Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.96 KB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHÙNG VĂN HÙNG



ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH



HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ðOAN

ðể hoàn thành Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, tác giả phải
tìm hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như sách,
giáo trình, tạp chí, ñúc rút từ kinh nghiệm thực tế,… ðồng thời thu thập
các số liệu thực tế, qua ñó tổng hợp, phân tích và xây dựng thành ñề tài
nghiên cứu hoàn chỉnh.
Tôi xin cam ñoan ñề tài luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh này là
công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong ñề tài này
do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là trung thực.
Tất cả các tham khảo ñã ñược trích dẫn nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phùng Văn Hùng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành
Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
cùng các thầy cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền
ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, ñặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo, Nhà giáo ưu tú, PGS.TS.
Lê Hữu Ảnh ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo Chi cục thuế và toàn thể
CBCC Chi cục thuế huyện Gia Lâm ñã tận tình cung cấp tài liệu, giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, những người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong ñược sự ñóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể
bạn ñọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn


Phùng Văn Hùng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục chữ viết tắt vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Thuế và quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp 4
2.1.1 Khái niệm thuế và quản lý thuế 4
2.1.2 Các nội dung chủ yếu về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp 8
2.2 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 12
2.2.1 Khái niệm, hình thức, mục tiêu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế 12
2.2.2 Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế[15] 15
2.3 Kinh nghiệm tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 26
2.3.1 Kinh nghiệm tuyên truyền, hỗ trợ n gư ời n ộ p thu ế của các
nước (thuộc Hiệp hội nghiên cứu và quản lý thuế Châu Á-
SGATAR) 26


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3.2 Kinh nghiệm tuyên truyền, hỗ trợ của Cục Thuế Hà Nội và các
Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội 40
2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tuyên truyền, hỗ trợ ở nước ta 40
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.1.1 Một số vấn ñề chung về huyện Gia Lâm 46
3.1.2 Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm 49
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm 50
3.1.4 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Gia Lâm 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 56
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 57
3.2.3 Phương pháp chuyên gia tham khảo 58
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 58
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng thực hiện thuế của người nộp thuế tại Chi cục Thuế
huyện Gia Lâm. 60
4.1.1 Thực trạng ñăng ký cấp mã số thuế 60
4.1.2 Thực trạng nộp thuế, nợ thuế khối doanh nghiệp (2010-2012) 61
4.2 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục Thuế huyện Gia Lâm 64
4.2.1 Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 64
4.2.3 Thực trạng công tác hỗ trợ tại bộ phận giải quyết thủ tục hành
chính Chi cục Thuế huyện Gia Lâm theo cơ chế “một cửa” 71
4.2.4 ðánh giá kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ 73
4.3 Giải pháp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ 82

4.3.1 Giải pháp về công tác lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ 82
4.3.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.3 Giải pháp từ thực hiện công tác giải quyết các thủ tục hành chính
thuế tại bộ phận “một cửa” 85
4.3.4 Giải pháp về ñào tạo con người và trang thiết bị 86
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP 94





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế 53
3.2 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh 54
3.3 Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi 55
3.4 Mẫu ñiều tra thông tin các doanh nghiệp thuộc Chi cục quản lý 58
4.1 Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến hết ngày 31/12 (2010-2012) 60
4.2 Thực trạng nộp thuế, nợ thuế của doanh nghiệp (2010-2012) 63
4.3 Tình hình thực hiện kế hoạch tuyên truyền tại Chi cục Thuế
huyện Gia Lâm 65
4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế huyện Gia Lâm 66
4.5 Kết quả thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm 2010-2012 69
4.6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế theo cơ chế 72
4.7 Vi phạm của từng loại hình doanh nghiệp 74
4.8 Các sai phạm NNT hay mắc phải khi nộp hồ sơ khai thuế 75
4.9 Kết quả truy thu và phạt sau quyết toán tại trụ sở người nộp thuế 77
4.10 Một số chỉ tiêu ñánh giá kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ 78
4.11 Mức ñộ ñạt ñược theo ý kiến ñánh giá của người nộp thuế 79

4.12 Nhu cầu của người nộp thuế qua ñiều tra 81





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
TTðB : Tiêu thụ ñặc biệt
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
UBND : Uỷ ban nhân dân



