Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài 1: Giới thiệu về Kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.68 KB, 18 trang )


Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

1



Nội dung
• ðối tượng nghiên cứu của Kinh tế học
và Kinh tế Vi mô.
• Phân biệt Kinh tế Vi mô và Kinh tế
Vĩ mô.
• Các phương pháp và công cụ phân tích
của Kinh tế Vi mô.


Mục tiêu Hướng dẫn học
• Xác ñịnh ñược ñối tượng nghiên cứu của
Kinh tế học và Kinh tế Vi mô, biết phân
biệt rõ lĩnh vực nghiên cứu của Kinh tế Vi
mô và Kinh tế Vĩ mô.
• Hiểu các nhóm chủ thể và vai trò của họ
khi tham gia vào quá trình ñưa ra các
quyết ñịnh kinh tế.
• Học cách sử dụng ñược các phương pháp
và công cụ phân tích Kinh tế Vi mô.

Thời lượng học

• 6 tiết.
• ðọc tài liệu.


• Trải nghiệm tư duy bằng cách cho một
nguồn vốn ñầu tư có hạn và học viên
tìm cách suy nghĩ ñể trả lời 3 câu hỏi
cơ bản khi bắt ñầu kinh doanh bằng
nguồn vốn ñó: Sản suất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
• Tìm cách ph ân biệt Kinh tế Vi mô và
Kinh tế Vĩ mô bằng cách liên hệ thực tế
về ñối tượng nghiên cứu của môn học.
• Sử dụng các phương pháp và công cụ
phân tích khi trả lời 3 câu hỏi trên.

BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ VI MÔ

Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

2
TÌNH HUỐNG KHỞI ðỘNG BÀI
Cú sốc giá dầu và ba vấn ñề cơ bản của kinh tế học
Trước thập kỷ 70 của thế kỷ 20, giá dầu
thô trên thế giới ñã từng ở mức rất thấp,
khoảng 4 ñô la Mỹ/thùng. ðầu thập kỷ 70,
sau khi Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu
mỏ (OPEC) ra ñời, cú sốc giá dầu ñầu tiên
trên thế giới ñã xuất hiện vào giữa thập kỷ
70. “Cú sốc” thứ hai diễn ra sau cuộc Cách
mạng Hồi giáo ở Iran năm 1979. Hiện nay,
hiện tượng giá dầu tăng ñã bắt ñầu từ cuối
năm 2003 với sức tăng ngày càng cao và
có tần suất cao hơn nhiều lần. Các bản tin

thông báo giá dầu tiếp tục tăng ñược truyền ñi khắp thế giới vào mỗi buổi sáng. 100, 110, 120,
130, rồi gần 140 USD, giá mỗi thùng dầu không ngừng phá vỡ kỷ lục của chính nó trong thời
gian ngắn nhất. Theo các chuyên gia, một “cú sốc” mới trên thị trường dầu lửa là chuyện của
hôm nay.
Liệu Thủ tướng Anh Gordon Brown có lý hay không khi dùng khái niệm “cú sốc giá lần thứ
ba” trong lịch sử ñể miêu tả cuộc khủng hoảng giá dầu hiện nay?
Ông Jean-Marie Chevalier, Giám ñốc Trung tâm ðịa chính trị Năng lượng và Nguyên liệu
Pháp nhận ñịnh: “Bây giờ là lúc mà người ta có thể nói ñến “cú sốc” giá dầu lần thứ ba.
Nhưng “cú sốc” lần này có sức công phá mạnh và rộng hơn. Trong 5 năm, giá mỗi thùng dầu
ñã tăng từ 30 tới 130 USD, tăng gần 450%. Những kỷ lục tăng giá ở hai mốc của năm 1973 và
1979 mới chỉ lần lượt ở mức 400% và 250%”.
Dầu lửa là một sản phẩm ñặc biệt, giá của nó dao ñộng theo sự tương quan giữa mức cung và
cầu. Từ năm 1999 – 2003, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) vẫn có thể giữ ổn
ñịnh giá dầu phù hợp. Tuy nhiên, cho ñến cuối năm 2003, khi nhu cầu về dầu của thế giới vượt
trên mức cung có thể, các nguồn dự trữ của OPEC cũng không còn khả năng kiểm soát và bình
ổn giá dầu. “Vào giữa năm 2003, khi thị trường dầu thế giới ñang chịu hậu quả tiêu cực từ
cuộc chiến tranh mà Mỹ phát ñộng tại Iraq, các nước xuất khẩu dầu vẫn có thể giữ ổn ñịnh giá
bằng cách tăng sản lượng khai thác. Nhưng nay, ñiều ñó là không thể”, ông Jean-Marie
Chevalier phân tích. Ngoài ra, nạn ñầu cơ gây ra sự trồi sụt lớn trên biểu ñồ giá dầu. Sự biến
ñổi mạnh của giá dầu, dù tăng hay giảm ñều gây hại tới sự ổn ñịnh của kinh tế.

