Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

BÁO CÁO tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP đẩy MẠNH XUẤT KHẨU THỦY sản của CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại SAND vào THỊ TRƯỜNG INDONESIA GIAI đoạn 2020 – 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu.........................................................................3
6. Kết cấu của đề tài......................................................................................................3
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.......4

1.1. Khái quát chung về xuất khẩu trong Doanh nghiệp..................................................4
1.1.1

Khái niệm về xuất khẩu trong Doanh nghiệp................................................4

1.1.2

Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu trong Doanh nghiệp..............................4

1.1.3

Vai trò của xuất khẩu.....................................................................................6

1.1.4

Các hình thức xuất khẩu................................................................................8

1.1.5


Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu...................................12

1.1.6

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.................................16

1.1.7

Nhóm các nhân tố môi trường vĩ mô...........................................................20

1.1.8

Nhóm các nhân tố môi trường vi mô...........................................................23

1.1.9

Nhóm các nhân tố bên trong Doanh nghiệp................................................25

Tóm tắt chương 1............................................................................................................29
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA SAND VÀO THỊ TRƯỜNG
INDONESIA 30
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Sand...................................30
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................................30

2.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...........................................................35


2.1.3

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty...........................................................36

2.1.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 – 2019............39

2.1.5

Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2025.....................................45

2.2 Khái quát thị trường hàng Cá cơm khô Indonesia...................................................45
2.2.1

Giới thiệu chung về Indonesia.....................................................................45

1


2.2.2

Đặc điểm Văn hóa - Xã hội Indonesia.........................................................46

2.2.3

Đặc điểm Kinh tế - Chính trị.......................................................................47

2.2.4


Tình hình cung cầu hàng Cá cơm khô của Indonesia..................................51

2.2.5

Quy định của Indonesia trong nhập khẩu hàng cá khô...............................52

2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty giai đoạn 2017-2019...........54
2.3.1. Phân tích chung tình hình xuất khẩu thủy sản................................................54
2.3.2. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Sand tại thị
trường Indonesia.................................................................................................55
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH
thương mại Sand vào thị trường Indonesia giai đoạn 2020-2025............................56
2.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................56
2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.................................................................62
2.4.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản của
Công ty TNHH thương mại Sand vào thị trường Indonesia giai đoạn 2020-2025.....67
Tóm tắt chương 2..............................................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI SAND VÀO THỊ TRƯỜNG INDONESIA GIAI ĐOẠN 2020-2025.................74
3.1. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại Sand.............74
3.1.1. Định hướng của Công ty trong những năm tới................................................74
3.1.2. Mục tiêu xuất khẩu những năm tới..................................................................74
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Công ty vào thị trường
Indonesia giai đoạn 2020 – 2025.............................................................................75
3.2.1. Giải pháp nghiên cứu, tìm hiểu thị trường Indonesia...............................75

2


1.1.1


3.2.2

Giải pháp tăng
cường

hoạt

động
Marketing, xây
dựng

thương

hiệu

tại

Indonesia………
..
…………………
…………………
…………………
…………..
……….. 78
3.2.3. Giải pháp thu mua nguyên liệu đầu vào....................................................78

3.2.4. Giải pháp tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường Indonesia..78
3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam ở Indonesia
..................................................................................................................................... 80

3.3.6. Giải pháp củng cố nguồn lực Công ty..........................................................8
3.3. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH thương
mại Sand.................................................................................................................. 80
3.4.1. Đối với công ty TNHH Thương mại Sand.......................................................80
3.4.2. Đối với Nhà nước và Hiệp hội thủy sản..........................................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................84

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

DN

Doanh nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HTX


Hợp tác xã

NK

Nhập khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XK

Xuất khẩu

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ

Trang


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của Sand

39

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

43

Bảng 2.2 GDP của Indonesia qua các năm

51

Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu thủy sản (Cá cơm khô) của Công ty
SAND

57

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là nước vị trí địa lý thuận lợi và được thiên nhiên ưu đãi. Diện tích mặt
biển rộng gần 1 triệu km2, có 28 tỉnh thành giáp biển, hệ thống song ngòi, kênh rạch
chằng chịt. Hơn nữa, do đặc thù đường bờ biển nước ta dài (khoảng 3260 km) cùng
với nhiều vịnh nước sâu kết hợp với hai đồng bằng rộng lớn trải dài ra biển là đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Tất cả những điều kiện trên đem đến
cho nước ta thế mạnh để phát triển ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản với những
mặt hàng thủy sản tươi sông và thủy sản khô như : tôm khô, cá khô,...
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ và

việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giớ WTO là một dấu mốc quan trọng, điều đó
đồng nghĩa với việc nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Tuy rằng nước ta có
thế mạnh về thủy sản khô, đặc biệt là mặt hàng cá khô. Nhưng theo văn bản của Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), phản ánh của các DN cho
thấy, từ năm 2016 đến nay, Indonesia đang không nhập khẩu tất cả mặt hàng cá khô từ
Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Myanmar. Tuy nhiên, Indonesia không có văn bản
chính thức nào từ Bộ thủy sản Indonesia về việc cấm nhập khẩu nhưng Hải quan tại
các cảng Belawan, Jakarta và Kalimantan trong hơn 3 năm trở lại đây lại không cho
nhập khẩu các hàng từ cá khô. Được biết, Indonesia có chính sách/quy định không
nhập khẩu các sản phẩm mà trong nước sản xuất được.
Vì vậy, các DN thủy sản muốn xuất khẩu mặt hàng cá khô sang Indonesia đều
phải xuất khẩu phi chính thức vào Indonesia thông qua các cửa khẩu chuyển tải như:
Klang, Tanjung pelapas, Penang , Kuching của Malaysia. Điều này tạo sự rủi ro rất cao
cho các DN. Mặt khác, khi xuất khẩu phi chính thức như vậy thì chi phí nhập khẩu của
Indonesia rất cao (đội lên gấp 3 lần so với xuất khẩu chính ngạch). Do đó, sản lượng
XK cá khô từ Việt Nam sang Indonesia bị giảm mạnh (giảm 80-90% trong năm 20152016).