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Luật quản lý thuế bắt ñầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 theo ñó doanh
nghiệp hay người nộp thuế (NNT) thực hiện cơ chế tự, khai tự nộp và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về khai và nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện chức
năng kiểm tra hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành của NNT với các quy
ñịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật. Cơ chế tự khai tự khai tự nộp chủ
yếu dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của NNT.
Bên cạnh chức năng thanh kiểm tra của cơ quan thuế phải ñược thực
hiện một cách nghiêm túc hiệu quả thì chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT
ñược ngành thuế coi là chiến lược lâu dài và hiệu quả nhất trong việc làm tăng
sự tuân thủ tự nguyện của NNT ñó là cơ quan thuế cam kết tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi nhất, cung cấp dịch vụ hỗ trợ tốt nhất ñề người nộp thuế tự thực hiện
nghĩa vụ của mình. ðối với cơ quan thuế công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế ñược coi là chìa khóa thu ngân sách.
Ngành thuế thời gian qua ñã rất nỗ lực trong công tác cải cách hiện ñại
hóa ngành, giúp cho Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính xây dựng hoàn
thiện ban hành, sửa ñổi, sửa ñổi bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thực

tiễn nền kinh tế ñáp ứng với nhu cầu thu chi ngân sách ñồng thời giảm gánh
nặng thuế cho NNT, ñảm bảo cam kết quốc tế trong tiến trình gia nhập WTO
và khu vực. Công tác tuyền truyền, hỗ trợ NNT ñược ñề cao, thể hiện ở việc
tăng cường khảo sát thực tế kinh nghiệm ở nước ngoài, mời chuyên gia ñào
tạo và bố trí những cán bộ giàu kinh nghiệm thực tế có chuyên môn nghiệp vụ
giỏi làm công tác này. Tuy nhiên ñánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền,
hỗ trợ NNT ñòi hỏi phải có quá trình. Một mặt do thời gian qua chính sách
thuế liên tục có những thay ñổi, mặt khác bản thân NNT có trình ñộ nhận thức
rất khác nhau, ý thức cũng rất khác nhau cho nên việc tiếp thu và thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chính sách thuế của NNT cũng rất khác nhau. Bên cạnh NNT tự nguyện tuân
thủ còn gặp một số rủi ro từ bản thân chính sách thuế, còn nhiều NNT chưa tự
giác tuân thủ nên rủi ro về thực thi chính sách thuế là không thể tránh khỏi.
ðánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thời
gian qua, ngành thuế hàng năm có tổng kết về kết quả thực hiện công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Trong nhiều ñề tài nghiên cứu về hiệu
quả và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này ñã chỉ ra ñược những mặt
làm ñược và chưa làm ñược theo chức năng này của ngành thuế. Tuy nhiên
các ñề tài phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc thống kê những con số về kết quả
ñạt ñược theo các hình thức tuyên truyền, các hoạt ñộng hỗ trợ của cơ quan
thuế và các hướng giải pháp về tăng cường các hình thức, phương pháp tuyên
truyền, hỗ trợ theo hướng kỳ vọng mà chưa ñánh giá ñược ảnh hưởng của
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ñến kết quả thu ngân sách của
ngành thuế nói chung và từng ñịa phương nói riêng.
Kết quả thực thi chính sách thuế ñược ñánh giá bằng rất nhiều tiêu thức
khác nhau: kết quả thu ngân sách, khả năng phát triển của NNT trong môi
trường chính sách thuế, số liệu khai thuế, tình hình vi phạm trong khai thuế,

