ thể),
sản phẩm sáng tạo là kết quả.
1.1.2.2. Năng lực sáng tạo
Trong các bộ phận của hoạt động sáng tạo thì chủ thể sáng tạo giữ vai trò
trung tâm. Trong chủ thể sáng tạo, yếu tố cốt lõi là năng lực sáng tạo của chủ thể.
Nghiên cứu về sáng tạo, phương pháp sáng tạo cũng chỉ nhằm nâng cao năng lực
sáng tạo của con người.
Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái
mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người” [28]. Tương tự, Hồ Bá
Thâm có quan niệm ngắn gọn: “Năng lực sáng tạo là năng lực tạo ra cái mới về
chất hợp quy luật” [41].
Đối với HS, năng lực sáng tạo của HS chính là năng lực biết giải quyết vấn
đề học tập để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng
lực sáng tạo và kinh nghiệm của cá nhân HS.
Muốn hình thành năng lực sáng tạo cho HS cần phải chuẩn bị cho HS những
điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết quả mới mẻ
nhất định trong hoạt động đó.
Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều
sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng
luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe
giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt được kết quả cao.
Đối với HS phổ thông tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy,
HS chưa đọc sách, chưa biết được, nhờ trao đổi với bạn bè đều coi như có mang
tính sáng tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của
HS. Không có con đường logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm thấy


7


kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể của hoạt
động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng
lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Như vậy, trách nhiệm chủ yếu của
người GV là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS từ
khi cắp sách đến trường.
1.1.2.3. Cấu trúc năng lực sáng tạo
Căn cứ vào các khái niệm, định nghĩa về “năng lực sáng tạo” cùng các yếu
tốliên quan và các thành tựu nghiên cứu về tâm lý học sáng tạo cũng như đặc thù
môn vật lí, tác giả cho rằng cấu trúc NLST của HS trong học tập môn Vật lí biểu
hiện ở những năng lực thành tố sau:
1) NL tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống
mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
Ví dụ: Sau khi học kiến thức về véc tơ cường độ điện trường gây bởi một
điện tích điểm và nhiều điện tích điểm; các tính chất của đường sức điện, HS có
năng lực vật lí chuyển lại những kiến thức từ vấn đề đã học sang việc xây dựng
cách xác định được cường độ điện trường gây bởi các điện tích điểm.
2) NL nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới
cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). NL
nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
3) Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất là bao quát
nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc các bộ phận, các yếu tố trong mối tương quan
giữa chúng với nhau.
Trong môn vật lí, năng lực sáng tạo của HS được thể hiện rõ khi HS giải
thích được những hiện tượng liên quan đến chủ đề học tập. Cũng với ví dụ trên, sau
khi học kiến thức về véctơ cường độ điện trường gây bởi một điện tích điểm và

nhiều điện tích điểm; các tính chất của đường sức điện, HS có thể bao quát vấn đề,
ở HS hình thành các liên tưởng xảy ra đồng thời với việc giải thích một số hiện
tượng liên quan đến điện trường, đường sức điện trường

8


4) Năng lực đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống.
Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra các giả thuyết hay các dự đoán
khác nhau khi phải lý giải một tình huống.
Ví dụ trong môn vật lí, sau khi học xong những kiến thức về đặc điểm công
của lực điện; khái niệm điện thế, hiệu điện thế, liên hệ giữa U và E; tụ điện, điện
dung của tụ điện, các công thức của tụ điện. HS vận dụng những kiến thức đã học
vào việc giải bài tập trong SGK và sách bài tập Vật lí có liên quan đến công thức
tính điện tích của tụ điện, điện tích tối đa của tụ điện, xác định cường độ điện
trường,...
5) NL xác nhận hoặc phủ nhận bằng lý thuyết các giả thuyết. NL đề xuất các
phương án giải quyết vấn đề như giải thích, chứng minh hiện tượng vật lí, giải bài
toán. Thể hiện HS xác định vùng kiến thức nhanh, NL chuẩn đoán chính xác. Trong
vật lí NL thể hiện của HS như đưa ra các ví dụ về các hiện tượng trong đời sống để
chứng minh hiện tượng vật lí.
6) NL nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối
tượng ở khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. NL tìm ra các giải pháp khác
lạ chẳng hạn: đối với môn vật lí, trong những bài tập liên quan đến các công thức
vật lí, ngoài cách giải thông thường, HS có nhiều cách tì tòi để tìm kiếm lời giải kết
hợp với các phương pháp giải bài tập để tìm ra phương pháp giải mới.
1.1.2.4. Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học
tập môn vật lí
Bảng 1.1 Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của HS trong học tập
môn vật lí

