Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.45 KB, 24 trang )

HỒN THIỆN HẠCH TỐN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.
I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật
liệu xây dựng Đơng Anh.
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đơng Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch
tốn nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty.
1. Ưu điểm
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh
hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và việc
bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế nào và
bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại
hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã
rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thết
bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của cơng ty ngày càng có
uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì
những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng
giá trị sản xuất của tồn cơng ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ
công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty
ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng
tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp
vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói
chung và cơng tác kế tốn nói riêng đã khơng ngừng được củng cố và hồn


thiện. Kế tốn đã phát huy được vai trị của mình trong quản lý kinh doanh của


Cơng ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó cơng tác
hạch tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế tốn nói chung và cơng tác
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại cơng ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
1.1. Về tổ chức bộ máy kế tốn:
Cơng ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu
cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phịng kế tốn
Cơng ty được phân cơng một mảng cơng việc nhất định trong chuỗi mắt xích
cơng việc chung. Chính sự phân cơng đó trong cơng tác kế tốn đã tạo ra sự
chun mơn hố trong cơng tác kế tốn, tránh chồng chéo cơng việc, từ đó
nâng cao hiệu quả của cơng tác kế tốn, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân cơng cơng việc đã có
sẵn.
Ngồi ra bộ máy kế tốn của cơng ty cịn được tổ chức theo hình thức
tập trung tạo điều kiện cho kế tốn trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập
trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với tồn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và cơng tác kế tốn. Đồng thời tạo ra sự chun mơn hố
cơng việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện
kỹ thuật, tính tốn, xử lý thông tin.
1.2. Về chứng từ sổ sách:
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện
hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và
mở sổ sách theo quy định do vậy cơng việc phần hành kế tốn được thực hiện
khá trơi chảy. Cùng với việc hạch tốn trên các sổ tổng hợp, Cơng ty cịn mở các


sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và

doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện
rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tn thủ
các chứng từ.
Ngồi ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài
khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có
từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng.
Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ
được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác.
1.3. Về hạch tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ:
Việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan khơng bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán thành phẩm được
chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của
thành phẩm từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng
cho từng loại thành phẩm, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán
được rõ ràng. Hạch tốn doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ
kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong cơng tác hạch tốn chi
phí, cơng ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí.
Đối với chi phí bán hàng, cơng ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền
lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với chi phí
quản lý doanh nghiệp Cơng ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản
lý, chi phí về đồ dùng văn phịng, chi phí về khấu hao TSCĐ... Điều này là rất
hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi


phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại

chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn.
Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản
ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng
nhân viên trong Cơng ty nói chung và phịng kế tốn nói riêng. Cơng tác kế
tốn nói chung và cơng tác hạch tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch
toán.
2. Một số hạn chế:
Những thành tựu trong cơng tác hạch tốn kế tốn đã đóng góp khơng
nhỏ vào sự thành cơng của Cơng ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn
những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ
kế tốn nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao
hơn nữa hiệu quả của cơng tác kế tốn cũng như hiệu quả của việc tổ chức
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đơng Anh. Những hạn
chế đó được bộc lộ ở những điểm sau:
2.1. Về chứng từ sổ sách
Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu
tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ
nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày
đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm sốt được tình hình tiêu thụ
của Cơng ty.
Mặc dù hầu hết các sổ sách chứng từ của Công ty đều tuân theo chế độ
kế toán hiện hành song riêng sổ chi tiết TK131 lại khác. Thông thường mỗi một
sổ chi tiết chỉ mở riêng cho một đối tượng còn sổ cái là mở chung nhưng ở đây
sổ chi tiết TK131 lại theo dõi chung cho tất cả các đối tượng, không tuân thủ


chế độ kế tốn hiện hành dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối tượng cơng
nợ, khó tổng hợp, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn hoặc bỏ sót.