vi phạm trong quản lý thuế, kết quả của công tác thanh kiểm tra, công tác
hoàn thuế, thực hiện chính sách miễn, giảm thuế và tình trạng nợ thuế,… và
cho dù ở góc ñộ ñánh giá nào thì việc NNT tự giác tuân thủ thực hiện những
quy ñịnh của pháp luật và kết quả khai thuế của NNT sẽ cho thấy việc nhận
thức và ý thức của NNT trong thực hiện chính sách thuế là vô cùng quan
trọng, ñòi hỏi có sự nỗ lực của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thay ñổi
tâm thế trong quản lý thuế, coi NNT là bạn ñồng hành trong sự nghiệp xây
dựng ñất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn ñề tài “ðánh giá kết quả
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên ñịa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội” làm ñề tài luận văn của mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế, từ ñó ñề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế trên ñịa bàn huyện Gia Lâm
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế ñể thực thi chính sách thuế.
- ðánh giá thực trạng kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác tuyên
truyền, hỗ trợ trong việc thực hiện kết quả thu ngân sách trên ñịa bàn.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Luận văn giới hạn các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ và kết quả thực
hiện chính sách thuế của khối doanh nghiệp (không bao gồm các khoản thu từ
ñất) do Chi cục Thuế Gia Lâm quản lý.
ðối với các hộ kinh doanh cá thể thuộc Chi cục quản lý hiện chỉ chiếm
7% số thuế nộp qua Chi cục nên chưa có ñiều kiện ñánh giá.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ qua
các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ theo chức năng và phân cấp do Chi cục
ñảm nhận.
- Phạm vi về không gian: ðịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài sử dụng số liệu liên quan trong giai ñoạn
từ 2010 ñến 2012. Các ñề xuất giải pháp và kiến nghị ñịnh hướng tới 2020.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Thuế và quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm thuế và quản lý thuế
2.1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm, phân loại thuế
a. Khái niệm thuế
Cho ñến nay chưa có một khái niệm nào thống nhất về thuế, còn nhiều
khái niệm khác nhau tại hầu hết các quốc gia, trong ñó có Việt Nam, theo
Ph.Ăngghen: “ðể duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự ñóng góp của
những người công dân cho Nhà nước ñó là thuế má’’.[8]
“Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy ñịnh, không mang tính

hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục ñích chung của toàn xã hội”. [11]
Trong lịch sử xuất hiện của xã hội loài người, nhà nước xuất hiện khi
xã hội có sự phân chia thành giai cấp ñể duy trì quyền lực, bộ máy hoạt ñộng
của mình như chi cho các hoạt ñộng an ninh, quốc phòng, các tổ chức bộ máy
công quyền của nhà nước, chi cho các hoạt ñộng phúc lợi xã hội như y tế,
giáo dục… ñòi hỏi Nhà nước phải có nguồn tài chính ñể chi, nguồn tài chính
này là sự ñóng góp của mọi thành viên trong xã hội nó mang tính chất bắt
buộc, khi Nhà nước xuất hiện thì thuế cũng từ ñó ra ñời, tồn tại và phát triển,
sự ra ñời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai
cấp ñối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật. Tóm lại qua các khái
niệm ñã thể hiện những ñặc trưng sau ñây của thuế:
- Thuế là do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân ñối với Nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ giữa dạng tiền tệ này ñược nẩy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Các tổ chức và cá nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế ñã
ñựợc pháp luật quy ñịnh.
b. ðặc ñiểm thuế
- Tính pháp lý cao
ðược quy ñịnh trong Hiến pháp – ñây ñược coi là một bộ Luật có giá
trị pháp lý cao nhất, các bộ luật về thuế ñều do Quốc hội ban hành việc chỉnh
sửa, bổ sung hay thay thế các sắc thuế, Luật thuế phải ñem ra bàn bạc trước
Quốc hội và phải ñược các ñại biểu Quốc hội thông qua như: Luật thuế thu
nhập cá nhân (TNCN), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Luật thuế
tiêu thụ ñặc biệt (TTðB) … nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách

tùy tiện mà phải thực hiện trong khuôn khổ, nội quy, quy ñịnh của Hiến pháp
và Luật ñã ñược Quốc hội thông qua.
- Tính bắt buộc
Một bộ phận thu nhập của NNT ñược chuyển giao bắt buộc cho nhà
nước mà không kèm theo bất kỳ một quyền lợi nào khác nó mang tính chất
thực hiện nghĩa vụ, không giống như các hình thức huy ñộng tài chính tự
nguyện khác, hoặc những quyết ñịnh xử phạt bằng tiền của nhà nước mang
tính chất bắt buộc nhưng chỉ khi ñối tượng vi phạm pháp luật.
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Việc chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất ñối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội ñóng góp cho nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức ñộ NNT ñược thừa hưởng những dịch vụ hàng hóa
công cộng mà nhà nước cung cấp. NNT không có quyền ñòi hỏi nhà nước
phải ñáp ứng các dịch vụ công như y tế, giáo dục… trực tiếp cho mình mà
phải ñơn phương chấp hành.
NNT sẽ không ñược hoàn trả trực tiếp các khoản thuế ñã nộp cho nhà
nước mà họ nhận ñược một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng, phúc lợi
xã hội… mà nhà nước ñã cung cấp cho cả cộng ñồng, các dịch vụ này không
mang tính chất tương ñồng với phần thuế ñã ñóng góp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

c. Phân loại thuế
Là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành các
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất ñịnh
- Phân loại theo hình thức thu
+ Thuế trực thu: là thuế mà người, hoạt ñộng ñồ vật chịu thuế và nộp
thuế là một. Ví dụ: một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về tiêu dùng luôn,
hay như thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, tài sản… với kỳ vọng

