Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.1 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOÀNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ
TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOÀNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ
TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Bá Thanh

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Hải Dương” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu , số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế Hải Dƣơng, UBND TP Hải Dƣơng, Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng cung
cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế , sách, báo, tạp
chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố ...
Các trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Thị Hoàng Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phốHải Dương”, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đaịhocc̣ Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Văn Bá Thanh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đaịhocc̣ Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Thuế Hải Dƣơng; Chi cục thuế Thành phố Hải Dƣơng; cán bộ các
Đội thuế phƣờng, xã Chi cục Thuế thành phố Hải Dƣơng.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Hoàng Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii

́

DANH MUCc̣ CHƢƢ̃ VIẾT TĂT......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..............................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn..................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG
CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ.................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế............................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế..................................................................5
1.1.2. Phân loại thuế..........................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của thuế...................................................................................9
1.1.4. Chức năng của thuế............................................................................... 10
1.2. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Kinh nghiệm của một số

nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam......................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế......................... 12
1.2.2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế...............................20
1.2.3. Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp......................................................22
1.2.4. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp....................................................... 23
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

1.2.5. Đổi mới hoạt động thanh tra - dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hƣớng
dẫn nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp.........................24
1.2.6. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở một số nƣớc trên
thế giới và ở Việt Nam.......................................................................... 25
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin............................................................36
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu....................................................39
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin..........................................................40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ
TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ
NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG.............41
3.1. Đặc điểm chung về Thành phố Hải Dƣơng............................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hải Dƣơng...................................... 41
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dƣơng...........42
3.1.3. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế Thành phố Hải Dƣơng..................44
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng.................................44
3.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục

Thuế Thành phố Hải Dƣơng.................................................................49
3.2.1. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Hải Dƣơng.................................................................49
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT tại
Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng....................................................51
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT..............53
3.3.1. Chủ trƣơng, chính sách và luật pháp của nhà nƣớc............................. 53
3.3.2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của cơ quan thuế
.........................................................................................................................54
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

3.3.3. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan...................56
3.3.4. Cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ quan thuế................57
3.3.5. Khả năng nhận thức của NNT...............................................................58
3.4. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Chi cục Thuế thành phố Hải Dƣơng................................................59
3.4.1. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dƣơng................................................59
3.4.2. Kết quả điều tra đối với cán bộ thuế thực hiện công tác TT, HT tại
cơ quan thuế, thời gian là năm 2013..................................................... 61
3.4.3. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT........................61
3.4.4. Kết quả điều tra mức độ thỏa mãn của NNT về chất lƣợng công
tác TT, HT NNT....................................................................................67
3.4.5. So sánh kết quả điều tra đánh giá về công tác TT, HT NNT giữa
cán bộ thực hiện công tác TT, HT tại cơ quan thuế và nhân viên
làm kế toán thuế tại doanh nghiệp........................................................ 85
3.5. Đánh giá chung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong việc thực

hiện cơ chế TKTN thuế tạo Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.....................86
3.5.1. Những mặt đã làm đƣợc....................................................................... 86
3.5.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.............................................. 88
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG.................................................... 92
4.1. Quan điểm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng...............................................92
4.2. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ
ngƣời nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng.....................92
4.2.1. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng.......................................92
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi

4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng..............................................94
4.3. Các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Hải Dƣơng..........................................................................96
4.3.1. Các giải pháp cụ thể.............................................................................. 96
4.3.2. Kiến nghị.............................................................................................101
KẾT LUẬN.................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 105
PHỤ LỤC.....................................................................................................107

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vii
́́

STT
1
2

DANH MUCC̣ CHƢƢ̃VIẾT TĂT
́́́
NGUYÊN NGHIA
CHỮ VIÊT TĂT
CCHC
Cải cách hành chính
CQT
Cơ quan thuế

3

CP

Cổ phần

4

DN

Doanh nghiệp

5


ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

6

HTX

Hợp tác xã

7

NNT

8
9

NSNN
TP

Ngƣơi nôpc̣ thuế
̀̀
Ngân sách Nhà nƣớc
Thành phố

10

TPHD


Thành phố Hải Dƣơng

11

TKTN

Tự khai tự nộp

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VAT


Thuế giá trị gia tăng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:


Phân phối tần số ngƣời trả lời.....................................................38
Các đơn vị điều tra...................................................................... 39
Kết quả công tác tuyên truyền qua các năm................................60
Kết quả công tác hỗ trợ NNT qua các năm................................. 60
Kết quả điều tra trình độ chuyên môn, thâm niên công tác.........61
Đánh giá về nội dung tuyên truyền tại Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng
62
Đánh giá về hình thức tuyên truyền tại Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng 63
Đánh giá về công tác giải thích pháp luật về thuế tại Chi cục
Thuế TP Hải Dƣơng
64
Đánh giá về công tác tƣ vấn thủ tục hành chính thuế tại Chi
cục Thuế TP Hải Dƣơng 65
Đánh giá về những khó khăn của công tác TT,HT tại Chi cục
Thuế TP Hải Dƣơng
66
Số lƣợng phiếu điều tra phát ra thu về......................................68
Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của nhân viên kế
toán thuế ở doanh nghiệp 68
Kết quả điều tra độ tuổi bình quân và thâm niên công tác........69
Loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, vốn kinh doanh.............69
Đánh giá nội dung của công tác tuyên truyền........................... 70
Đánh giá về hình thức tuyên truyền.......................................... 73
Đánh giá về công tác Giải thích pháp luật về thuế....................76
Đánh giá về tƣ vấn thủ tục hành chính..................................... 79
Đánh giá về lợi ích doanh nghiệp nhận đƣợc sau khi TT,HT...82
Tổng hợp kết quả điều tra về công tác TT, HT NNT..................85

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng................................46


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc. Ngoài việc huy
động nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, pháp luật thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế là công cụ quan trọng để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng lối xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nƣớc, vừa thực hiện chức
năng kiểm tra tuân thủ vừa cung cấp dịch vụ công cho ngƣời nộp thuế (NNT).
Đặc biệt, từ ngày 01/07/2007 Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cơ quan
thuế chuyển từ phƣơng thức quản lý theo đối tƣợng sang phƣơng thức quản
lý thuế theo mô hình chức năng ngƣời nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế
và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật thì vai trò của công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT ngày càng đƣợc chú trọng. Những yếu tố nào tác động đến chất
lƣợng cung cấp dịch vụ của chi cục thuế? NNT cảm thấy hài lòng với dịch vụ
nhận đƣợc chƣa?
Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp thuế trong những năm quan đã đạt đƣợc những kết quả khả quan, đặc biệt
trong lĩnh vực hỗ trợ, hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế kê khai thuế. Lần đầu tiên,
ngành thuế đã xây dựng và đƣa vào sử dụng thống nhất trong toàn ngành bộ
tài liệu hƣớng dẫn chi tiết việc kê khai thuế đối với các sắc thuế chủ yếu giúp
ngƣời nộp thuế hiểu rõ nội dung các quy định về khai thuế. Từ dó, giúp cơ
quan thuế các cấp triển khai đƣợc nhiều hình thức hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế với thái độ tận tình, chu đáo, đƣợc ngƣời nộp thuế đánh giá cao.