Ngồi ra, đáng lẽ chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để ngày nào
ghi sổ ngày đó sẽ dễ dàng cho việc định khoản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tránh tình trạng chồng chất nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng ở Công
ty hầu như đến cuối tháng thủ kho mới chuyển hố đơn chứng từ lên phịng kế
tốn, do vậy kế tốn thành phẩm khơng theo dõi được số lượng thành phẩm
trong tháng và khiến cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng.
2.2. Về hệ thống tài khoản
Hiện nay, Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế
toán hiện hành, ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành và có sửa đổi mà không điều chỉnh tài
khoản để phù hợp với đặc điểm của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi mới
cho phù hợp với chế độ chung.
2.3. Về hạch toán thành phẩm
2.3.1. Về hạch toán chi tiết thành phẩm:
Để hạch toán chi tiết thành phẩm Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song
song. Tuy nhiên trên thực tế cả phòng kế tốn, cả kho thành phẩm và phịng
kinh doanh tiếp thị của Công ty đều theo dõi số lượng thành phẩm nhập – xuất
- tồn gây ra tốn thời gian và tạo nên một sự trùng lặp không cần thiết.
2.3.2. Về hạch tốn tổng hợp thành phẩm:
Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nhưng kỳ tính giá thành của Cơng ty lại là cuối tháng vì vậy kế tốn tổng
hợp chỉ được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi có giá thành do bộ phận kế
tốn chuyển sang, khi đó kế tốn mới tính giá vốn hàng bán, định khoản và ghi
vào sổ nhật ký chung và các sổ cái có liên quan. Vì vậy dẫn đến tình trạng trong
tháng thì mặc dù có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại không thể hạch
tốn, cơng việc phân bố khơng đều trong tháng mà bị dồn vào cuối tháng.


Chính điều này cũng là một hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng
công việc cũng như việc theo dõi sự biến động của thành phẩm.

2.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
- Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán
Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế
toán vừa định khoản để phản ánh giá vốn hàng bán, vừa định khoản ghi nhận
doanh thu để thấy được sự biến động của thành phẩm cũng như theo dõi được
doanh thu của số sản phẩm xuất bán đồng thời sẽ đảm bảo được trình tự ghi
chép. Tuy nhiên ở Cơng ty kế tốn chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá
vốn hàng bán thì để đến cuối tháng sau khi tính được giá vốn mới dịnh khoản.
Như vậy vừa không đảm bảo được trình tự ghi chép kế tốn về ghi
doanh thu và giá vốn, vừa dẫn đến tình trạng khó theo dõi, quản lý.
- Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu hàng tháng của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh là tương đối lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến khích
khách hàng Cơng ty sử dụng chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng
mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng
tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó sẽ biện pháp tích cực để lơi
kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc cơng ty hạch tốn khoản
giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng không thể coi đây là
khoản giảm giá hàng bán được mà phải coi đây là khoản chiết khấu. Mặc dù
hiện nay số lượng khách thanh toán ngay, thanh tốn trước hạn... để được
hưởng giảm giá là ít nhưng Cơng ty cịn hoạt động lâu dài, biết đâu sau này lại
có sự thay đổi, số lượng khách hàng quen thuộc nhiều lên theo thời gian, lượng
khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên..., do đó Cơng ty khơng nên hạch tốn
chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó theo dõi sau này và
khơng đúng theo chế độ kế tốn hiện hành vì đáng lẽ như vậy phải hạch toán
vào tài khoản chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, còn giảm giá


hàng bán chỉ sử dụng khi hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao
hàng không đúng thời hạn...