NNT sẽ thực sự là người bị mất sức mua.
+ Thuế gián thu: NNT và người chịu thuế không cùng là một. Ví dụ nhà
nước ñánh thuế vào doanh nghiệp (DN) và DN lại tính vào giá hàng hóa dịch
vụ và ñối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng: thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế xuất nhập khẩu… ñược thu từ người sản xuất, người bán hàng
với kỳ vọng chúng sẽ ñược chuyển sang cho người tiêu dùng, chuyển sức mua
khỏi người tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo khoản chênh lệch giữa số tiền
chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.
Dựa vào cơ sở tính thuế
+ Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở ñánh thuế là thu nhập
thu ñược, xuất phát từ nhiều nguồn: thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công… có nhiều dạng: thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân
+ Thuế tiêu dùng gồm các loại thuế có cơ sở ñánh thuế là phần thu nhập
của tổ chức, cá nhân ñược mang ra tiêu dùng trong hiện tại, ñược thể hiện
dưới nhiều dạng: thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế GTGT…
+ Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở ñánh thuế là giá trị tài sản, có nhiều
hình thức biểu hiện: tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố ñịnh (nhà cửa, ñất ñai) tài
sản vô hình (nhãn hiệu hàng hóa, vị thế của quyền sử dụng ñất, các phần
mềm…).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Dựa vào phạm vi ñiều chỉnh của thuế
+ Thuế tổng hợp: ñánh vào tất cả các thành phần của cơ sở ñánh thuế mà
không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn giảm thuế.
+ Thuế có lựa chọn: là loại thuế ñánh vào một phần nhất ñịnh của cơ
sở tính thuế.
+ Phân loại thuế theo tính chất thuế suất mà các sắc thuế ñó áp dụng như

tỷ lệ, thuế lũy tiến từng phần…
2.1.1.2 Khái niệm, nguyên tắc về quản lý thuế
a. Khái niệm
Quản lý thu thuế là một phần nội dung của quản lý nhà nước, ñây là một
lĩnh vực quản lý công của nhà nước.
“Quản lý thuế là việc quản lý việc thực thi và ñảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà nước
trong lĩnh vực thuế”. [6]
“ Quản lý thu thuế là quá trình quản lý thực thi các luật thuế là việc ñịnh
ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc
thực thi luật thuế nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra trong ñiều kiện môi trường
luôn biến ñộng’’. [7]
Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 ñưa ra khái
niệm như sau: “quản lý thu thuế là quá trình thực thi các chức năng quản lý từ
quản lý ñăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế, quản lý hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, quản lý thông tin về người
nộp thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính
thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế”. [9]
Với khái niệm trên thì quản lý thuế ñược hiểu như sau:
- NNT có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy ñịnh ñể thực hiện
nghĩa vụ của mình theo quy ñịnh của pháp luật thuế, giúp NNT hiểu ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

chính sách, cách kê khai hoàn thành thủ tục, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục ñúng thời hạn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, công chức thuế phải ñề cao trách nhiệm
trong quá trình xử lý các công việc về thuế theo nhiệm vụ ñược phân công,

