Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN VẬT TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.78 KB, 41 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP CƠ
ĐIỆN VẬT TƯ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN - VẬT TƯ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Tên doanh nghiệp: Xí Nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1.
Địa chỉ: 508 – Hà Huy Tập – Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc
thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam;
Theo để nghị của ông Giám đốc Công ty Điện lực 1 tại công văn số
8414/EVN/ĐL1-3 ngày 7/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty, phiên họp thứ 36-99
ngày 3 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam thì Hội
đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam quyết định:
Thành lập Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 trên cơ sở
hợp nhất Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ và Xí nghiệp cung ứng vật tư thuộc
công ty điện lực 1. Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong
công ty Điện lực 1, có tư cách phát nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước để hoạt động theo sự phân cấp và uỷ
quyền của Công ty điện lực .
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 là một đơn vị nằm trong
Tổng công ty điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân .
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Theo nội qui Tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư ban hành kèm
theo Quyết định số : 981 EVN/CTĐL1-P3 ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Công ty điện
lực 1 qui định như sau :
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh
thổ
toàn quốc trên các lĩnh vực sau:


- Tổ chức việc sửa chữa tại xưởng và lưu thông các máy biến áp lực (Bao gồm
sửa chữa lớn, sửa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ, sửa chữa cải tạo) của toàn công ty
và các khách hàng trong hệ thống điện; đảm bảo chất lượng, tiến độ, giá thành và
phương thức sửa chữa vận hành lưới điện.
Nguyên vật liệu Máy vào guồng cáp Máy guồng bện xoắn
Máy thu cáp vào lô
Hệ thống Puli giảm lực Cối bện xoắn
Máy bọc giấy cách điện Hệ thống puli căn dây HT đầu bọc cáp + máy đùn nhựa + Cối bép
Máy thu cáp, sản phẩm hoàn chỉnh
Băng tải
HT tản nhiệt + Hệ thống in
- Sản xuất, chế tạo máy biến áp lực, các cấu kiện, vật liệu và các thiết bị đo đếm
cho lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ, điện và thiết bị động lực của Công ty và khách
hàng.
- Tiếp nhận, bảo quản và cung ứng vật tư thiết bị tập trung của Công ty. Kinh
doanh vật tư, thiết bị điện cho nhu cầu thị trường.
- Xây lắp, sửa chữa đường dây và trạm biến áp từ 110 kV trở xuống.
2.1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
Hiện nay Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có 2 phân xưởng sản xuất riêng biệt đó là:
- Phân xưởng sản xuất cáp điện (X4): Nhiệm vụ chủ yếu của X4 là cung ứng cho
ngành điện dây cáp trần và bọc các loại A, AC, CU.
- Phân xưởng cơ khí (X3): Nhiệm vụ chính là sản xuất vỏ côngtơ bằng nguyên liệu sắt và Compozitte.
* Phân xưởng sản xuất cáp điện:
Tại phân xưởng sản xuất cáp điện (X4) Xí nghiệp bố trí sản xuất theo dây chuyền
đây là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hoá sản
phẩm. Tại đây máy móc thiết bị được sắp xếp theo đúng thứ tự của qui trình công
nghệ gia công sản phẩm tạo ra một hình ảnh “ một đường dây sản xuất “ khép kín từ
nguyên công đầu tiên tới nguyên công cuối cùng.
Qui trình công nghệ của phân xưởng X4 bao gồm 2 công đoạn như sau:

Phần dây trần: Với qui trình công nghệ gồm 5 nguyên công.
Sơ đồ 2.1.3.a: Qui trình công nghệ phần dây trần.
Phần bọc dây: Với qui trình công nghệ gồm 6 nguyên công.
Sau khi số cáp trần được cuốn vào lô thì được chuyển tới bộ phận bọc dây và giai
đoạn bọc cáp được thực hiện với qui trình công nghệ như sau:
Sơ đồ 2.1.3.b: Qui trình công nghệ bọc dây.
Chuẩn bị NVL Cắt mành Bồi dán & làm khôChuẩn bị khuôn Pha các hoá chất
Ra khuônĐánh bóngĐóng gói Khuy bản lề + khoá Cắt via
Dây chuyền sản xuất của phân xưởng X4 được nghiên cứu và sắp xếp theo thiết
kế của nhà máy Cơ Khí Hà Nội.
* Phân xưởng Cơ khí:
Nhiệm vụ chính là sản xuất hộp công tơ bằng sắt và Compozitte.
Qui trình sản xuất một hộp công tơ điện bao gồm các bước công việc như sau:
Sơ đồ 2.1.3.c: Qui trình sản xuất hộp côngtơ điện.
2.1.4. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Sơ đồ kết cầu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng X4 – Phân xưởng sản xuất cáp điện, dây dẫn điện trần và bọc các
loại
Phân xưởng X3 – Phân xưởng Cơ khí.
Phân xưởng X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.
* Phân xưởng X4:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Sản xuất dây dẫn điện trần và bọc loại A, AC, CU, cáp Muyle các loại.
- Sản xuất dây cáp điện hạ thế 2 – một từ 2x4.5 đến 2x35 mm
2
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất dây dẫn trần 25 tấn/tháng.
- Sản xuất dây dẫn bọc 30 tấn/tháng.
* Phân xưởng Cơ khí X3:
Chức năng nhiệm vụ:

- Sản xuất, gia công cơ khí các phụ kiện đường dây và trạm điện đến 110KV.
- Sản xuất hộp bảo vệ côngtơ điện nguyên liệu sắt va compozitte.
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất 1500 hộp bảo vệ công tơ bằng Compozitte/tháng.
- Sản xuất 2000 hộp bảo vệ công tơ sắt/tháng.
* Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sửa chữa phục hồi các loại MBA, tiến tới chế tạo các MBA để phân phối.
- Thay thế các MBA bị sự cố, các tủ bảng điện sự cố tại các đơn vị thuộc công ty.
Kết cấu sản xuất của XN
Kho Yên Viên
Các phân xưởng sản xuất chính
Các phân xưởng phụ trợ
Phân xưởng X2
Phân xưởng X3
Phân xưởng X4
Phân xưởng sửa chữa động lực
Đội vận tải
- Sửa chữa phục hồi các thiết bị điện, tiến tới sản xuất các thiết bị điện như:
Thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ, tủ bảng điện đồng bộ…
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất tủ bảng điện đồng bộ đạt 12 chiếc/năm.
- Sửa chữa phục hồi các MBA phân phối từ 160 – 200 máy/năm.
Trong sơ đồ kết cấu của Xí nghiệp gồm các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất
sau:
* Kho Yên Viên:
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, bảo quản cấp phát vật tư hàng hoá của ngành và của Xí nghiệp.
- Vệ sinh công nghiệp khu vực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:

- Văn phòng : Diện tích 48 m
2
.
- Kho: Kho kín (3300 m
2
).
Kho hở (700 m
2
).
- Bãi: Bãi bê tông (2000 m
2
).
Bãi đất trống (15000 m
2
).
- Máy móc thiết bị : Trang bị một xe nâng 3 tấn của Nam Triều Tiên.
Năng lực sản xuất:
- Xếp, bốc dỡ, bảo quản, cấp phát đạt 20000 tấn hàng luân chuyển trong 1 năm.
* Phân xưởng sửa chữa động lực và vận tải:
Chức năng nhiệm vụ:
- Vận chuyển thiết bị, vật tư hàng hoá theo nhiệm vụ của Xí nghiệp giao.
- Sửa chữa cơ điện và xe máy của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất:
- Văn phòng: Diện tích 40 m
2
tại Yên Viên.
- Nhà xưởng : Diện tích 30 m
2
.
- Phương tiện bốc xếp: 3 xe cẩu cứng với tổng sức nâng 38 tấn, 1 xe nâng hàng