Quản lý thuế theo hệ thống tự khai, tự nộp, cơ quan thuế cũng có lợi
ích: giảm gánh nặng công tác quản lý thuế bằng ủy quyền cho NNT thực hiện
công việc kê khai thuế, tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm. Cơ quan thuế có
điều kiện chuyên môn hóa và các chức năng quản lý thuế khác nhƣ hỗ trợ,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ của NNT. Để thực hiện đƣợc phƣơng
pháp tự khai, tự nộp thì việc đầu tiên mang tính chất quyết định đó là hệ thống
tự khai tự nộp phải đƣợc thực hiện song song với các chƣơng trình hỗ trợ, tƣ
vấn tuyên truyền và giáo dục hiểu biết luật thuế, nghĩa vụ thuế và nâng cao ý
thức văn hóa thuế trong cộng đồng các doanh nghiệp nộp thuế. Đơn giản hóa
quy trình thủ tục tuân thủ thuế nhằm giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế. Đồng
thời phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, thúc đẩy sự tuân thủ của
NNT. Dƣới hệ thống này, sự không tuân thủ phải đƣợc xử lý chính xác,
nghiêm khắc và nhanh chóng nhằm thúc đẩy đa số doanh nghiệp tuân thủ
thuế. Hiện đại hóa quản lý thuế với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm
giảm thiểu thời gian và chi phí kê khai nộp thuế, giảm thiểu gánh nặng quản
lý thuế theo kiểu thủ công truyền thống, hõ trợ tốt hơn cho thanh tra, kiểm tra
thuế dựa theo tính toán xác suất rủi ro và phục vụ tốt nhất cho tuyên truyền tƣ
vấn thuế.
Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng là trung tâm của tỉnh Hải Dƣơng
với số lƣợng doanh nghiệp, hộ kinh doanh rất lớn, loại hình hoạt động đa
dạng, hàng năm đóng góp cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) một khoản thu
lớn. Vì thế, công tác tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) ngƣời nộp thuế (NNT) cũng
đƣợc quan tâm hơn. Từ khi có chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế, công tác
tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục cũng đã đƣợc quan tâm sâu sát
hơn. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục Thuế
TP Hải Dƣơng vẫn còn những khó khăn, vƣớng mắc nhƣ: số lƣợng cán bộ

thiếu, trình độ cán bộ còn hạn chế, chƣa đồng đều; chƣa có hệ thống cơ sở dữ
liệu về văn bản chính sách thuế đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, kịp thời; chƣa
có các tài liệu hƣớng dẫn cho NNT chuyên sâu theo nhóm ngành; cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho NNT còn hạn chế…
Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương”.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế.
Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng để chỉ ra những hạn chế, bất cập
trong hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dƣơng, từ đó làm rõ những nguyên nhân của những hạn chế đó.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các vấn đề còn tồn tại trong
công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
thuế. Đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng
trong thời gian tới.
Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế trong trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Hải Dƣơng trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Với đề tài nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu chính đƣợc xác định là:
- Thứ nhất: Công tác tuyên truyền về thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dƣơng.
- Thứ hai: Công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài xin đƣợc nghiên cứu trong
phạm vi nội dung, không gian và thời gian nhƣ sau:
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 - 2014.
- Về không gian: Thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế trong quản lý thuế là rất rộng vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong quản lý thuế
theo mô hình cơ chế ngƣời nộp thuế tự tính tự khai tự nộp, tự chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ NNT.
Từ thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ chế tự khai,
tự nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng, luận văn đã chỉ ra những
điểm bất cập về nội dung tuyên truyền, hỗ trợ NNT hiện nay, cũng nhƣ
nguyên nhân về môi trƣờng chính sách, tổ chức, quản lý triển khai, phối hợp
giữa cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan, những yếu kém về đội ngũ cán
bộ làm công tác thuế và nhận thức của NNT để có biện pháp khắc phục

Chỉ ra đƣợc khâu then chốt nhất về nội dung và biện pháp chủ yếu nhất
để hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thuế trong cơ chế tự khai, tự
nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng những năm tới.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu tham khảo giúp Cục Thuế Hải Dƣơng lập kế hoạch hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi
cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tuyên truyền, hỗ
trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng.
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dƣơng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ
TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong
cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chƣa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đƣa ra
một định nghĩa tƣơng đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nƣớc thông qua con đƣờng quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nƣớc.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.”
Trên góc độ ngƣời nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nƣớc theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nƣớc
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.”

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…
buộc phải nộp cho nhà nƣớc theo mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra đƣợc một số đặc trƣng chung của thuế là:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dƣới nhà nƣớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.