không làm tròn trách nhiệm ñể gây ra thiệt hại cho NNT thì phải bồi thường
vật chất lẫn tinh thần.
- Tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế, cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện chức năng
tuyên truyền, hỗ trợ NNT, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Là một quá trình thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác ñộng
của các cơ quan thuế (CQT) các cấp (Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi cục
Thuế) lên các tổ chức và cá nhân nhằm ñảm bảo và tăng cường sự tuân thủ
nghĩa vụ thuế một cách ñầy ñủ, ñúng thời gian quy ñịnh trong ñiều kiện môi
trường quản lý thuế (QLT) luôn biến ñộng, ñây chính là quá trình thực thi các
chức năng của QLT.
b. Nguyên tắc quản lý thuế
Mang tính chất tập trung dân chủ ngay từ khi xây dựng luật thuế cho ñến
khi luật thuế ñược ñưa vào áp dụng trong thực tiễn, công khai minh bạch giữa
cơ quan thuế và ñối tượng nộp thuế (ðTNT), thực sự tiết kiệm và hiệu quả
nhất, thể hiện rất cụ thể trong Luật QLT: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, nộp thuế theo quy ñịnh là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân. Cơ quan tổ chức cá nhân có nghĩa vụ tham gia quản lý thuế, việc quản lý
thuế ñược thực hiện theo quy ñịnh của luật này và các quy ñịnh khác có liên
quan. Việc quản lý thuế phải ñảm bảo công khai minh bạch bình ñẳng, bảo ñảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT”. [9]
2.1.2 Các nội dung chủ yếu về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu chúng tôi tập trung thể hiện vào
các nội dung chủ yếu, gồm: quản lý kê khai thuế; quản lý nợ và cưỡng chế
thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; và quản lý công tác kiểm tra thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.2.1 Quản lý kê khai thuế ñối với các doanh nghiệp

*ðối tượng ñăng ký thuế
- Tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy ñịnh của pháp luật về thuế.
* Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ ñăng ký thuế
- Trường hợp hồ sơ ñăng ký thuế ñược nộp trực tiếp tại cơ quan thuế,
công chức thuế tiếp nhận và ñóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ
sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ ñăng ký thuế ñược gửi qua ñường bưu chính, công chức
thuế ñóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
- Trường hợp hồ sơ ñăng ký thuế ñược nộp thông qua giao dịch ñiện tử,
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ ñăng ký thuế do cơ quan thuế thực
hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu ñiện tử.
* Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, ñầy ñủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy ñịnh và nộp ñủ các loại
chứng từ, tài liệu quy ñịnh trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ.
* Nguyên tắc ấn ñịnh thuế
- Việc ấn ñịnh thuế phải bảo ñảm khách quan, công bằng và tuân thủ
ñúng quy ñịnh của pháp luật về thuế.
- Cơ quan quản lý thuế ấn ñịnh số thuế phải nộp hoặc ấn ñịnh từng yếu
tố liên quan ñến việc xác ñịnh số thuế phải nộp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


* Nộp thuế
- Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức ñược cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy ñịnh của pháp luật.
2.1.2.2 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Quy trình quản lý nợ thuế ñược ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
1395/Qð-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 thay thế các Quyết ñịnh 477/Qð
- TCT ngày 15/5/2008;Quyết ñịnh số 490/Qð - TCT ngày 08/5/2009; Quyết
ñịnh số 752/Qð - TCT ngày 24/5/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế
gồm có các nội dung sau:
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- ðôn ñốc thu và xử lý tiền thuế nợ;
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế ñã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế theo quy ñịnh.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi
ñã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
2.1.2.3 Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ñược ban hành kèm theo
quyết ñịnh số 601/Qð-TCT ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thuế thay thế các Quyết ñịnh 1788 TCT/Qð/TTHT ngày 1/12/2004