3T.
- Phương tiện vận chuyển: Gồm 14 đầu xe vận tải tổng tải trọng là 110 tấn.
Năng lực sản xuất:
- Khả năng vận chuyển: 180000 tấn/quí.
- Khả năng bốc xếp: 540h/quí.
Sơ đồ 2.1.4: Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Giám đốc XN
P.Kinh doanh P.Kỹ thuậtP. Tổ chức P.TC - KTP. KH - ĐT
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
X3
K1
X4
X2
Đội XL
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay được tổ chức theo kiểu Trực tuyến – Chức
năng một kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam :
Sơ đồ 2.1.5.1:Cơ cấu tổ chức.
Trong đó:
X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.
X3 – Phân xưởng cơ khí.
X4 – Phân xưởng cáp.
K1 – Kho điện Yên Viên.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Phòng Tổ chức quản trị:
Phòng Tổ chức quản trị là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm
tham
mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công nhân viên,
quản lý công tác bồi huấn đào tạo, quản lý công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật,

công tác lao động tiền lương và BHXH, công tác hành chính quản trị, thanh tra bảo
vệ, văn thư lưu trữ đánh máy và công tác y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của Xí
nghiệp, Công ty.
* Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, qui trình qui phạm, tiêu chuẩn định
mức.
- Hướng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng thí
nghiệm, đo kiểm, nghiệm thu.
- Lập phương án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận
dụng máy móc thiết bị, vật tư, con người đưa vào khai thác có hiệu quả nhất.
- Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
- Lập phương án bố trí lại sản xuất để hợp lý hoá các dây truyền, cải tiến
phương thức quản lý kỹ thuật, quản lý năng lực sản xuất.
- Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo sản phẩm mới.
- Quản lý chất lượng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, nắm vững chất lượng
hàng cùng loại trên thị trường đề ra tiêu chuẩn phù hợp trong Xí nghiệp đảm bảo
tính tiên tiến, cạnh tranh khả thi.
- Thay mặt Giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sản xuất thực hiện các mặt
hoạt động kỹ thuật, qui trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý thiết bị, an toàn
lao động, chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, bàn giao chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về số liệu kiểm tra.
- Phối kết hợp với các đơn vị để điều tra tai nạn lao động theo đúng qui định.
* Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý công tác
kế hoạch đầu tư, điều độ sản xuất trong Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong

Xí nghiệp.
* Phòng Tài chính – Kế toán:
Phòng TC – KT là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm giúp Giám
đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn XN.
* Phòng Kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh , cung ứng vật tư, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất.
- Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí
nghiệp.
- Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý
cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng của
XN.
- Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, quảng cáo …
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Năm 2003 là năm thứ tư Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư được thành lập theo quyết
định số: 31 EVN/ĐL1/HĐQT - TCCB ngày 27/1/2000 của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, nên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn đó là:
Đang trong quá trình xây dựng cơ sở, việc chưa có nhiều ảnh hưởng tới thu
nhập của cán bộ công nhân viên.
Sang đầu quý 2/2003 Xí nghiệp phải di chuyển địa điểm từ 11 Cửa Bắc sang Yên
Viên vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ sở nên ảnh hưởng nhiều đến việc
thực hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.Tuy nhiên, so với năm 2002 thì các chỉ
tiêu về doanh thu, thu nhập bình quân, nộp ngân sách năm 2003 của Xí nghiệp tăng.
Bảng 2.2.1: Tổng doanh thu trong hai năm 2002, 2003.

Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh 2003 với 2002
Mức
Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu thực hiện 23,06 24,75 1,69 107
Tổng doanh thu kế hoạch 33,5 25,5 - 8 76
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003
Từ bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu thực hiện của Xí nghiệp năm 2003 tăng
so với năm 2002 là 7%( tăng 1,69 tỷ VND). Tuy nhiên năm 2003 Xí nghiệp chưa hoàn
thành kế hoạch đề ra tổng doanh thu thực hiện đạt 24,75 tỷ đồng so với kế hoạch đề
ra ở năm 2003 là 25,5 tỷ đồng (Tổng doanh thu TH chỉ đạt 97% kế hoạch của năm
2003).
2.2.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
Bảng 2.2.2.a: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp năm 2003.
Đơn vị: Tỷ đồng.
TT Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
So sánh
Mức Tỷ lệ %
1 Phần cung ứng hàng ngành 14 23,11 9,11 165
Hàng nhập thực hiện được 6 10,6 4,6 176
Hàng xuất thực hiện được 8 12,51 4,51 156
2 Phần sản xuất kinh doanh 25,5 24,75 0,75 97
Kinh doanh vật tư và bán sản phẩm sản xuất:
+ Kinh doanh vật tư
+ Hộp côngtơ các loại

+ Cáp các loại
10
2,8
4,2
3,0
13,79
8,26
3,99
1,54
3,79
5,46
- 0,21
- 1,46
138
295
95
51,3
Sửa chữa máy biến áp các loại 5 3,92 - 1,08 78,4
Xây lắp công trình điện 10 6,92 - 3,08 69,2
Đại tu dịch vụ khác 0,5 0,12 - 0,38 24
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003
Với số liệu trên ta thấy Xí nghiệp hoàn thành tốt việc cung ứng hàng ngành, đã
vượt mức kế hoạch là 65%. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là tốt vượt
38% so với kế hoạch đó là do có sự chú trọng vào công tác tiêu thụ sản phẩm làm ra.
Tuy nhiên việc sửa chữa, xây lắp lại không được chú trọng nên không đạt kế hoạch
đề ra.
* Chính sách sản phẩm:
Xí nghiệp thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ mọi đối tượng
khách hàng có nhu cầu về ngành điện. Xí nghiệp xác định sản phẩm truyền thống của
mình và ưu tiên phát triển là mặt hàng hộp côngtơ, cáp các loại. Về chất lượng sản

phẩm Xí nghiệp thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam đối với mặt hàng cáp
các loại còn đối với hộp công tơ mới chỉ có tiêu chuẩn Xí nghiệp.
Bảng 2.2.2.b: Chỉ tiêu chất lượng hộp côngtơ H2, H4 và một số loại cáp.
TT
Tên và qui cách
sản phẩm
Mầu
sắc
Trọng
lượng (Kg)
Độ dầy (mm)
Thành
Mái Cánh Lưng
1 Hộp H2 CT1F Ghi 7,0 4,0 4,0 4,0 20
2 Hộp H4 CT1F Ghi 10 4,0 4,0 4,0 20
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
TT
Tên và qui cách
sản phẩm
ĐVT
Trọng
lượng
Đường kính
d D
φ1 φ2 φ3
Dung sai
1 Cáp AS - 70 Kg 629 3,8 3,7
2 Cáp VC - 2X4 Kg 690 2,25 9,6 9,4
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
d - Đường kính sợi đơn φ2 - Đường kính cáp VA, VC