Thứ hai, những mỗi quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trƣng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng”.
1.1.1.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Hệ thống tài chính của một quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu
nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Để có một ngân sách lành mạnh,
trƣớc hết phải dựa vào nguồn thu trong nƣớc, mà trong đó thuế là nguồn thu
chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản
xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu
quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và ngƣời dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải đƣợc
đặt trong mối quan hệ chung theo hƣớng xoá bỏ các khoản chi bao cấp,
không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dƣỡng phát
triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân
giữa nhà nƣớc và xã hội.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải đƣợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát đƣợc hết hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để

đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trƣởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
còn là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nƣớc ta
cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nƣớc đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nƣớc góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích
phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính
sách thuế luôn đƣợc điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hƣớng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của
thị trƣờng. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung
ứng đủ nhu cầu và ngƣợc lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm
tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết
quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trƣờng.

Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chƣơng trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).

1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức
phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tƣợng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành các sắc thuế sau:

+ Thuế Giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại
thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
+ Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập của từng cá nhân.
+ Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng
một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo danh mục do Nhà nƣớc qui định.
+ Thuế nhập khẩu, xuất khẩu: Là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

+ Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ
chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào
cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của ngƣời khai thác

+ Thuế Môn bài: Là một loại thuế thu vào khai trƣơng nghề nghiệp
trong một năm, đƣợc tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
+ Thuế Nhà đất: Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở,
đất xây dựng công trình.
+ Thuế Sử dụng đất nông nghiệp: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ
nộp thuế).
Hộ đƣợc giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phƣơng thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
Thuế trực thu: Là thuế mà ngƣời, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp
thuế là một. Ví Dụ nhƣ một ngƣời nhập hàng hóa từ nƣớc ngoài về và tiêu
dùng luôn, hay nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tài
sản.... Thuế đánh lên thu nhập hoặc tài sản với kỳ vọng rằng ngƣời bị thu thuế
sẽ thực sự là ngƣời bị mất sức mua.
Thuế gián thu: là thuế mà ngƣời chịu thuế và ngƣời nộp thuế không
cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp
thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch
vụ, do vậy đối tƣợng chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế
VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... đƣợc thu từ nhà sản xuất,
ngƣời bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ đƣợc chuyển sang cho ngƣời tiêu
dùng. Thuế này chuyển sức mua khỏi ngƣời tiêu dùng cuối cùng bằng cách
tạo khoảng chênh lệch giữa số tiền chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.
1.1.3. Đặc điểm của thuế
Thuế có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trƣng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân
biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trƣng đó là:
1.1.3.1. Tính bắt buộc


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ
tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc
biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nƣớc. Phân phối mang
tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân phối của nhà
nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao
cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện
nghĩa vụ của ngƣời công dân.
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế
đƣợc hoàn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch
vụ công cộng của nhà nƣớc. Sự không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện kể cả
trƣớc và sau thu thuế. Trƣớc khi thu thuế, nhà nƣớc không hề cung ứng trực
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà
nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế.
1.1.3.3. Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng pháp luật.

1.1.4. Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có
tính ổn định tƣơng đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.

1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phƣơng tiện đông
viên nguồn tài chính cho nhà nƣớc, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc
hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà
nƣớc. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Thuế là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nƣớc.

1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đƣợc thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tƣợng chịu thuế và
đối tƣợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả
năng của ngƣời nộp thuế, sử dụng linh họat các ƣu đãi và miễn giảm thuế.

Trên cơ sở đó, nhà nƣớc kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ
đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Nhƣ vậy, bằng cách điều tiết và kích
thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã đƣợc thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngƣợc lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nƣớc đã tạo ra những điều kiện để nhà nƣớc tác động một

cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng
thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cƣ, do đó mở rộng
cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các
chƣơng trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm
động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa
chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.

1.2. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Kinh nghiệm của một số nƣớc
trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó NNT tự giác
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ
vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê
khai, nộp thuế vào NSNN và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung
thực, chính xác của việc kê khai.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đƣợc xem là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lƣợc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế cho

phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế.
Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế
sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để cung cấp, truyền bá thông tin về pháp
luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và
ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung
cấp để hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
dịch vụ giải thích pháp luật, tƣ vấn và hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế
và xác định nghĩa vụ thuế
Xét trên góc độ là một trong những biện pháp mà Chính phủ sử dụng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong quản lý, có thể hiểu dịch vụ hỗ trợ NNT và
tuyên truyền pháp luật thuế là toàn bộ các hoạt động trợ giúp của cơ quan thuế
cho các tổ chức, cá nhân để họ hiểu về chính sách, pháp luật thuế và tự
nguyện tuân thủ pháp luật thuế. Vì vậy, hoạt động tuyên truyền pháp luật về
thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế. Trong khi đó, dịch vụ hỗ trợ NNT là
loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ ngƣời nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các dịch vụ giải thích pháp luật, tƣ vấn và
hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế.
Với khái niệm nêu trên, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về
thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và

nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
1.2.1.2. Đặc điểm
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của NNT, quản lý thuế dựa trên

kỹ thuật quản lý rủi ro.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải
nâng cao trách nhiệm vì hồ sơ khai thuế là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập
trên cơ sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không
cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách

nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,

kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng chế theo luật định đối với
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
những trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhƣ: không nộp thuế,
trốn thuế, gian lận về thuế…
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, hỗ trợ và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục
về thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế
để NNT thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc
hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời

giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
1.2.1.3. Vai trò của tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên tuyền, hỗ trợ NNT là một nội dung quan trọng trong việc
tổ chức hoạt động của cơ quan thuế. Nó không chỉ tác động đến việc tổ chức
quản lý nội bộ của cơ quan thuế mà còn tác động đến cả lợi ích của NNT và
cả cộng đồng.
* Tác động của công tác TTHT đối với NNT và cộng đồng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT cơ quan thuế đóng vai
trò là ngƣời cung cấp, truyền bá thông tin về chính sách thuế, pháp luật thuế
của Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế,
trƣớc hết phải chính bản thân họ phải hiểu đƣợc tại sao phải nộp thuế; với
ngành nghề kinh doanh hiện tại, thu nhập hiện có thì phải nộp những khoản
thuế gì và thủ tục cần thực hiện ra sao. Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm vụ
của bộ phận TTHT trong cơ quan thuế. Thông qua các phƣơng tiện thông tin
đại chúng, các phƣơng tiện liên lạc cá nhân, cơ quan thuế cần phải truyền tải
đƣợc những thông tin cần thiết đến đúng đối tƣợng pháp luật thuế điều chỉnh.
Lúc này, cơ quan thuế đóng vai trò nhƣ một cầu nối, một kênh cung cấp thông
tin phổ biến pháp luật của Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT đơn giản hơn trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành quả
phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế, NNT có thể
thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế,… mà không cần trực tiếp
đến cơ quan thuế. Tại một số quốc gia, việc kê khai thuế có thể thực hiện qua hệ
thống điện thoại di động. Máy sẽ tự đọc các chỉ tiêu kê khai còn ngƣời sử dụng
sẽ bấm phím số điện thoại để kê khai các thông tin và số liệu trên tờ khai. Xu
hƣớng phát triển phổ biến của các nƣớc trên thế giới là triển khai dịch vụ thuế

điện tử. Qua đó, NNT có thể truy cập vào các tài khoản cá nhân của mình để
thực hiện kê khai, nộp thuế, yêu cầu giải đáp vƣớng mắc qua mạng Internet. Nhờ
việc triển khai ứng dụng này, NNT có thể giảm đáng kể chi phí đi lại cũng nhƣ
sự phiền hà trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Thứ ba, với các dịch vụ tƣ vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
quyết các vấn đề khó khăn, vƣớng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định
về thuế đối với trƣờng hợp của mình, từ đó có các định hƣớng, chiến lƣợc
kinh doanh cho phù hợp.
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng
của NNT. Trƣớc hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của ngƣời dân và
các tổ chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua
các hoạt động tuyên truyền qua báo chí, tờ rơi, sách hƣớng dẫn… Khi NNT
không hài lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại
đến cơ quan thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông
qua việc công bố công khai các thông tin cảnh cáo về các trƣờng hợp NNT đã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các
hoá đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng… cơ quan thuế đã giúp các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tránh đƣợc những rủi ro khi gặp phải các đối tƣợng
lừa đảo, kinh doanh không trung thực.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×