Câu hỏi

1. Vì sao lại có thể xảy ra cú sốc giá dầu?
2. Nền kinh tế thế giới trước khi có các cú sốc giá dầu ñã phụ thuộc chủ yếu vào dầu. Sau khi có
cú sốc giá dầu, việc thay ñổi trong giải quyết 3 vấn ñề kinh tế (sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? sản xuất cho ai?) của nền kinh tế thế giới như thế nào?
3. Những nhóm chủ thể nào ảnh hưởng ñến sự thay ñổi trong việc giải quyết 3 vấn ñề của nền
kinh tế thế giới?


Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

3

1.1. ðối tượng nghiên cứu của Kinh tế Vi mô
1.1.1. Mục ñích và vai trò nghiên cứu kinh tế
Sự cần thiết phải nghiên cứu các vấn ñề kinh tế gắn liền với sự phát triển của xã hội
loài người. Trong thực tế, của cải và nguồn tài nguyên (nguồn lực) thì có hạn và ngày
càng trở nên khan hiếm, trong khi nhu cầu của con người và xã hội lại tăng lên. Vì
vậy, xã hội cần phải nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn lực hợp lý hơn ñể ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hay nói một cách khác, vì nguồn lực có hạn
trong khi nhu cầu của con người và xã hội là không có giới hạn, nên những nghiên
cứu của Kinh tế học là nhằm giúp xã hội và doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn và tìm giải
pháp ñể có thể sử dụng nguồn lực ngày càng tối ưu hơn ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội.
ðể hiểu hơn về mục ñích nghiên cứu của các nhà kinh tế, chúng ta cần hiểu rõ quan
niệm của Kinh tế học về “vật phẩm kinh tế” hay “sự khan hiếm”.
Trong kinh tế học, khái niệm “khan hiếm” ñược
sử dụng ñể chỉ về tình trạng của một vật phẩm
khi mà tại mức giá bằng 0 thì cầu về vật phẩm
ñó vẫn cao hơn cung về nó.
ðiều ñó có nghĩa là: Nếu một vật phẩm không
phải mua (giá bằng 0) mà cầu về nó nhỏ hơn
cung về nó thì xã hội không cần phải sản xuất
và cũng không thể bán ñược. Ví dụ như không
khí ta ñang dùng ñể thở không cần phải sản xuất. Nhưng khi mà một vật cho không
không còn ñủ cung cấp cho người tiêu dùng – thì lúc này vật ñó sẽ bán ñược (giá lớn
hơn không) và xã hội sẽ sản xuất ñể ñáp ứng nhu cầu về vật phẩm ñó. Lúc này vật
phẩm ñó ở trong trạng thái khan hiếm và ñược gọi là “vật phẩm kinh tế” trở thành
hàng hoá có khả năng bán – mua trên thị trường.

ðể sản xuất hàng hóa và dịch vụ ñáp ứng nhu cầu, xã hội cần sử dụng tài nguyên.
Tài nguyên (nguồn lực) là những ñầu vào, những yếu tố sản xuất, hay nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp, gia ñình và của quốc gia. Các nguồn tài nguyên chủ yếu ñược
chia thành 4 nhóm: Lao ñộng, vốn, ñất ñai và năng lực doanh nghiệp.
Vì hàng hóa và dịch vụ khi sản xuất ñều sử dụng các nguồn lực khan hiếm, nên bản
thân các hàng hóa và dịch vụ cũng khan hiếm. Vì không thể có ñược tất cả các hàng
hóa mà mọi người mong muốn, nên con người phải lựa chọn một số trong các hàng
hóa mà họ mong muốn. ðưa ra lựa chọn trong một thế giới khan hiếm có nghĩa là
chúng ta phải từ bỏ hay ñánh ñổi một số hàng hóa và dịch vụ nhất ñịnh.
Do ñó, những thứ (vật phẩm hay sự phục vụ) hoàn toàn miễn phí không thuộc lĩnh
vực nghiên cứu của kinh tế học. Bởi vì nếu không có sự khan hiếm, thì con người
không cần phải giải quyết các vấn ñề kinh tế.


Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

4

1.1.2. Ba vấn ñề cơ bản của Kinh tế
Qua phần 1.1 ta thấy: Xã hội ngày càng phải tăng cường giải quyết các vấn ñề kinh tế
vì nguồn lực trở nên khan hiếm trong khi nhu cầu của con người tăng lên và ngày
càng ña dạng. Hiện có rất nhiều vấn ñề kinh tế cần ñược giải quyết, nhưng nếu xem
xét một cách tổng quát, chúng ta thấy chung quy về ba vấn ñề cơ bản. Ba vấn ñề ñó có
thể ñặt dưới dạng ba câu hỏi lớn: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai?
Những nghiên cứu của Kinh tế học trong quá khứ, hiện tại và trong tương lai cũng
nhằm hướng tới trả lời cho xã hội và cho các chủ thể kinh tế ba câu hỏi này ngày một
tốt hơn.
• Vấn ñề thứ nhất là lựa chọn sản xuất loại hàng hóa gì và với số lượng bao
nhiêu? Mỗi xã hội, mỗi người sản xuất cần xác ñịnh nên sản xuất hàng hoá gì

trong vô số các loại hàng hóa và dịch vụ có thể sản xuất ñược, sản xuất bao nhiêu
và sản xuất chúng vào thời ñiểm nào. Hiện nay Việt Nam nên sản xuất thêm xe
máy hay thật nhiều cà phê?
• Vấn ñề thứ hai là sản xuất hàng hóa như thế nào? Mỗi một xã hội và mỗi nhà
sản xuất cần xác ñịnh ai sẽ là người sản xuất, sản xuất bằng nguồn lực nào, và cần
sử dụng kỹ thuật công nghệ nào ñể sản xuất. Ai sẽ làm nông nghiệp và ai sẽ dạy
học? Nên sản xuất ñiện bằng dầu mỏ, than ñá hay bằng năng lượng nguyên tử?
• Vấn ñề cuối cùng là sản xuất hàng hóa dịch vụ cho ai? Một trong những nhiệm
vụ cơ bản của bất kỳ xã hội nào, nhà sản xuất nào là quyết ñịnh xem ai là người sẽ
ñược hưởng các thành quả của những nỗ lực kinh tế của xã hội và của nhà sản xuất
ñó. Ví dụ: Trên phương diện quốc gia, sản phẩm quốc dân ñược phân chia cho các
hộ gia ñình khác nhau như thế nào? Có phải dân số hiện nay ña p là người nghèo và
có rất ít người giàu hay không? Thu nhập cao cần dành cho nhà quản lý, công nhân,
hay cho các chủ ñất? Liệu người bị bệnh và người già có ñược chăm sóc tốt hay
không? Nên ñưa ra chính sách gì ñể cung cấp những dịch vụ, hàng hoá thiết yếu
cho người nghèo?

Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

5

Như vậy, xét trên phương diện một quốc gia, Chính phủ và người dân các nước cần
ñưa ra các chính sách kinh tế và ñầu tư ñể lựa chọn về sản xuất gì ñể có lợi cho người
dân và quốc gia họ. Nước ñó nên khuyến khích các doanh nghiệp lựa chọn loại hình
công nghệ nào, mô hình quản lý nào, sử dụng nguồn lực như thế nào ñể sản xuất với
chi phí hợp lý nhất có thể và sẽ bán sản phẩm trong nước hay xuất khẩu ra nước
ngoài ñể có lợi cho phát triển kinh tế của ñất nước.
Nếu xem xét doanh nghiệp kinh doanh, họ cũng cần phải ñưa ra các quyết ñịnh: Nên sản
xuất sản phẩm nào cho có lợi, sản xuất như thế nào thì có lợi thế cạnh tranh cao hơn ñối
thủ và bán sản phẩm cho ai thì mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận nhất.