D - Đường kính dây bện φ3 - Đường kính cáp VC2A
φ1- Đường kính dây bọc đơn A, C
Chất lượng sản phẩm là vấn đề được Xí nghiệp rất chú trọng trong thời gian sắp
tới với xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy để tồn tại và mở rộng
thị trường thì công tác quản lý chất lượng phải được đặt lên hàng đầu.
Công tác Marketing của Xí nghiệp trong những năm quá đã có nhiều cố gắng tìm
kiếm việc làm tuy nhiên việc mở rộng thị trường ra ngoài ngành là không tốt bởi
chất lượng của sản phẩm không cao, chi phí sản xuất lớn, giá bán cao không cạnh
tranh được với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường của các công ty liên
doanh.
2.2.3. Phân tích tình hình lao động và tiền lương.
2.2.3.1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có tổng số lao động là 357 người với độ tuổi và trình độ chuyên môn khác nhau.
Bảng 2.2.3.1: Tổng hợp số lượng và chất lượng lao động năm 2003.
TT Tên bộ phận
Trình độ Giới
>ĐH ĐH CĐ-TC PT Nam Nữ
1 Ban giám đốc 1 3 3 1
2 Phòng TCQT 5 10 12 18 9
3 Phòng KH 5 2 4 3
4 Phòng Kỹ thuật 4 4
5 Phòng TC-KT 4 3 7
6 Phòng Kinh doanh 2 4 1 4 3
7 Kho điện 1 3 18 3 14 10
8 Kho điện 3 1 2 3
9 Cửa hàng 5 9 3 6 11
10 PX. X2 5 20 28 39 14
11 PX. Cơ khí (X3) 6 34 51 54 37
12 Xưởng 4 5 10 15 24 6
13 PX. X5 1 2 16 17 2

14 Đội xây lắp điện 1 6 8 21 32 3
15 Đội xây lắp điện 2 3 4 22 28 1
Tổng số lao động 1 57 125 174 250 107
Tỷ trọng (%) 0,28 15,96 35 48,76 70 30
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính.
Qua bảng số liệu trên rút ra nhận xét sau:
- Về mặt trình độ chuyên môn: Lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông chiếm tỷ trọng là 48,76%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 35%, trong khi đó
CBCNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm 16,24%. Có thể thấy với kết cấu lao
động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông lại là lực lượng lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất cho nên việc giáo dục, đào tạo cho họ hiểu, nhận
thức được ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng là hết sức quan trọng.
- Về mặt giới: Lực lượng lao động là nam giới chiếm chủ yếu do yêu cầu của công
việc lực lượng này chiếm tới 70% trong khi đó lao động là nữ chỉ chiếm 30%.
2.2.3.2. Định mức lao động.
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động mà mức lao động là
lượng lao động hợp lý nhất được qui định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành
một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức –
kỹ thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
Mức lao động được đo bằng lượng hao phí thời gian cần thiết như là: giây, phút,
giờ, ngày … để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc.
Ví dụ: Dựa vào mức sản lượng do Công ty giao cho Xí nghiệp như mỗi năm Xí
nghiệp phải sản xuất 15.000 hộp công tơ nguyên liệu compozitte thì căn cứ vào đó Xí
nghiệp sẽ định mức sản lượng của mình tức là số lượng chi tiết, sản phẩm do một
nhóm công nhân phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện
xác định.
Bảng 2.2.3.2: Định mức sản phẩm hộp côngtơ.
TTCV Tên công việc t
đm
/1sp/1 ng(phút) Số CN làm

1 Cắt mành 8 2
2 Chuẩn bị khuôn 3 4
3 Pha các hoá chất 6 3
4 Bồi dán và làm khô 7 3
5 Cắt via 5 2
6 Ra khuôn 3 2
7 Bắn khung bản lề + Khuy khoá 6 2
8 Đánh bóng 5 2
9 Đóng gói 2 10
Tổng 45 30
Nguồn: Phân xưởng X3.
2.2.3.3. Các hình thức trả lương của Xí nghiệp.
Về mức lương, theo qui định của nhà nước mức lương tối thiểu là: 290.000VND.
Phụ cấp tại Xí nghiệp:
- Giám đốc, trưởng phòng là: 40%xLương cơ bản.
- Phó phòng là:30%xLương cơ bản.
- Tổ trưởng là: 10%xLương cơ bản.
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng 2 chế độ tiền lương cụ thể theo qui định của
nhà nước như sau:
- Khu vực khối văn phòng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
- Đối với xưởng sản xuất: Xưởng cơ khí và xưởng sản xuất dây cáp thì áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian: Thực chất là trả lương theo số ngày công
(giờ công) lao động thực tế.
L
tg
=
Mức tối thiểu* (H
cơ bản
+PC)