- Về hạch toán các khoản phải thu
Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Cơng ty.
Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống cịn của Cơng ty bởi nó ảnh
hưởng đến vịng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm
dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng
nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
cơng ty.
Ngồi ra khi hạch tốn chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công
ty nên hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ ràng, theo dõi cho từng đối tượng công
nợ, ngày chứng từ phát sinh trên TK131 cho từng đối tượng.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Mặc dù ở Cơng ty có rất nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm có thể bán
cho cơng trình, có thể bán cho đại lý, bán cho cửa hàng... nhưng hầu như đều
bán theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, do đặc
điểm của sản phẩm là tấm lợp, phục vụ cho xây dựng nên có những tháng cơng
trình xây dựng nhiều, hợp đồng nhiều và ngược lại có những tháng ít dẫn đến
doanh thu giữa các tháng khác nhau, có tháng nhiều và có tháng ít.
Do đó, nếu tháng nào Cơng ty cũng kết chuyển tồn bộ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả trong tháng sẽ
không phản ánh chính xác được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng tháng ở Công ty
là rất lớn. Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại khơng
chi tiết cho từng loại sản phẩm nên rất khó theo dõi và như vậy sổ chi tiết chi
phí và sổ cái hai loại chi phí đó giống nhau. Cơng ty cần có một giải pháp phân


bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hợp lý sao cho phản
ánh đúng nhất hiệu quả kinh doanh của tồn cơng ty.
- Về việc xác định kết quả tiêu thụ:

Cơng ty chỉ có hai loại sản phẩm chính là tấm lợp AC và tấm lợp KLM, số
lượng nghiệp vụ phát sinh cho hai loại sản phẩm này là nhiều và công ty luôn
sản xuất với khối lượng rất lớn, việc tiêu thụ hai loại sản phẩm này quyết định
sự sống cịn của Cơng ty vì vậy việc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của
từng loại sản phẩm để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý cho từng loại sản phẩm
đảm bảo việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất là điều mà doanh nghiệp cần phải
ưu tiên quan tâm. Mà hiện nay việc theo dõi và đánh giá kết quả tiêu thụ của
công ty mới chỉ thực hiện tổng hợp chung cho cả hai loại sản phẩm mà chưa
theo dõi và tính ra kết quả riêng cho từng loại do đó khơng đánh giá được hiệu
quả chính xác của từng loại sản phẩm vì vậy việc điều chỉnh trong sản xuất cịn
chưa hợp lý và chưa mang lại hiệu quả cao nhất.
II. Một số kiến nghị nhằm hồn đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ thành
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người
cũng tăng lên, khơng chỉ địi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả
về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được
quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó
mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các
nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn
hàng cũ uy tín, đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp
nguyên vật liệu mới với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng chế độ
khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để có thể đổi mới nâng cấp máy
móc kịp thời đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, áp dụng tiến bộ


khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm về màu sắc, kiểu
dáng, lớp mạ, độ dầy...
2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra

Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất
sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì
cũng khơng đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua
với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một
gay gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Khách hàng sẽ đi tìm sản phẩm
thay thế, giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì thế cơng ty cần phải tìm ra
giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng
cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt
trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về
trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với cơng việc
của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất
lượng.
3. Hồn thiện tổ chức tốt cơng tác bán hàng
- Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu
thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt
đối khơng làm theo cảm tính. Cơng ty nên thu thập thơng tin trên thị trường về
chủng loại hàng hố mà cơng ty kinh doanh cũng như sự thích ứng của sản
phẩm sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Người làm công tác này không
chỉ làm tại chỗ, bàn và phân tích các số liệu sẵn có mà phải năng động, tích cực
đi sâu vào địa bàn thực tế. Các thông tin phải phản ánh được những vấn đề
của thị trường về hàng hoá, giá cả, cung cách phục vụ biến động của thị
trường, xu thế của người tiêu dùng... cụ thể là phải nắm vững đặc điểm từng
khu vực thị trường, phải trả lời được các câu hỏi: Khách hàng khen, chê sản
phẩm ở điểm nào; sản lượng từng thời kỳ nhất định thay đổi như thế nào; giá
cả đã hợp lý chưa; khách hàng có yêu cầu gì về dịch vụ hoặc cách thức bán


hàng? Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng thể
về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất và
bán hàng cho phù hợp.

- Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các
hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách
hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngồi các hình thức chiết khấu Cơng ty nên
thưởng thêm cho những khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ và
hình thức thưởng nên thơng báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách
hàng...
- Với các khách hàng mới: Cơng ty nên có chính sách bán hàng cởi mở
với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng
cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm
dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng thơng qua đội ngũ bán hàng chuyên
nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong cơng việc. Đi
sâu vào từng cơng trình dự án, các sở đầu tư và các chủ thầu xây dựng để tìm
kiếm đơn đặt hàng. Cơng ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân
viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần
trách nhiệm làm việc của họ.
- Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị
trường phân phối sản phẩm và các kênh giao, nhận, kết thúc quá trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán hàng tại các bộ phận
giới thiệu sản phẩm để thu thập được nhiều thơng tin từ phía khách hàng làm
cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa tránh tình trạng khách hàng
phải chờ đợi tại cơng ty vào những ngày sốt tấm lợp.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như
quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham
gia các hội trợ triển lãm...


III. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

1. Đối với chứng từ, sổ sách
Công ty nên sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
để giảm bởt số lượng nghiệp vụ ghi vào sổ nhật ký chung để giảm bớt sự dày
đặc khó theo dõi của nhật ký chung. Ngồi ra nhìn vào nhật ký bán hàng ta
cũng có thể thấy ngay được doanh thu bán hàng trong ngày của Công ty.
Mẫu sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền như sau:


Bảng số 19
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng..... năm......
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
SH

Phải thu
từ người

Số

trang

trước

Hàng


Thành

mua

Diễn giải

NT

Ghi Có TK doanh thu

hố

phẩm

Dịch vụ

(Ghi Nợ)

chuyển sang

Cộng chuyển sang
trang sau

Ngày... tháng... năm
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Bảng số 20
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đơng Anh
NHẬT KÝ THU TIỀN
Tháng... năm...
NT
ghi

Chứng từ
SH
NT

Diễn giải

Ghi
Nợ

sổ

TK

Ghi Có các TK
Tài khoản
khác
Số tiền Số hiệu


Số trang trước chuyển
sang
Cộng

chuyển

sang

trang sau

Ngày...... tháng...... năm.........


Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Về sổ sách, Công ty nên thiết kế chế mẫu sổ sách giống như chế độ do Bộ
Tài Chính ban hành. Đặc biệt với TK131, ở cơng ty số lượng nghiệp vụ phát
sinh trên tài khoản này nhiều do đó Cơng ty nên mở sổ chi tiết theo dõi cho
từng khách hàng chứ không nên theo dõi chung trên cùng một sổ chi tiết như
vậy vừa không đúng chế độ kế tốn hiện hành, vừa khó theo dõi và khó quản lý

cơng nợ của từng khách hàng. Mẫu sổ chi tiết TK131 như sau:
Bảng số 21
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT TK131
Đối tượng:..............
Tháng...... năm........
NT
ghi
sổ

Chứng từ
Diễn giải
SH

TKĐƯ

NT

Thời hạn
được
chiết
khấu

Số phát
sinh
Nợ



Số dư

Nợ



1.Số dư đầu kỳ
2.Số

phát

sinh

trong kỳ
..............
Cộng số phát sinh
3. Số dư cuối kỳ

Ngày.......tháng........ năm.........
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Hiện nay, Cơng ty đang cịn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào cuối
kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy cơng ty nên có quy
định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hố đơn lên phịng kế


toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất
– tồn kho thành phẩm, tránh tình trạng cơng việc phân bổ khơng đều, dồn công

việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
2. Về hệ thống tài khoản
Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài
chính mà chưa có sự sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các
tài khoản cấp hai để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của đơn vị mình. Ví dụ: tại Cơng ty chỉ sản xuất hai loại sản
phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM và công ty chỉ sử dụng TK155 để theo dõi
chung cho cả hai sản phẩm, như vậy sẽ khó theo dõi hơn hoặc định khoản sẽ
phức tạp hơn nếu như Công ty mở tài khoản cấp hai thành TK1551: Tấm lợp
AC, 1552: Tấm lợp KLM sẽ khoa học hơn rất nhiều.
3. Về hạch toán thành phẩm
3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm ở Cơng ty cả
phịng kế tốn, tại kho và cả phòng kinh doanh tiếp thị đều theo dõi. Điều này
là khơng cần thiết vì số liệu trùng lặp tốn thời gian. Như vậy có thể chỉ cần
phịng kế tốn và tại kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm mà
khơng cần phịng kinh doanh tiếp thị phải làm vấn đề này như vậy sẽ giảm tải
khối lượng cơng việc cho phịng kinh doanh mà vẫn đảm bảo theo dõi được
chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho thành phẩm.
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Thực tế tại cơng ty kỳ tính giá thành là vào cuối tháng do đó dẫn đến tình
trạng dồn cơng việc vào cuối tháng, gây khó khăn cho cơng việc và dễ để xảy ra
sai sót khi nghiệp vụ q nhiều . Vì vậy, kế tốn nên sử dụng giá thành kế
hoạch làm giá hạch toán hàng ngày. Giá thành kế hoạch có thể là mức giá ước
lượng của công ty hoặc là giá thực tế của kỳ trước...


Cuối tháng khi tính được giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, kế toán
xác định hệ số giá để điều chỉnh giá hạch toán theo giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho.

Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá hạch toán thành phẩm xuất kho
X Hệ số giá
Hệ số giá = (Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ)/(Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế
thành phẩm nhập trong kỳ)
4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
4.1. Về hạch tốn doanh thu và giá vốn
Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng
trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá vốn
thành phẩm, công ty nên vừa định khoản để xác định doanh thu của số sản
phẩm tiêu thụ, vừa ghi định khoản giá vốn của số thành phẩm xuất bán:
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK111, 112, 131... : Tổng giá thanh tốn
Có TK511

: Doanh thu số thành phẩm bán ra

Có TK3331

: Thuế GTGT đầu ra

Đồng thời kế tốn ghi:
Nợ TK632
Có TK155

: Giá vốn của số thành phẩm bán ra
: Gía thành của số thành phẩm xuất kho

4.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ theo dõi và

để đảm bảo đúng chế độ kế tốn hiện hành cơng ty nên hạch tốn riêng khoản
giảm giá hàng bán hiện tại cơng ty đang hạch tốn bên Nợ TK511 sang hai tài
khoản là TK521 và TK635. Với các khoản giảm do khách hàng mua thường
xuyên ổn định và mua với số lượng lớn thì hạch tốn vào TK521- chiết khấu
thương mại, còn giảm giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán


trước hạn thì đó là khoản chiết khấu thanh tốn và hạch tốn vào TK635-chi
phí hoạt động tài chính.
+ Khi cơng ty chấp nhận chiết khấu thanh tốn cho người mua khi người
mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK635: Số chiết khấu thanh tốn chấp thuận cho khách hàng
Có TK111, 112, 131... : Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách
hàng
+ Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK521

: Chiết khấu thương mại chấp thuận cho khách

hàng
Nợ TK331

: Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu

Có TK111, 112, 131...: Tổng số chiết khấu thương mại
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang
TK511:
Nợ TK511
Có TK521


: Tổng số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
: Kết chuyển chiết khấu thương mại

4.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, cơng ty nên thực hiện thường
xuyên hơn chiết khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ chiết
khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh tốn ngay. Đối với một số
trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên
độ kế tốn cơng ty nên trích lập dự phịng các khoản phải thu khó địi.
+ Mức dự phịng các khoản phải thu khó địi được xác định theo một
trong hai phương pháp sau:
Phương pháp kinh nghiệm: Đây là phương pháp mang tính định tính
cao, trên cơ sở phân tích tính chất các khoản phải thu và dựa vào hoạt động
kinh nghiệm nhiều năm, kế toán ước tính tỷ lệ các khoản phải thu khó địi trên