Ví dụ: Trong thực tế nông dân luôn phải cân nhắc xem sản xuất gạo hay rau màu thì
có lợi hơn? Sản xuất thủ công hay thuê máy móc lao ñộng thì sẽ có chi phí và chất
lượng hàng hoá cạnh tranh hơn những người nông dân khác? Bán ở ñâu thì có lợi hơn,
cho nhà buôn hay tại chợ quê?
Như vậy, các nghiên cứu kinh tế sẽ hỗ trợ các chủ thể kinh tế ñưa ra các quyết ñịnh
tối ưu khi tìm cách giải quyết ba vấn ñề cơ bản của kinh tế.
1.1.2.1. Các chủ thể kinh tế
Ba vấn ñề kinh tế cơ bản ñược các chủ thể kinh tế giải quyết trong quá trình tham gia
vào các hoạt ñộng kinh doanh.
Có bốn nhóm chủ thể kinh tế, ñó là: Hộ gia ñình, doanh nghiệp, Chính phủ, và chủ thể
nước ngoài. Các quyết ñịnh của họ và tác ñộng qua lại giữa các chủ thể này sẽ quyết
ñịnh hiện trạng phân bổ các nguồn lực của một nền kinh tế.
• Hộ gia ñình ñóng vai trò chính, dẫn dắt toàn bộ thị trường. Như những người tiêu
dùng, hộ gia ñình có nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ sản xuất. Là chủ sở hữu các
nguồn lực, các hộ gia ñình cung cấp lao ñộng, vốn, ñất ñai và năng lực kinh doanh
cho các doanh nghiệp, Chính phủ và các nước khác.
• Các doanh nghiệp, Chính phủ, và khu vực nước ngoài có nhu cầu sử dụng các
nguồn lực do hộ gia ñình cung cấp ñể cung cấp hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia
ñình cần.
• Chính phủ ñưa ra những chính sách, luật lệ kinh tế ñể ñiều tiết hoạt ñộng của nền
kinh tế.
• Chủ thể nước ngoài bao gồm các hộ gia ñình, các công ty và Chính phủ các
nước khác. Các chủ thể này sẽ cung cấp nguồn lực và sản phẩm cho nền kinh t ế
của một nước.
Ví dụ: Chủ thể nước ngoài ñầu tư trực tiếp và gián tiếp, tham gia vào hoạt ñộng
thương mại, giao dịch tài chính tiền tệ với Việt Nam.
Các chủ thể kinh tế khi ñưa ra các quyết ñịnh kinh tế sẽ tác ñộng lên các hoạt ñộng
kinh tế, từ ñó hình thành sự phân bố hợp lý hay không hợp lý các nguồn lực ñược sử
dụng trong nền kinh tế. Sự phân bố hợp lý hay không hợp lý các nguồn lực này, ngược
lại, sẽ ảnh hưởng tới các hoạt ñộng kinh tế, dòng luân chuyển hàng – tiền và sự phát

triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế của một nước và kinh tế toàn cầu.
Các chủ thể kinh tế giải quyết ba vấn ñề kinh tế khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là
giải quyết ba vấn ñề ñó sao cho sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất và ñáp ứng lợi ích tốt
nhất cho họ.

Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

6
1.1.3. Các hệ thống kinh tế
Căn cứ vào mức ñộ và cách thức mà các chủ thể kinh tế tham gia vào giải quyết ba
vấn ñề kinh tế, trên thế giới ñã hình thành ba loại hình kinh tế khác nhau, ñó là: Kinh
tế thị trường, kinh tế chỉ huy (kế hoạch hoá tập trung) và kinh tế hỗn hợp.
1.1.3.1. Kinh tế “thị trường”
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế trong ñó các cá
nhân và các doanh nghiệp tư nhân tự ra các quyết ñịnh
kinh tế chủ yếu về sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Hệ
thống giá cả, cung cầu thị trường, lợi nhuận và thua lỗ,
khuyến khích và khen thưởng là những ñòn bẩy kinh tế cơ
bản xác ñịnh sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai.
Các hãng sản xuất hàng hoá nào ñể thu ñược lợi nhuận
cao nhất (vấn ñề cái gì) bằng các kỹ thuật sản xuất gì ñể
có chi phí hợp lý nhất (vấn ñề như thế nào). Việc mua
hàng hoá và tiêu dùng ñược xác ñịnh thông qua các quyết ñịnh cá nhân về việc nên chi
tiêu tiền lương và thu nhập từ tài sản có ñược từ lao ñộng và sở hữu tài sản của họ như
thế nào.
Trong trường hợp của nền kinh tế thị trường hoàn hảo, thì Chính phủ hầu như không
có vai trò nào khi giải quyết ba vấn ñề kinh tế. Một nền kinh tế như vậy ñược gọi là
nền kinh tế thị trường tự do hay kinh tế cạnh tranh hoàn hảo.
Hồng Kông trước khi về Trung Quốc là nền kinh tế ñã ñược xem là nền “kinh tế thị
trường tự do” nhất.

