Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CÁC VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.35 KB, 16 trang )

CÁC VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.
Để thực hiện được chiến lược tổng hợp như đã nêu ở chương 2 , Công ty cần
thực hiện một cách nghiêm túc các mục tiêu đặt ta cụ thể cho từng năm về
doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế như sau:
Bảng 3.1: Một số mục tiêu cơ bản của Công ty thông tin viễn
thông Điện lực.
Đơn vị: Triệu đồng.
TT Năm
Mục tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
1. Doanh thu. 37000 40000 42000 46000 50000
2. Nộp ngân sách Nhà nước. 11000 13000 16000 19000 20000
3. Lợi nhuận sau thuế. 6500 6700 7000 7500 8000
( Nguồn: Tài chính kế toán)
Hình 2: Mục tiêu cơ bản của Công ty
Hiện những cơ quan Điện lực trên do Công ty chưa lắp đặt được mạng
Viễn thông nên vẫn sử dụng mạng Viễn thông của Tổng công ty bưu chính
Viễn thông. Công ty cần thực hiện tốt kế hoạch trên để giành lại được thị
trường của mình.
II. PHÂN BỔ NGUỒN LỰC.
Một công việc hết sức quan trọng để thực hiện chiến lược thành công là
việc phân bổ nguồn lực.
Việc phân tích thực trạng của Công ty thông tin Viễn thông Điện lực
cho thấy có nhiều nguyên nhân của việc kinh doanh chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn. Vì vậy việc thực hiện chiến lược của Công ty cần chú trọng
đến một số khâu cơ bản, có tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty
như:
Bảng 3.2: Kế hoạch xây dựng hệ thống mạng Viễn thông đến các cơ
quan Điện lực như sau:
Năm Kế hoạch xây dựng mạng viễn thông Số máy


1
1
2001 1, Điện lực Hưng Yên 2, Điện lực Tuyên Quang
3, Điện lực Sơn La 4, Điện lực Vĩnh Phúc
310
2002 1, Điện lực Bến Tre 2, Điện lực Bình Phước
3, Điện lực Bình Thuận 4, Điện lực Cần Thơ
5, Điện lực Bình Dương
350
2003 1, Điện lực Bến Tre 2, Điện lực Lâm Đồng
3, Điện lực Kiên Giang 4, Điện lực Long An
370
2004 1, Điện lực Minh Hải 2, Điện lực Sóc Trăng
3, Điện lực Ninh Thuận 4, Điện lực Vĩnh Long
390
2005 1, Điện lực Tây Ninh 2, Điện lực Bà Rịa Vũng Tàu
3, Điện lực Tiền Giang 4, Điện lực Vũng Tàu
400
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đặc điểm, sở thích, thói quen của các
khách hàng phân loại khách hàng.
- Tổ chức mua sắm một số phương tiện vận chuyển, hoàn thiện hệ thống
máy tính trong toàn Công ty.
- Tạo các mối quan hệ với khách hàng và với các nhà cung ứng.
Ngoài ra, Công ty cũng cần quan tâm tới việc tổ chức đào tạo cán bộ,
công nhân viên để nâng cao nghiệp vụ, bổ sung thêm nguồn lực vào các quỹ
đầu tư phát triển, khen thưởng, phúc lợi...
Để đi vào cụ thể ta xây dựng chiến lược bộ phận cho Công ty.
III. CÁC VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN
THÔNG ĐIỆN LỰC.

Để thực hiện thành công chiến lược tổng hợp đã lựa chọn, Công ty
cần thực hiện tốt các hoạt động chức năng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng bởi chiến lược tổng quát của Công ty chỉ có thể thực hiện được qua các
hoạt động chức năng khác nhau.
1 -Kế hoạch đào tạo nhân lực.
Như phân tích ở trên, Công ty có ưu điểm mạnh là có đội ngũ
CBCNV có trình độ đại học-cao đẳng là cao. Nhưng xét về cơ cấu giữa đại học-
cao đẳng, trung cấp bậc cao, công nhân lành nghề là chưa hợp lí. Vì vậy chiến
lược của Công ty từ nay đến năm 2005 về kinh phí cho đào tạo như sau:
2
2
( Bảng 3.3)
Trong đó : CBCNV đi học tại chức các trường thường một khoá học là 4
đến 5 năm nên trong 5 năm trên Công ty sẽ có thêm được khoảng 30 đến 35
CBCNV có trình độ đại học.
Trong khi đó, CBCNV lành nghề và tay nghề bậc cao sẽ tăng lên. Như
vậy, Công ty sẽ dần khắc phục được tình trạng về cơ cấu giữa đại học - cao
đẳng, trung cấp bậc cao, công nhân lành nghề là hợp lý.
2. Kế hoạch lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn:
Với kế hoạch Công ty đặt ra thì phải đảm bảo về số lượng, chất lượng
CBCNV như trên mới đảm bảo Công ty thực hiện được mục tiêu đề ra. Nâng
cao trình độ của công nhân bậc cao và thợ lành nghề. Đồng thời đảm bảo lao
động trực tiếp của Công ty chiếm khoảng 66% toàn lao động trở lên thì Công
ty sẽ khắc phục được một số nhược điểm về cơ cấu lao động trực tiếp, gián
tiếp. Hơn nữa, với thu nhập bình quân của CBCNV cũng cần phải không ngừng
tăng lên để CBCNV đảm bảo được cuộc sống cho họ và gia đình từ đó yên tâm
công tác.
( Bảng 3.4)
3