X ngày công thực tế
22
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng sản
phẩm hay số công việc hoàn thành.
Số sản phẩm thực Đơn giá
L
sp
= tế đạt chất lượng x lương sản
được hoàn thành phẩm
Trong đó: Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp hay người lao động
khi thực hiện một đơn vị sản phẩm nhất định với chất lượng xác định.
Đơn giá tiền lương được xác định như sau:
Đ
g
=
Tổng quỹ lương theo kế hoạch
Tổng doanh thu theo kế hoạch
2.2.4. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định.
2.2.4.1. Phân tích tình hình quản lý vật tư.
Tình hình quản lý vật tư được Xí nghiệp giao cho Phòng kinh doanh lập kế hoạch
thực hiện cấp phát, bảo quản vật tư cho toàn Xí nghiệp.
Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý
cho các đơn vị trong ngành.
Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí
nghiệp.
Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị, vật tư tồn đọng của Xí
nghiệp.
Năm 2003 phòng kinh doanh có nhiều cố gắng để đáp ứng cho sản xuất, do đặc
thù sản xuất của Xí nghiệp là vừa chế tạo vừa sửa chữa, mặt hàng đa dạng vì vậy các

loại vật tư cũng rất đa dạng, đa chủng loại.
Phòng kinh doanh còn căn cứ vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch quản lý vật
tư, hoạch toán toàn bộ mọi chi phí vật tư của Xí nghiệp.
Xí nghiệp thường ít dự trữ vật tư mà nhập theo yêu cầu và chuẩn bị nguồn hàng
theo nhu cầu sản xuất.
* Định mức tiêu hao vật tư: Là một Xí nghiệp chuyên sản xuất các cấu kiện cho
ngành điện thì các nguyên vật liệu dùng cho việc sản xuất của Xí nghiệp là rất lớn.
Đây là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý chi phí, việc quản lý vật tư cần nói đến
đó là định mức tiêu hao.
Dưới đây là bảng tổng hợp về các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và định
mức tiêu hao nguyên vật liệu của phân xưởng sản xuất dây dẫn điện(X4).
Bảng 2.2.4.1: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại X4 năm 2003.
TT Tên vật tư ĐVT Dùng/1 lô Định mức tiêu hao/tháng
1 Dung môi , mực in Kg 0.01 0.01x22
2 Nhựa hạt PVC Kg 280 280x22
3 Grulô 1,2 m Cái 1 1x22
4 Cối rút dây Cái 1 1x22
5 La ty Kg 11 11x22
6 Cáp đồng trần Kg 600 600x22
7 Dầu bôi trơn Kg 0.006 0.006x22
Nguồn: Phân xưởng X4.
Việc định mức tiêu hao nguyên vật liệu của Xí nghiệp thường được rút ra từ
những lần sản xuất trước. Mỗi lần sản xuất việc tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư đều
được phòng kinh doanh ghi chép và định mức lại rồi phổ biến xuống các phân xưởng
sản xuất, tới người lao động từ đó nguyên vật liệu được tiết kiệm hơn nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu chất lượng của sản phẩm.
2.2.4.2. Tài sản cố định.
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là một đơn vị trong một công ty lớn của nhà nước nên
TSCĐ của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản hiện có của Xí
nghiệp vì vậy việc sử dụng số TSCĐ của Xí nghiệp một cách có hiệu quả là rất khó còn