1.1.3.2. Kinh tế chỉ huy
Kinh tế chỉ huy là nền kinh tế trong ñó Chính phủ ra mọi quyết ñịnh về sản xuất và
phân phối.
Nền kinh tế chỉ huy ñã từng tồn tại ở Liên Xô trong gần
suốt thế kỷ 20 (1917 – 1991). Chính phủ sở hữu hầu hết
các tư liệu sản xuất (ñất ñai và vốn). Chính phủ còn sở
hữu và chỉ ñạo trực tiếp các hoạt ñộng của các doanh
nghiệp trong hầu hết các ngành kinh tế. Chính phủ là chủ
thuê ñại bộ phận công nhân và chỉ huy họ cần làm việc ra
sao. Chính phủ trong nền kinh tế chỉ huy còn quyết ñịnh
cần phân phối vật chất và dịch vụ của xã hội như thế nào.
Nói tóm lại, trong nền kinh tế chỉ huy, Chính phủ giải ñáp
các vấn ñề kinh tế chủ yếu thông qua sở hữu Nhà nước
các nguồn lực và quyền áp ñặt quyết ñịnh của mình.
1.1.3.3. Kinh tế hỗn hợp
Hiện nay, hầu như không có một xã hội nào lại hoàn toàn nằm trong một trong hai thái
cực: Kinh tế thị trường tự do hay kinh tế chỉ huy như trên. Thay vào ñó, tất cả các
nước ñều có nền kinh tế hỗn hợp, có cả các yếu tố của thị trường và chỉ huy.

Bài 1: Giới thiệu v ề kinh tế V i mô

7

Kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế mà trong ñó các quy luật thị trường và cả các chính
sách ñiều tiết kinh tế của Chính phủ ñều có tác ñộng lên việc giải quyết các vấn ñề
kinh tế.

Trong lịch sử, chưa bao giờ có một nền kinh tế thị trường 100% (mặc dù Anh vào thế
kỷ 19 ñã gần ñạt tới). Ngày nay, phần lớn các quyết ñịnh tại Mỹ ñược giải quyết trên
thương trường. Nhưng Chính phủ ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều chỉnh hoạt

ñộng của thị trường: Chính phủ quy ñịnh luật lệ và các quy tắc ñể ñiều tiết ñời sống
kinh tế, cung cấp các dịch vụ giáo dục và cảnh sát, ñiều tiết ô nhiễm và kinh doanh.
Nước Nga cũng như các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trước ñây tại ðông Âu, không
hài lòng với nền kinh tế chỉ huy của họ trước kia cũng ñang tìm kiếm cho mình một
hình thái kinh tế hỗn hợp ñặc thù.
Tóm lại: Thực tế trong ba loại hình kinh tế
trên chủ yếu chỉ có loại hình kinh tế hỗn
hợp là loại hình có tính thực tiễn và phổ
biến nhất hiện nay. Ngoài ra, ngày nay,
nhiều nền kinh tế còn bị ảnh hưởng bởi các tổ
chức tôn giáo và phong tục tập quán ñịa
phương. Những quan niệm của nhà thờ, chùa
chiền, ñạo giáo ñã và ñang tác ñộng không
nhỏ lên các quyết ñịnh: Sản xuất cái gì, như
thế nào và cho ai.
1.1.4. ðối tượng nghiên cứu của Kinh tế học và Kinh tế Vi mô
Các hoạt ñộng kinh tế hình thành từ nhu cầu thực tế của xã hội. Khi con người không
thể chỉ khai thác tự nhiên ñể tiêu dùng nữa thì sẽ xuất hiện hoạt ñộng sản xuất. Theo
các nghiên cứu về khảo cổ học, chăn nuôi và trồng trọt ñã xuất hiện từ khoảng 12000
năm trước công nguyên, sản xuất hàng thủ công cũng ñã xuất hiện từ thời cổ ñại.
Nhưng từ thời kỳ cổ ñại cho ñến trước thời kỳ công nghiệp hóa, các hoạt ñộng quản
lý kinh tế chủ yếu là các nghiệp vụ kế toán hay quản trị kinh tế gia ñình hoặc thu thuế
và chi tiêu của Nhà nước. Trong suốt thời gian ñó, chưa có một cơ sở lý thuyết chung
ñể các hộ gia ñình sử dụng (người quản gia học quản lý qua kinh nghiệm kinh doanh
thực tế của gia ñình).


×