Năng lực thành tố
1) NL tự chuyển
tải tri thức và kĩ
năng từ lĩnh vực
quen biết sang tình
huống mới, vận
dụng kiến thức đã
học trong điều
kiện, hoàn cảnh
mới.

Mức 1
Từ sự yêu cầu của
GV mà HS mà HS
vận dụng công
thức, khái niệm đã
học để đưa ra
phương pháp lập
luận, giải các bài
tập khác.

Các mức độ biểu hiện
Mức 2
Độc lập, chủ động
trong
việc
tự
chuyển tải tri thức
và kỹ năng khi vận
dụng công thức,

khái niệm đã học
để đưa ra phương
pháp lập luận, giải
các bài khác

9

Mức 3
Tích cự, tự giác và
có tính sáng tạo
trong
việc
tự
chuyển tải tri thức
và kỹ năng khi vận
dụng công thức,
khái niệm đã học
để đưa ra phương
pháp lập luận, giải


2) NL nhận thấy
vấn đề mới, chức
năng mới trong
điều kiện quen
biết.

Từ sự yêu cầu của
giáo viên mà tìm
tòi ra được các vấn

đề mới khi lập luận
và giải bài tập.

Chủ động tìm tòi
ra được các vấn đề
mới khi lập luận và
giải bài tập.

3) Nhìn thấy cấu Từ sự yêu cầu của
trúc của đối tượng GV nhìn thấy được
đang nghiên cứu.
mối tương quan
giữa các đối tượng
trong lập luận và
giải bài tập.

Chủ động tìm tòi
ra được mối tương
quan giữa các đối
tượng trong lập
luận và giải bài
tập.

4) Năng lực đề
xuất các giải pháp
khác nhau khi phải
xử lý một tình
huống.

Chủ động đề xuất

ra được các giải
pháp khác nhau khi
phải lập luận và
giải bài tập.

5) NL xác nhận
hoặc phủ nhận
bằng lý thuyết các
giả thuyết.

6) NL nhìn nhận
một vấn đề dưới
những góc độ khác
nhau, xem xét đối
tượng ở khía cạnh
khác nhau, đôi khi
mâu thuẫn nhau.

Từ sự yêu cầu của
GV, HS có khả
năng huy động các
kiến thức cần thiết
để đưa ra các giả
thuyết hay các dự
đoán khác nhau khi
phải lập luận và
giải bài tập.
Từ sự yêu cầu cầu
của GV, HS đề
xuất các phương án

giải quyết vấn đề
như giải thích,
chứng minh hiện
tượng vật lí, giải
bài toán.
Từ sự yêu cầu cầu
của GV, HS nhìn
nhận một vấn đề
dưới những góc độ
khác nhau, đưa ra
lập luận và cách
giải bìa tập khác
nhau.

Chủ động đề xuất
các phương án giải
quyết vấn đề như
giải thích, chứng
minh hiện tượng
vật lí, giải bài toán.
Chủ động tìm tòi
ra được những góc
độ khác nhau của
đối tượng, đưa ra
lập luận và cách
giải bìa tập khác
nhau.

các bài tập khác
Tích cự, tự giác và

có tính sáng tạo
trong việc nhận ra
các vấn đề mới khi
lập luận và giải bài
tập.
Tích cự, tự giác và
có tính sáng tạo
trong việc nhận ra
mối tương quan
giữa các đối tượng
trong lập luận và
giải bài tập.
Tích cự, tự giác và
có tính sáng tạo
trong việc đề xuất
các giải pháp khác
nhau khi phải lập
luận và giải bài
tập.
Tích cự, tự giác và
có tính sáng tạo
trong việc đề xuất
các phương án giải
quyết vấn đề như
giải thích, chứng
minh hiện tượng
vật lí, giải bài toán.
Tích cự, tự giác và
có tính sáng tạo
trong việc nhìn

nhận một vấn đề
dưới những góc độ
khác nhau, đưa ra
lập luận và cách
giải bìa tập khác
nhau.