doanh số hàng bán chưa thu được tiền hoặc trên tổng số các khoản phải thu
hiện hành.
Số dự phòng cần lập cho năm tới = Tổng doanh số bán chịu X Tỷ lệ phải
thu khó địi ước tính
Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế: Cuối kỳ cơng
ty rà sốt lại các khoản phải thu q hạn, phân tích khả năng thanh tốn của
khách hàng , lập bảng phân tích các khoản phải thu theo thời gian. Kế tốn
ước tính tỷ lệ phải thu khó địi dựa trên thời gian quá hạn, nếu khoản nợ quá
hạn càng lâu thì tỷ lệ phải thu khó địi càng lớn và lập bảng ước tính các khoản
phải thu khó đòi.
Sốdự phòng cần lập cho khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của
khách hàng đáng ngờ i X Tỷ lệ ước tính khơng thu được ở khách hàng i
+ Trình tự hạch tốn
Cuối niên độ kế tốn căn cứ vào các khoản phải thu khó địi dự kiến mức

tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế tốn tính tốn xác định mức lập
dự phịng các khoản nợ phải thu khó địi:
Nợ TK6426
Có TK139: Dự phịng phải thu khó địi
Cuối niên độ kế tốn sau, nếu số dự phòng cần lập < số dự phòng đã lập
thì kế tốn tiến hành hồn nhập khoản dự phịng phải thu khó địi cịn lại:
Nợ TK139
Có TK6426
Ngược lại nếu số dự phòng cần lập > số dự phòng đã lập thì kế tốn tiến
hành trích lập bổ xung. Đồng thời kế tốn tiếp tục tính và xác định mức trích
lập dự phịng cho các khoản phải thu khó địi ở niên độ kế tốn sau.
+ Trong niên độ kế toán tiếp theo kh thu hồi hay xoá sổ các khoản nợ
phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ đi số tiền đã thu, số thiệt hại còn lại sẽ
được trừ vào dự phịng sau đó trừ tiếp vào chi phí quản lý:


Nợ TK111, 112
Nợ TK139

: Trừ vào dự phịng

Nợ TK6426

: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 131, 138...: Tồn bộ số nợ xố sổ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK004- Nợ khó địi đã xử lý
Đối với các khoản nợ phải thu khó địi đã lập dự phịng nhưng nay lại
thu được thì kế tốn hồn nhập dự phịng đã lập:
Nợ TK139

Có TK6426
4.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Cơng ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh phát sinh không đều giữa các tháng. Bởi vậy
nếu sau khi xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà
kế tốn kết chuyển tồn bộ sang TK911 thì sẽ khơng phản ánh chính xác được
kết quả tiêu thụ thành phẩm. Do đó cơng ty cần phải có tiêu thức phân bổ hợp
lý để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của mình.
Nghĩa là tính xem tỷ lệ một đồng doanh thu thì phải chi ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này muốn xác định được thì
phải căn cứ vào tổng doanh thu và tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp của năm trước.
Ví dụ: Tổng doanh thu năm 2004: 1125 532 440 464
Tổng chi phí bán hàng trong năm 2004: 4 419 013 098
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2004: 4 785 888 144
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu cả năm = 4 419 013 098/125 532 440
464 x 100 =3,5%
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cả năm = 4 785 888
144/125 532 440 464 x 100 = 3,8%


Với tỷ lệ phân bổ như trên, hàng tháng căn cứ vào doanh thu của Cơng
ty kế tốn tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong tháng vào TK911 theo công thức:
CPBH phân bổ vào TK911 = Tỷ lệ CPBH x Doanh thu trong tháng
CPQLDN phân bổ vào TK911= Tỷ lệ CPQLDN x Doanh thu trong tháng
Sau đó kế tốn so sánh giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đã phân bổ vào TK911 với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh. Lúc này sẽ xảy ra hai trường hợp
+ Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 nhỏ hơn chi phí bán hàng

thực tế phát sinh thì kế tốn ghi:
Nợ TK911: Chi phí bán hàng phân bổ
Nợ TK1422: Phần chênh lệch
Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh
+ Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 lớn hơn chi phí bán hàng
thực tế phát sinh thì kế tốn ghi:
Nợ TK 911: Chi phí bán hàng phân bổ
Có Tk1422: Phần chênh lệch
Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Như vậy thông qua tài khoản 1422 kế tốn phản ánh một phần chi phí
bán hàng vào TK911, lúc đó việc xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đơng Anh sẽ chính xác hơn.
Với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế tốn cũng tiến hành tương tự chi
phí bán hàng. Kế tốn cũng xác định phần chi phí quản lý doanh nghiệp được
kết chuyển vào trong tháng và phần chênh lệch kế tốn cũng phản ánh vào
TK1422
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
như sau:


+ Chi phí bán hàng: 23 093 569 872 x 3,5% = 808 274 945đ
Như vậy chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 là: 808 274 945đ; số
còn lại (808 274 945 - 767 130 553) = 41 144 392 hạch tốn vào bên Có
TK1422 để tiếp tục phân bổ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 23 093 569 872 x 3,8% = 877 555 655đ
Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 là
877555655đ số còn lại (877 555 655 - 796 553 121) = 81 002 534đ hạch tốn
vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ.
Theo đó, kết quả kinh doanh tháng 1 năm 2005 được tính lại như sau:

23 093 569 872 – (21 110 000 000 + 808 274 945 + 877 555 655)
=297739270đ
Chênh lệch so với cách tính bình thường là: (419886198 –297739270)=
122146928đ
Vậy, nếu thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp như trên thì trong tháng 1 năm 2005 tổng lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất của Công ty sẽ là 297739270đ
4.5. Về việc xác định kết quả tiêu thụ
Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng loại
sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM.
Việc xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm sẽ giúp nhà
quản lý có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng loại sản
phẩm để từ đó đề xuất ra các chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao
nhất. Vì vậy Cơng ty nên tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo từng sản
phẩm. Muốn vậy công ty cần phải phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp được cho từng loại sản phẩm trên cơ sở tỷ lệ giá vốn
hàng bán của từng loại sản phẩm
Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm = Giá vốn hàng bán của
từng loại sản phẩm/ Tổng giá vốn hàng bán trong tháng


Chi phí bán hàng phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí bán
hàng trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại
sản phẩm
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005 kế tốn tiến hành xác định kết quả tiêu
thụ của sản phẩm tấm lợp AC như sau:
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán sản phẩm TLAC:
= 17727500000/21110000000 = 84%

+ Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm TLAC:
808 274 945 x 84% =678 950 954đ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm TLAC:
877 555 655 x 84% = 737 146 750đ
Như vậy kết quả kinh doanh của sản phẩm tấm lợp AC được tính như
sau:
= (18 802 059 884 - 17 727 500 000 - 678 950 954 - 737 146 750)
= -341 537 824đ
Vậy nếu tính theo cách này ta sẽ thấy việc tiêu thụ thành phẩm là tấm
lợp AC trong tháng 1 lỗ. Nếu cứ để nguyên theo báo cáo tổng hợp của cả hai
loại sản phẩm thì ta chỉ thấy doanh nghiệp lãi mà không thấy ngay được việc
tiêu thụ tấm lợp AC không mang lại hiệu quả như vậy. Do đó việc tách để xác
định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm giúp cho Cơng ty trên cơ sở đó đề
xuất ra các giải pháp kinh doanh kịp thời để mang lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp mình.


KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi
các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải
thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục
tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư,
chi phí, quản lý chặt chẽ q trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thơng tin kế tốn thơng qua hạch tốn thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng
vai trị quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hố quay vịng nhanh, mang lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp

đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với
khơng chỉ bộ phận kế tốn mà cịn với cả tồn doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phịng kế tốn, các cơ
chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Q em
đã đi sâu tìm hiểu kế tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với
thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hồn thiện
hơn nữa cơng tác kế tốn và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của cơng ty. Tuy nhiên, do trình độ cịn hạn chế, kiến thức thực tế cịn ít cũng
như thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ cũng như
các cán bộ phịng kế tốn trong cơng ty để chun đề của em được hoàn thiện
hơn.


Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cơ giáo Nguyễn Thanh Q
cùng các cán bộ phịng kế tốn của Cơng ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đơng Anh đã giúp em hồn thành chun đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Diệu Ly



×