nhiều sự lãng phí.
Dưới đây là bảng tổng hợp tài sản cố định của Xí nghiệp vào thời điểm 0 giờ
ngày 1 tháng 1 năm 2003.
Bảng 2.2.4.2.a:Bảng tổng hợp tài sản cố định.
Đơn vị: đồng
TT Loại tài sản Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại
A TSCĐ đang dùng 5.161.823.140 2.930.133.933 2.231.689.207
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.338.274.521 988.201.703 350.072.818
2 Máy móc thiết bị 1.191.089.479 390.503.663 800.535.816
3 Phương tiện vận tải 1.891.809.383 1.161.816.646 729.992.737
4 TSCĐ khác 740.649.757 389.611.921 351.037.836
B TSCĐ không dùng 2.500.084.644 1.412.278.667 1.087.805.977
1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.269.837.032 1.286.010.910 983.826.122
2 Máy móc thiết bị 35.447.612 3.544.764 31.902.848
3 Phương tiện vận tải 194.8000.000 122.722.993 72.077.007
4 TSCĐ khác - - -
C TSCĐ chờ thanh lý 6.497.051.007 4.837.320.283 1.659.730.724
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.876.057.074 917.187.835 958.869.239
2 Máy móc thiết bị 1.524.816.341 1.224.522.239 300.294.102
3 Phương tiện vận tải 2.245.079.143 1.909.921.140 335.158.003
4 TSCĐ khác 851.098.449 785.689.069 65.409.380
Tổng cộng 14.158.958.791 9.179.732.883 4.979.225.908
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán.
Khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp được tính theo phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
Xí nghiệp Cơ điên – Vật tư trích khấu hao hàng năm và phân bổ theo từng quý.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, Xí nghiệp đều xác
định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế
toán.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác

định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản
đó.
Việc tăng giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm TSCĐ
trong tháng.
Việc nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ Xí nghiệp đều thành lập Hội đồng với sự có
mặt của ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng với của Công ty điện lực 1.
* Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường hợp
TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ sạch
phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là: Nguyên giá,
hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
Bảng 2.2.4.2.b:Đánh giá TSCĐ năm 2003 tại Xí nghiệp.
Đơn vị: đồng.
TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh năm 2003 với
2002
Mức (đ) Tỷ lệ %
1 Nguyên giá TSCĐ 14.158.958.791 10.905.696.312 -3.253.262.479 77
2 Giá trị hao mòn 9.179.732.883 6.872.903.455 -2.306.829.428 75
3 Giá trị còn lại 4.979.225.908 4.032.792.857 -946.433.051 81
Nguồn: Phòng TC - KT
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tài sản cố định của Xí nghiệp ở năm 2003
giảm 3.253.262.479 đồng so với năm 2002 đó là do Xí nghiệp đã thanh lý một số
phương tiện vận tải cũ, máy móc thiết bị lạc hậu.
2.2.5. Phân tích chi phí và giá thành.
2.2.5.1. Phân tích chi phí.
Bảng 2.2.5.1: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố của Xí nghiệp 2002, 2003.
Đơn vị: đồng.
TT Các yếu tố chi phí Năm 2002 Năm 2003

So sánh 2003 với 2002
Mức (đ) Tỷ lệ %
1 Chi phí nguyên vật liệu 23.459.362.434 20.733.618.560 -2.725.743.874 88,4
2 Chi phí nhân công 3.048.244.936 5.716.713.012 2.668.468.076 187
- Tiền lương
- BHXH – BHYT – KPCĐ
- Ăn trưa công nghiệp
2.458.597.826
431.877.110
157.770.000
4.348.314.410
1.087.078.602
281.320.000
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 559.715.348 493.827.244 -65.888.104 88,2
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài - 824.272.276 824.272.276 -
5 Chi phí khác bằng tiền 2.891.989.079 71.578.400 -2.820.410.679 2,5
Tổng
29.959.311.79
7
27.840.009.49
2
-
2.119.302.305
92.9
Nguồn: Phòng TC - KT
Với số liệu trên bảng 2.4.1 ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 giảm
2.119.302.305 đồng so với năm 2002 điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh
đã được tiết kiệm hơn tuy nhiên vẫn đảm bảo về sản lượng sản phẩm sản xuất do
Công ty đặt ra đồng thời lại nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Chi phí SXKD của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư được phân theo yếu tố chi phí bao