3
Bảng 3.3: Kế hoạch về số lượng và kinh phí cho đào tạo nhân lực.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Số
lượng
(Người
)
Kinh phí
(Triệu
đồng)
Số
lượng
(Người
)
Kinh phí
(Triệu
đồng)
Số
lượng
(Người
)
Kinh phí
(Triệu
đồng)
Số
lượng
(Người
)
Kinh phí
(Triệu

đồng)
Số
lượng
(Người
)
Kinh phí
(Triệu
đồng)
1 Kinh phí thi công
nhân nâng bậc.
120 30 140 35 150 37 150 37 170 40
2 Lớp nâng cao trình độ
cho công nhân.
80 50 100 55 120 60 130 62 150 67
3 CBCNV đi học tại chức
các trường.
30 30 32 32 35 36 39 39 42 45
4 Chi phi học nghiệp vụ
ngắn hạn.
30 32 35 37 40
Tổng 140 154 168 175 192
( Nguồn: Phòng kế hoạch
4
4
Bảng 3.4: Kế hoạch về lao động.
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
1 Tổng CBCNV Người 560 600 650 670 700
- Lao động trực tiếp Người 370 400 440 460 500
- Lao động gián tiếp Người 190 200 210 210 200
2 Tổng quỹ lương Triệu.đ 10500 11000 13000 14500 15000

3 BHXH, BHYT, KPCĐ Triệu.đ 580 600 630 650 620
4 Thu nhập bình
quân(người/tháng)
Triệu.đ 1,6 1,67 1,7 1,75 1,8
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
Hiện tại Công ty đang áp dụng về định mức lao động là: 0,047.
Hệ số lương cấp bậc bình quân: 2,77.
Hệ số phụ cấp: 0,39.
Hệ số thưởng vận hành an toàn: 0,485.
Lương tối thiểu : 396000 đồng.
Đơn giá tiền lương bình quân: 304,66 đồng.
Là hợp lý, kích thích được người lao động sản xuất kinh doanh nên sẽ
áp dụng cho Công ty trong thời gian tới.
3. Kế hoạch mua máy móc, nguyên vật liệu đảm bảo cho kinh
doanh.
Về máy móc thiết bị của Công ty hiện tại là đảm bảo cho nhu cầu kinh
doanh của Công ty. Trong tương lai, với quy mô mở rộng mạng viễn thông như
trên đã nêu thì Công ty cần có kế hoạch nhập khẩu số máy móc thiết bị thêm và
thay thế, sửa chữa lớn nguồn máy móc hiện tại của Công ty để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của Công ty là liên tục, chất lượng cao, an toàn trong sản
xuất. Sau đây là bảng kế hoạch nhập khẩu máy móc thiết bị trong thời gian tới.
Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị cho Công ty, ngoài việc trang bị những mạng
viễn thông sắp sửa xây dựng còn thay thế những máy móc hiện có trong Công ty. Đồng
thời tiến hành nâng cao năng suất sử dụng máy kết hợp với việc sửa chữa định kỳ để
khắc phục sự cố trong quá trình vận hành và chống đỡ được phần nào sự khắc nghiệt
của khí hậu, thiên nhiên nước ta đem lại.
Bảng 3.5 Bảng kế hoạch nhập khẩu máy móc.
5
5
Stt Chỉ tiêu Nước sản xuất Số lượng

(chiếc)
Số tiền(tr.đ)
I Máy móc dùng cho sản xuất
1 Nguồn ở các trạm và sở điện
lực
Liên Xô 10 400
2 Hệ thống thông tin vô tuyến Đài Loan 15 1600
3 Tổng đài Đức 21 1670
4 Các tuyến đo xa Nhật 21 300
5 Tải ba Thụy Điển 8 1800
6 Máy dùng cho thông tin liên lạc Hà lan 10 800
7 Máy thu phát Mỹ 5 300
8 Máy vi ba Anh 7 950
II Máy móc thiết bị động lực Na uy 10 40
III Dụng cụ đo lường thí nghiệm Thụy Điển 4 32
Tổng 7892
( Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Cần đào tạo hay tuyển dụng được đội ngũ cán bộ am hiểu sâu sắc về
máy móc thiết bị, quy chế hợp đồng để Công ty có thể tiến hành giao dịch với
nước ngoài một cách chủ động hơn tự tin hơn.
Tiếp theo xem xét đến khả năng tài chính của Công ty để đảm bảo cho
Công ty thực hiện được mục tiêu đề ra.
4. Kế hoạch về tài chính.
Để các chiến lược có tính khả thi, một vấn đề hết sức quan trọng là đảm
bảo về tài chính. Các kế hoạch, hoạt động được tài trợ từ nguồn tài chính nào.
Công ty có ưu điểm lớn là lợi nhuận Công ty là tương đối các nguồn vốn
quỹ của Công ty là lớn. Được sự hỗ trợ từ Nhà nước và Tổng công ty điện lực
nên tài chính là thuận lợi.
Tuy nhiên, Công ty cũng cần tiến hành xem xét lại tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động để tăng lên được từ 2 đến 3 vòng để giảm quá trình ứ đọng vốn

trong kinh doanh để quá trình kinh doanh là hiệu quả hơn.
Công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là khả quan, khả năng dự
trữ tiền trong vốn lưu động là hợp lý, tỷ suất thanh toán tức thời là tốt, vốn
chủ sở hữu là lớn nên Công ty có thể huy động nguồn tài chính từ vay ngân
hàng.
Như vậy, từ tất cả các nguồn trên khi cần thiết ta chỉ việc sử dụng vốn
kinh doanh Công ty có thể huy động được một cách nhanh chóng.
6
6

×