Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phương hướng hoàn thiện tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.81 KB, 11 trang )

Phương hướng hoàn thiện tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
người lao động
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG;
Tình hình trả lương cho người lao động tại Công ty Viễn thông Hà Nội có thể
đánh giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
kế hoạch
(đồng)
1997 72 4,248 59,00 1.060.000
1998 135 5,873 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện


(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
1997 75,3 4,452 59,12 1.075.000
1998 135,5 5,909 43,61 1.115.000
1999 166,5 6,508 39,09 1.220.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1997 104,5 104,8 100,2 101,4

1998 100,3 101 100,2 101,3
1999 100,9 101 100,2 101,6
1. Ưu điểm
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội được hưởng
như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống và có
một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng kinh tế chung
của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng theo
quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương chiếm
tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi cho sản xuất
kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lương 6,508 tỷ đồng so với 166,5 tỷ đồng doanh
thu, đạt 4%)
- Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp phần
tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần đóng
góp của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo số
liệu chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách
ghi đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhược điểm:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng
cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và
kỹ sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau.
Do đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy doanh
thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhưng mức lương của người lao
động tăng không đáng kể, doanh thu vượt mức với tỷ lệ cao mà mức lương trung

bình thực hiện so với kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự mất giá
của VNĐ, mức lương của người lao động coi như bị giảm đi.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng góp
cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc đẩy
những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục
giảm từ năm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không
tạo động lực để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để
nâng cao doanh thu, vượt mức kế hoạch ở mức cao hơn.
- Việc lương của bộ phận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài
khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộ phận kinh doanh (trung
tâm Kinh doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí
nhân viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí tiền lương của toàn
bộ 5 đơn vị sản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào
cùng một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn giản hoá, nhưng xét trên góc
độ quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp thông tin về chi phí tiền lương không kịp thời,
không phản ánh được tỷ lệ thực tế giữa phần doanh thu đóng góp và tiền lương
được hưởng của người lao động tại các đơn vị này.
- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành
được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi phí không
được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán tiền
lương tại Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động của họ, đồng
thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh
có lãi, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lương
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng

thu nhập cho người lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính
sách, vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Như phần trên đã phân tích, quỹ tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội
được xác định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lương.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lương.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lương là con số xác định nên quỹ tiền
lương chỉ còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lượt nó, tổng doanh thu lại
phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và yếu tố giá, trong đó
yếu tố giá là do cung cầu trên thị trường quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty
Viễn thông Hà Nội trong việc tạo nguồn quỹ lương là tăng số lượng thuê bao của các
loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp như: Nhắn tin, Điện thoại di động, Telex,
Truyền số liệu, ... Hay nói cách khác là trên cơ sở tăng cường chất lượng thông tin
của các loại hình dịch vụ, mở các chiến dịch tiếp thị đến từng nhà khách hàng, đổi
mới phương thức cung cấp dịch vụ, thủ tục thanh toán. Để làm được những điều đó
cần phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất chính, từ đó tăng chất lượng thông tin
cũng như phát triển được thuê bao, và những dịch vụ này phải được đem tiêu thụ
trên thị trường và được thị trường chấp nhận với xu hướng có lợi nhất cho Công ty.
Vì vậy, Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được quy mô, cơ
cấu của thị trường đối với loại dịch vụ thông tin mà công ty sẽ cung cấp, thường
xuyên cải tiến cơ cấu sản phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty cần đảm bảo chất lượng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ
giá thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty,
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trường tiềm năng
thành thị trường mục tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lương
của Công ty. Đây cũng là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lương, Công ty còn cần phải áp dụng biện
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu tư theo chiều sâu, làm tăng năng
suất lao động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng

dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm
lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty
phải tạo được thế mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả
mãn người tiêu dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Để đạt được mục đích đó thì việc ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mua sắm trang thiết bị mới, đổi mới quá
trình công nghệ sản xuất, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài,
tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công
nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưỡng vật , chất thảo đáng cho họ. Nâng cao
trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn,
thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh
nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để
thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải xem
xét là xác định phương thức trả lương cho công nhân viên của mình. Nhìn chung, các
phương thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phương thức dựa vào đơn vị thời
gian, phương thức dựa vào đơn vị sản lượng hay khối lượng hoàn thành và phương
thức dựa vào một số hình thức chia thành quả (do tăng năng suất lao động). Dù là

×