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


và Quyết ñịnh số 118/Qð/TCT ngày 03/11/2005 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế gồm có các nội dung sau:
- Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
- Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT
- Tổ chức tập huấn, ñối thoại với NNT.
2.1.2.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế
Quản lý công tác kiểm tra thuế ñối với các doanh nghiệp bao gồm những
nội dung sau:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: kiểm tra tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế ñược thực hiện thường xuyên ñối với các hồ sơ thuế nhằm
ñánh giá tính ñầy ñủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế,
sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế: trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế không ñúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản
lý trực tiếp ấn ñịnh số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết ñịnh kiểm tra thuế tại
trụ sở của người nộp thuế.
Quản lý công tác thanh tra thuế ñối với các doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau:
- Các trường hợp thanh tra thuế:
+ ðối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh ña dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra ñịnh kỳ một năm không quá một lần.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ ðể giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.2 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
2.2.1 Khái niệm, hình thức, mục tiêu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế
2.2.1.1 Khái niệm, hình thức của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
a. Khái niệm
Khái niệm tuyên truyền trong từ ñiển tiếng Việt ñược hiểu là giải thích
rộng rãi ñể thuyết phục mọi người tán thành, làm theo. Hỗ trợ ñược hiểu là
giúp ñỡ lẫn nhau, giúp ñỡ thêm vào.
Trong quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế không có khái
niệm tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nên tác giả căn cứ vào các nội dung
của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ñưa ra khái niệm như sau:
- Tuyên truyền là việc chủ thể ñược pháp luật quy ñịnh phổ biến, cung
cấp các thông tin cho người nộp thuế ñược biết, hiểu và thực hiện ñúng, ñủ
các quy ñịnh của Nhà nước về thuế trong việc kê khai và chấp hành nghĩa vụ
thu nộp ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật. [ ???]
- Hỗ trợ là việc chủ thể ñược pháp luật quy ñịnh cung cấp các dịch vụ
về Thuế nhằm tạo ñiều kiện cho người nộp thuế trong quá trình thực hiện các
quy ñịnh về thuế ñược thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi. [???]
Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là hai hoạt ñộng không thể tách
rời nhau do việc các nội dung này ñều liên quan trực tiếp ñến việc cung cấp,
trao ñổi thông tin giữa các chủ thể liên quan ñến thực hiện Luật ngân sách và
các Luật Thuế.
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm mục tiêu nâng cao trình ñộ
hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật Thuế nói riêng, từ ñó người nộp
thuế nâng cao ý thức tự giác tuân thủ trong chấp hành nghĩa vụ Thuế, tránh
ñược các rủi ro về vi phạm pháp luật Thuế và pháp luật khác.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

b. Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
b1.Hình thức tuyên truyền
- Tuyên truyền qua ñài phát thanh: Chính sách thuế mới, chính sách
thuế sửa ñổi, bổ sung ñược biên soạn và phát trên ñài phát thanh;
- Tuyên truyền khẩu hiệu về thuế qua pano tấm lớn: ở các vị trí giao
thông thuận lợi nhiều người qua lại và tầm nhìn thoáng rộng;
- Tuyên truyền qua hình thức băng rôn khẩu hiệu: Tuyên truyền theo
ñợt cao ñiểm có tính thời sự của chính sách thuế;
- Tuyên truyền bằng hình thức phát tờ rơi: Chính sách thuế mới cần phổ
biến rộng rãi các nội dung hết sức cơ bản ñể mọi người dân ñược biết;
- Tuyên truyền qua hội nghị: Cơ quan thuế (CQT) tổ chức tập huấn các
chính sách thuế cho ñối tượng mới thành lập, hoặc cho toàn bộ người nộp
thuế ñối với chinh sách thuế mới ban hành, sửa ñổi, sửa ñổi bổ sung hoặc các
nội dung cần phải hướng dẫn chi tiết trong khai thuế, báo cáo thuế.
b2. hình thức hỗ trợ
- Hỗ trợ qua ñường dây nóng: NNT yêu cầu giải ñáp ngay các nội dung
ñơn giản thông qua ñiện thoại hỗ trợ của CQT;
- Hỗ trợ bằng hình thức hướng dẫn bằng văn bản: CQT gửi các nội
dung của chính sách thuế ñược cho là cần thiết ñối với NNT ñến từng ñịa chỉ
nhận thông báo, ñịa chỉ email của NNT ñể NNT chủ ñộng tìm hiểu, nghiên
cứu và thực hiện;
- Hỗ trợ tại bộ phận “một cửa” của CQT: NNT ñến trực tiếp tại bộ phận
phục vụ của CQT yêu cầu hướng dẫn, giải ñáp trực tiếp;
- Hỗ trợ bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu, CQT trả lời bằng văn bản:
NNT bằng văn bản của mình gửi ñến CQT bằng ñường bưu ñiện hoặc trực