1.2.Hoạt động trải nghiệm
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
HĐTN được hiểu là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của người GV, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động

10


thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. HĐTN là hoạt động được
coi trọng trong từng môn học và được ứng dụng nhiều môn để giáo dục cho HS.
HĐTN không gọi là môn học mà là được xem là hoạt động giáo dục tích hợp
liên môn có mục đích nhằm tăng cường trải nghiệm cho HS. Môn học được tạo nên
bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó được cấu trúc chặt chẽ
còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực,
nhiều môn học (liên môn) để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình.
Chúng ta có thể nhận thấy trong một chương trình giáo dục của bất kỳ quốc
gia nào cũng bao gồm nội dung DH (các môn học) và nội dung giáo dục (các hoạt
động giáo dục). Các môn học thực hiện giảng dạy những lĩnh vực có tính khoa học,
chủ yếu nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho HS còn các hoạt động giáo dục là
những hoạt động nhằm phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là
năng lực tâm lý xã hội giúp con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm

chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vô cùng quan
trọng để tạo nên cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân.
Theo cách hiểu đó, hoạt động giáo dục trong chương trình phổ thông có tên
gọi là HĐTN. HĐTN đánh giá cao các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của
người học, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với
sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc
sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ
chức HĐTN phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
1.2.2. Nội dung và hình thức của hoạt động trải nghiệm
1.2.2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật

11


Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Ở cấp THPT, trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho HS ở giai đoạn
giáo dục cơ bản, chương trình môn vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi
thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến những vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ
sở của nhiều ngành kỹ thuật, khoa học và công nghệ.
Ở bậc học phổ thông, TN, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng
các mô hình vật lí và toán học, chương trình môn vật lí chú trọng thích đáng đến
việc hình thành năng lực tìm tòi khám phá các thuộc tính của sự vật, hiện tượng vật
lí thông qua các nội dung TN, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Chương trình môn vật lí coi trọng việc rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng
tri thức vật lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của
thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền
tảng những năng lực chung và năng lực sáng tạo để tìm hiểu thế giới tự nhiên đã
hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một
số ngành nghề cụ thể.
Cùng với các nội dung giáo dục cốt lõi có thời lượng 70tiết/năm học, những
HS có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lí được học
thêm 35 tiết tự chọn/năm học. Trong các chuyên đề tự chọn này; một số có tác dụng
mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực đáp ứng yêu cầu phân hóa ở cấp THPT; một
số nhằm tăng cường hoạt động thực hành, vận dụng thực tế, giúp HS phát triển tình
yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu khoa học, định hướng nghề nghiệp.
1.2.2.2. Hình thức của hoạt động trải nghiệm
Định hướng chung
a) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; làm cho mỗi HS đều
sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực.
b) Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm
tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ

12


năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu
được từ trải nghiệm.
c) Tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm
để kiến tạo kinh nghiệm, kiến thứcvà kĩ năng mới.
d) Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương
pháp nêu gương; phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục;
phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên;
phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác.

Một số hình thức tổ chức chủ yếu
a) Hình thức Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải
nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những
điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những
cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao
gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác.
b) Hình thức Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội
thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác.
c) Hình thức Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang
lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông
qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các
phương thức tương tự khác
d) Hình thức Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham
gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực
tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm
hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên
cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.
1.3.Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho học sinh trong dạy học môn vật lí
1.3.1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí

13


Vật lí là một môn khoa học TNg nên việc tổ chức cho HS tham gia các
HĐTN là vô cùng quan trọng.HĐTN trong DHVL nhằm định hướng, tạo điều kiện
cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn. Qua đó, tổ chức,
khuyến khích,động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm giải

pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và
những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó, hình thành ý tưởng, phẩm
chất, kĩ năng sống và năng lực cho HS.
HĐTN trong vật lí là hoạt động cho phép gắn lí thuyết với thực tiễn. Thực tiễn
đó có thể là các hiện tượng, các quá trình vật lí được mô tả, tái hiện qua các TN. HS
sẽ được trải nghiệm về mặt thể chất như thao tác với dụng cụ TN, trực tiếp đề xuất
phương án và tiến hành TN kiểm tra để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó, HS nâng cao
được năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống và kĩ thuật. Các nội dung HĐTN
rất phong phú, đa dạng mà HS có thể thực hiện như:

- Tìm hiểu các kiến thức về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của vật lí học, tìm hiểu các ứng dụng
của vật lí trong đời sống và kĩ thuật.

- Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ TN.
Để lựa chọn nội dung tổ chức HĐTN trong DH vật lí, GV cần căn cứ vào các
nội dung kiến thức mà HS được học ở lớp, tầm quan trọng của nội dung đó trong
đời sống và kĩ thuật để lựa chọn nội dung phù hợp với các đối tượng HS.
HĐTN hình thành và phát triển cho HS năng lực tư duy thông qua việc suy luận
để giải bài tập, giải thích hiện tượng vật lí. Từ đó, giúp HS hình thành kiến thức một
cách sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú với bộ môn vật lí. Đồng thời cũng tạo
điều kiện cho HS hình thành và hoàn thiện năng lực sáng tạo như việc chế tạo dụng cụ
TN vật lí từ các kiến thức đã học một cách khoa học, tuân theo các nguyên tắc vật lí.
1.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí 11 THPT
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của CBQL và đội ngũ GV về thực trạng tổ chức
HĐTN theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong DH môn vật lí 11 nhằm
thu thập số liệu, cung cấp thông tin chính xác, cụ thể về HĐTN theo hướng bồi

14



dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học môn vật lí 11 của nhà trường như thế
nào trong việc thực hiện đáp ứng mục tiêu đào tạo. Đồng thời thu thập những ý kiến
nhận xét, góp ý cho công tác tổ chức HĐTN theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho HS trong dạy học môn vật lí 11, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTN theo
hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong DH môn vật lí 11 trong nhà trường
nhằm đáp ứng ngày càng tốt công tác này.
- Nội dung, đối tượng khảo sát
Thực trạng HĐTN theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong DH
môn Vật lí 11 tại trường THPT Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
Đối tượng khảo sát 8 tổ trưởng chuyên môn (TTCM) và 27 GV nhà trường
- Phương pháp khảo sát
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đối tượng khảo sát được yêu cầu trả lời các câu hỏi với các mức độ theo
thang điểm được quy ước cụ thể như sau: 1 điểm – Hoàn toàn không đồng ý/kém; 2
điểm – không đồng ý/ yếu; 3 điểm –phân vân/trung bình; 4 điểm – đồng ý/khá; 5
điểm – hoàn toàn đồng ý/tốt.
Điểm trung bình được chia ra 5 mức độ: 1-1,80 điểm: hoàn toàn không đồng
ý/kém; 1,81 – 2,60 điểm: không đồng ý/ yếu; 2,61 – 3,40 điểm: phân vân/trung
bình; 3,41 – 4,20 điểm: đồng ý/khá; 4,21 -5 điểm: hoàn toàn đồng ý/tốt.
Bảng 1.2. Khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác việc tổ chức
HĐTN theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong DH vật lí 11THPT
STT
1
2
3
4

Kết quả đánh giá

SL
%
Xếp hạng
Rất quan trọng
29
82,86
1
Quan trọng
06
17,14
2
Ít quan trọng
0
Không quan trọng
0
Kết quả khảo sát ở bảng 1.1 cho thấy, các cán bộ quản lí, GV nhìn chung đã
Nội dung đánh giá

nhận thức được tầm quan trọng của HĐTN đối với quá trình hình thành phẩm chất
và năng lực thực tiễn của HS. Cụ thể
- Có 29/35(82,86%) TTCM và GV nhà trường cho rằng HĐTN theo hướng
phát triển năng lực sáng tạo trong DHvật lí 11 là hoạt động rất quan trọng đối với

15


việc hình thành phẩm chất và năng lực thực tiễn của HS .
- Có 6/35(17,14%) TTCM và GV nhà trường đánh giá HĐTN theo hướng
phát triển năng lực sáng tạo trong DHvật lí 11 là hoạt động quan trọng đối với việc
hình thành phẩm chất và năng lực thực tiễn của HS .