gồm các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công.
- Lương.
- Bảo hiểm XH – YT – Kinh phí công đoàn.
- Ăn trưa công nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí khác bằng tiền.
2.2.5.2. Phân tích giá thành.
Kế hoạch giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của Xí nghiệp. Nó phản ánh một cách tổng hợp các chỉ tiêu của các
bộ phận kế hoạch khác và ngược lại. Khi giá thành đơn vị sản phẩm cao, kinh doanh
không có lãi thì bắt buộc phải tìm biện pháp hạ giá thành bằng cách giảm bớt chi phí
sản xuất ngược lại phải đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xí nghiệp định giá thành sản phẩm của mình theo chi phí tức là Xí nghiệp cộng
lãi vào chi phí tạo ra một sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành một sản phẩm được tính như sau:
Giá thành 1 đơn vị sp = Chi phí trực tiếp + Chi phí quản lý phân xưởng +
Chi phí quản lý Xí nghiệp
Trong đó:
Chi phí trực tiếp = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí thiết bị + Chi phí nhân công
Chi phí quản lý phân xưởng = CP trực tiếp x 6%
Chi phí quản lý Xí nghiệp = ( CP trực tiếp + CP quản lý phân xưởng ) x 4,5%
Bảng 2.2.5.2: Tình hình thực hiện giá thành của một số sản phẩm.
Đơn vị: đồng.
TT
Chỉ tiêu ĐVT
Kế hoạch Giá thành
So sánh

Mức %
1 Hộp H2 CT1F Hộp 310.500 295.000 -15.500 95,0
2 Hộp H4 CT1F Hộp 375.443 353.410 - 22.033 94,1
3 Cáp Muyle 2x16 Mét 21.120 20.200 - 920 95,6
4 Cáp nhôm bọc PVC (A95) Mét 11.860 10.300 - 1.560 86,8
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Việc thực hiện giá thành của Xí nghiệp là tốt nhưng vẫn cao hơn giá bán của các
sản phẩm cùng loại trên thị trường và chất lượng không bằng. Điều này sẽ làm giảm
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm khi mà trong năm 2005 Xí nghiệp cổ phần
hoá việc tiêu thụ cũng như tìm thị trường là do Xí nghiệp tự tìm kiếm.
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Bảng 2.2.6. Kết quả tính một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp trong năm
2003
CHỈ TIÊU CÔNG THỨC KẾT QUẢ
CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Tỷ suất cơ cấu tài sản =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
9,86
TSCĐ và đâu tư dài hạn
Tỷ suất tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn CSH
5,42
TSCĐ
KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
Chỉ số hiện hành (khả năng thanh toán hiện
thời)
=
Tài sản lưu động
1,81
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số nhanh (khả năng thanh toán nhanh) =
TSLĐ - hàng tồn kho
0,15
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số tức thời (Khả năng thanh toán tức thời) =
Vốn bằng tiền
0,04
Tổng nợ ngắn hạn
KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
0,22
Hàng tồn kho
Kì thu nợ bán chịu =
Khoản phải thu x 360
121 ngày
Doanh thu
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu
1,49
Tài sản cố định
Vòng quay TSLĐ =
Doanh thu
0,15
Tài sản lưu động
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu 0,14
Tổng tài sản
KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY
Chỉ số nợ =
Tổng nợ

0,02
Tổng tài sản
Qua tính toán một số chỉ tiêu tài chính ta thấy tình hình hình tài chính của công
ty là như sau:
- Các chỉ số thanh toán (chỉ số khả năng thanh toán hiện hàng là rất tốt 1,81, chỉ
số nhanh thấp 0,15 bởi Xí nghiệp là nơi lưu trữ hàng hoá cho toàn công ty nên lượng
hàng tồn kho lớn , chỉ số tức thời thấp 0,04).
- Các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, vòng quay TSCĐ và tổng tài sản đều thấp
kỳ thu nợ cao (121 ngày) cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý nguyên vật liệu và
tài sản và khả năng tổ chức thu nợ của Xí nghiệp là không khả quan.

×