tiếp yêu cầu CQT tại bộ phận “một cửa”ñể ñược hướng dẫn giải ñáp. Nội
dung yêu cầu thường có tính chất phức tạp ñòi hỏi phải viện dẫn văn bản quy
phạm pháp luật;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.2.1.2 Mục tiêu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
a. Nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT như: tập huấn, ñào tạo, bồi dưỡng,
giải ñáp vướng mắc ñều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nâng cao nhận thức
pháp luật thuế của người nộp thuế. Nếu như các hoạt ñộng tập huấn, ñào tạo,
bồi dưỡng trực tiếp làm cho người nộp thuế hiểu biết thêm pháp luật thuế thì
việc giải ñáp vướng mắc dù mục tiêu trực tiếp giải quyết những yêu cầu cụ
thể trong kinh doanh có liên quan ñến pháp luật thuế vẫn gián tiếp nâng cao
nhận thức pháp luật của người nộp thuế. Việc nâng cao nhận thức pháp luật
thuế sẽ giúp người nộp thuế nhận thức rõ hơn nghĩa vụ thuế cũng như những
bất lợi hoặc hậu quả có thể gặp phải vì nếu vi phạm pháp luật thuế, và do vậy,
ñiều này hướng họ ñến việc tuân thủ pháp thuế tốt hơn. ðây lại là một trong
những mục tiêu quan trọng cần ñạt ñược của quản lý thuế, nó chứng tỏ công
tác quản lý thuế ñã ñảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
b. Tạo ñiều kiện thuận lợi ñể người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế
Việc hiểu biết ñầy ñủ và rõ ràng về pháp luật thuế cũng như các quy
ñịnh về nghĩa vụ, quyền lợi và thủ tục, hồ sơ kê khai thuế và nộp thuế là cơ sở
thiết yếu ñể người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. ðể
có ñược sự hiểu biết pháp luật của người nộp thuế, cần ñến rất nhiều yếu tố,
cả từ bản thân NNT và từ các yếu tố bên ngoài, trong ñó, hoạt ñộng hỗ trợ
người nộp thuế có ñóng góp quan trọng.
Bằng việc cung cấp các thông tin từ hoạt ñộng tư vấn, giải ñáp, tập
huấn cơ quan thuế góp phần tạo sự hiểu biết về pháp luật thuế, tạo cơ sở ñể

NNT tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế.
Bằng các hoạt ñộng hướng dẫn, tư vấn, cung cấp thiết bị trợ giúp khai
thuế, cơ quan thuế và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế tư giúp người
nộp thuế hiểu biết rõ cách thức lập hồ sơ khai thuế, cách thức chuẩn bị các tài
liệu kế toán phục vụ hoạt ñộng kê khai thuế, và hiểu rõ các trình tự thủ tục

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

hành chính liên quan ñến việc chấp hành nghĩa vụ thuế cũng như những thủ
tục ñảm bảo quyền lợi của NNT như thủ tục hoàn thuế, miễn, giảm hoặc gia
hạn nộp thuế
Khi người nộp thuế ñã ñược tạo ñiều kiện thuận lợi ñể thực hiện nghĩa
vụ thuế thì họ sẽ tuân thủ tốt hơn pháp luật thuế, tức là hoạt ñộng tuyên
truyền, hỗ trợ ñã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả của cơ
quan thuế.
c. Giảm thiểu thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế
Trong quá trình thi hành pháp luật thuế, diễn biến lý tưởng nhất ñược
mong ñợi là cả cơ quan thuế và NNT ñều có cách hiểu như nhau về các nội
dung pháp luật thuế; NNT tuân thủ ñúng theo những yêu cầu pháp luật ñó.
Tuy nhiên, trên thực tế, những cách hiểu khác nhau giữa cơ quan quản lý thuế
và NNT về một quy ñịnh pháp luật luôn tồn tại. Khi xảy ra ñiều này, nếu
không thể trao ñổi, giải ñáp thỏa ñáng thì sẽ dẫn ñến khiếu nại hoặc tranh
chấp kéo dài, thậm chí ñôi khi có thể dẫn tới việc giải quyết tranh chấp thông
qua tòa hành chính. Rõ ràng, ñó không phải là diễn biến mong ñợi của cơ
quan thuế và NNT vì khi ñó cơ quan thuế mất thời gian giải quyết những
khiếu kiện tranh chấp và khả năng NNT chấp hành ngay các quyết ñịnh hành
chính là rất thấp; còn NNT cũng mất thời gian và chi phí ñể giải quyết những
tranh chấp này.