- Không có bất cứ một CBQL và GV nào trong nhà trường cho rằng HĐTN
theo hướng phát triển năng lực sáng tạo trong DHvật lí 11 là hoạt động ít quan
trọng hoặc không quan trọng đối với việc hình thành phẩm chất và năng lực thực
tiễn của HS.
Mặc dù vậy nhưng GV còn lúng túng, mơ hồ trong khâu tổ chức DH theo
định hướng phát triển năng lực nói chung, năng lực sáng tạo nói riêng. Một số ít GV
chưa tổ chức được HĐTN cho HS. Cụ thể có đến 24 (68.6%)TTCM, GV được hỏi
cho biết họ vẫn chú trọng đến việc cung cấp đầy đủ kiến thức cho HS thông qua
thuyết trình hoặc vấn đáp.
Điều đó cho thấy, mặc dù hầu hết GV có quan tâm đến việc phát triển năng
lực của HS nhưng GV vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc DH theo định hướng phát
triển NL cho HS.
Từ việc phân tích các số liệu, có thể kết luận: hiện nay đa số GV chưa chú
trọng đúng mức đến việc phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Đó là những lý do
khiến cho việc phát triển năng lực nói chung và năng lực sáng tạo cho HS nói riêng
ở các trường THPT hiện nay còn hạn chế.
1.3.3.Nguyên nhân thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn vật lí

- Nhận thức của một số GV về vai trò của HĐTN ở trường phổ thông chưa
cao, chưa thực sự đầu tư cho hoạt động này.

- Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ,
chưa phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng giáodục.

- Hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung nghèo nàn, chưa phù hợp
với nguyện vọng nên chưa lôi cuốn, tạo sức hấp dẫn đối với HS.

- GV không được đào tạo cách tổ chức HĐTN một cách bài bản.
- Chuẩn kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho hoạt động này chưa rõ ràng,


16


chưa có tác dụng thúc đẩy hoạt động phát triển.

- Thời gian dành cho HĐTN chưa nhiều. Phụ huynh chỉ quan tâm tới các bộ
môn văn hóa mà chưa tạo điều kiện để các em tham gia các HĐTN.
1.3.4. Biện pháp tổ hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí
1.3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức tham quan, dã ngoại theo chủ đề đối với bộ
môn vật lí
Mô tả biện pháp
Tham quan, dã ngoại theo chủ đề đối với môn vật lí là một hình thức tổ chức
học tập thực tế rất hấp dẫn đối với HS. Nhà tổ chức lên kế hoạch cho HS được có cơ
hội học tập từ thực tiễn cuộc sống. Những địa điểm tham quan, dã ngoại như nhà
máy, xí nghiệp, dã ngoại theo chủ đề học tập,... Hoạt động này này góp phần giúp
HS hiểu sâu hơn về môn vật lí, qua đó giúp HS học tốt và yêu thích môn học vật lí.
Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp được đưa ra nhằm mở rộng sự trải nghiệm của HS bên ngoài phạm
vi lớp học; khơi dậy, tạo sự hào hứng đối với môn học vật lí; vận dụng các kiến thức
vật lí đã được học vào thực tế giúp hoàn thiện kiến thức và kĩ năng cho HS, qua đó
phát huy tính sáng tạo của HS khi vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
Cách thức thực hiện
- Nhà tổ chức lên kế hoạch cho buổi tham quan và triển khai kế hoạch đối
với các GV có tham gia cùng HS. Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu DH
và tình hình thực tế của việc DH môn vật lí trong giờ học chính khóa, đặc điểm đối
tượng HS mà GV lựa chọn chủ đề tham quan, dã ngoại phù hợp. Kế hoạch của buổi
tham quan, dã ngoại bao gồm những nội dung sau:
+ Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm mà HS có được

sau chuyến tham quan, dã ngoại.
+ Thiết kế nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, một số hoạt động tập thể
mang tính giải trí, các trò chơi mang tính trải nghiệm cho HS trong lúc tham quan,
dã ngoại.

17


×