2.2.2 Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế[15]
2.2.2.1 Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
a. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Chương trình công tác, nhiệm vụ và biện pháp quản lý thu Ngân sách
Nhà nước của Bộ Tài chính, của ngành Thuế;
- Các chính sách, chế ñộ thuế, quy trình quản lý thuế mới ban hành;
- Chương trình sửa ñổi, bổ sung các chính sách thuế; Chương trình cải
cách hành chính thuế;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ và kết quả khảo sát,
ñánh giá nhu cầu hỗ trợ của NNT của các năm trước.
- Chức năng nhiệm vụ của bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
b. Yêu cầu của công tác lập kế hoạch
- Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT ñược lập ñịnh kỳ hàng năm, ñảm
bảo tính kịp thời, hiệu quả và phù hợp với ñiều kiện thực tế tại cơ quan thuế
các cấp.
- Kế hoạch phải ñảm bảo cân ñối giữa nhu cầu cần hỗ trợ của NNT với
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của cơ quan thuế.
- Kế hoạch phải phù hợp và hướng tới các mục tiêu quản lý thuế theo
chương trình, mục tiêu chung của toàn ngành thuế, tình hình cụ thể của từng
ñịa phương.
c. Nội dung kế hoạch
Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT hàng năm của cơ quan thuế ñược lập
theo mẫu số 01/TTHT-KH và bao gồm 3 phần chính: Kế hoạch tuyên truyền
về thuế, kế hoạch hỗ trợ NNT và kế hoạch kiểm tra công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT tại cơ quan thuế các cấp. Nội dung cụ thể từng phần như sau:
c.1 Kế hoạch tuyên truyền về thuế: bao gồm 2 phần:

- Kế hoạch tuyên truyền thường xuyên: Là kế hoạch tuyên truyền hàng
năm với các nội dung, hình thức tuyên truyền tương ñối ổn ñịnh.
- Kế hoạch tuyên truyền trọng ñiểm: Là kế hoạch tuyên truyền theo yêu cầu,
ñặc biệt khi có những thay ñổi lớn về pháp luật thuế ñể ñịnh hướng sự quan tâm,
chú ý của công luận theo các mục tiêu của ngành Thuế trong từng thời kỳ.
c.2 Kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế bao gồm các nội dung:
- Tổ chức tập huấn cho NNT.
- Tổ chức ñối thoại với NNT.
- Xây dựng và cung cấp tài liệu hỗ trợ NNT.
- Giải ñáp vướng mắc về thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

- ðiều tra, khảo sát nhu cầu hỗ trợ của NNT.
- Hỗ trợ khác: Cung cấp dịch vụ phục vụ NNT (phần mềm kê khai, kê
khai thuế ñiện tử )
c.3. Thời gian lập kế hoạch
Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ thuộc Cục Thuế/Chi cục Thuế có trách
nhiệm lập Kế hoạch công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Cục Thuế/Chi cục
Thuế (Mẫu số 01/TTHT-KH), trình lãnh ñạo Cục Thuế/Chi cục Thuế ký ban
hành ñể làm căn cứ triển khai thực hiện và gửi kế hoạch ñể báo cáo cơ quan
thuế cấp trên.
Thời hạn Chi cục Thuế gửi kế hoạch về Cục Thuế là trước ngày 20 tháng
12 và Cục Thuế gửi kế hoạch về Tổng cục Thuế là trước ngày 25 tháng 12
hàng năm.
2.2.2.2 Tổ chức các hình thức tuyền truyền, hỗ trợ người nộp thuế
a. Tổ chức tập huấn, ñối thoại với NNT
Khi có các chính sách mới về thuế; quy trình, quy chế mới ban hành, cơ
quan thuế các cấp tổ chức tập huấn cho NNT. ðồng thời ñịnh kỳ hoặc ñột

xuất khi NNT có nhiều vướng mắc về chính sách thuế, về thủ tục hành chính
thuế cần có sự giải ñáp của cơ quan thuế thì cơ quan thuế tổ chức ñối thoại
với NNT trên ñịa bàn. Tuỳ theo nhu cầu thực tiễn tại ñịa phương, ñịnh kỳ
hoặc ñột xuất tổ chức tập huấn chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế cho
các doanh nghiệp mới thành lập hoặc có thể lồng ghép hội nghị ñối thoại với
hội nghị tập huấn. Việc tổ chức tập huấn, ñối thoại cho NNT, bộ phận tuyên
truyền, hỗ trợ phối hợp với các ñơn vị liên quan ñể thực hiện theo các bước
công việc sau:
Bước 1: Chuẩn bị tập huấn, ñối thoại: xây dựng chương trình, nội dung
tập huấn, ñối thoại và chuẩn bị các công việc liên quan như: bố trí ñịa ñiểm,
trang thiết bị, tài liệu phục vụ tập huấn, ñối thoại, gửi giấy mời dự tập huấn,
ñối thoại ðối với hội nghị ñối thoại cần khảo sát trước nhu cầu của NNT ñể

×