1


Công ty Công ty TNHH thương mại Sand họat động trong lĩnh vực thương mại
thủy hải sản, chuyên xuất khẩu Cá cơm khô và nhập khẩu các loại hải sản đông lạnh về
phân phối trong nước. Sau nhiều năm hoạt động, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không ngừng tăng trưởng, tạo được uy tính trên thị trường thế giới, góp phần
đưa thương hiệu thủy sản Việt Nam ra thị trường thế giới. Vì vậy, việc em xin chọn đề
tài: “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA CÔNG
TY THNN THƯƠNG MẠI SAND VÀO THỊ TRƯỜNG INDONESIA GIAI
ĐOẠN 2020– 2025” để phân tích tình hình xuất khẩu, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường
Indonesia.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản cụ thể là mặt hàng cá cơm khô
của Công ty vào thị trường Indonesia, từ đó chỉ rõ những kết quả đã đạt được và những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
Hai là, dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động xuất khẩu hàng cá
cơm khô của Công ty vào thị trường Indonesia giai đoạn 2020 – 2025; từ đó đánh giá
những cơ hội và thách thức; điểm mạnh và điểm yếu đối với hoạt động xuất khẩu của
Công ty trong giai đoạn này.
Ba là, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng cá cơm khô
của Công ty vào thị trường Indonesiagiai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Công ty Sand chỉ xuất sang Indonesia mặt hàng cá cơm khô

các loại nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá cơm
khô đã qua chế biến của Công ty sang thị trường Indonesia.


Phạm vi nghiên cứu:
-

Lý thuyết về tình hình xuất khẩu của Doanh nghiệp, trọng tâm vào chỉ tiêu

đánh giá tình hình XK của Doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
xuất khẩu của Doanh nghiệp.
-

Thực trạng XK hàng thủy sản của Công ty vào thị trường Indonesia cũng như


các nhân tố ảnh hưởng tới XK hàng thủy sản của Công ty vào Indonesia giai đoạn

2


2020-2025; các giải pháp đẩy mạnh XK hàng thủy sản của Công ty vào thị trường
Indonesiagiai đoạn này.
-

Thời gian thực hiện nghiên cứu: 2017-2019

4. Phương pháp nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích: thống kê số liệu từ các phòng ban, tập hợp

thông tin nghiên cứu từ các phương tiện như sách, báo, internet… Sau đó phân tích rút
ra các kết luận. Phương pháp này được dùng nhiều nhất ở chương 1 và 2.
-

Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của Giảng viên hướng dẫn và nhân

viên Sand để dự báo các nhân tố ảnh hưởng, cơ hội và thách thức, lựa chọn các phương
án đẩy mạnh XK của Công ty.
-

Kỹ thuật phân tích SWOT để hình thành các phương pháp đẩy mạnh XK hàng


thủy sản của Sand vào thị trường Indonesiagiai đoạn 2020 -2025.
5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Dựa vào các phân tích nhằm đề xuất giải pháp để Công ty có thể đẩy mạnh phát
triển ở thị trường Indonesia, bằng cách vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mô tả
với các kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu định tính. Ngoài ra còn làm tài liệu tham
khảo cho các doanh nghiệp cùng khối nghành có cơ sở để phát triển theo con đường
phát triển thị trường, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nói riêng cũng như cho đất
nước nói chung. Hy vọng sẽ là cơ sở giúp các nhà quản trị của Sand có được cái nhìn
đầy đủ, khách quan để từ đó hoạch định các giải pháp đẩy mạnh XK hàng thủy sản vào
thị trường Indonesia giai đoạn 2020 - 2025 hiệu quả.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm
3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu của Doanh nghiệp
 Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu của Sand vào thị trường Indonesia
 Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của
Sand vào thị trường Indonesia giai đoạn 2020 – 2025

3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát chung về xuất khẩu trong Doanh nghiệp

2.1.1

Khái niệm về xuất khẩu trong Doanh nghiệp
Xuất khẩu là một hình thức cơ bản của ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu đã


hình thành từ lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, cho đến nay tồn
tại rất nhiều quan niệm về xuất khẩu.
Theo quan niệm truyền thống, Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa được sản xuất ở
quốc gia này sang tiêu thụ ở quốc gia khác. Tức là, đối tượng xuất khẩu là hàng
hóa và ranh giới để xác định xuất khẩu là biên giới quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Theo quy định tại Luật Thương mại Việt Nam 2005 - Điều 28 thì khái niệm
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như
sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì hoạt động xuất khẩu được thực
hiện trong hầu hết tất cả các ngành, lĩnh vực, điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu các
mặt hàng tiêu dùng đến các loại hình dịch vụ nên đối tượng xuất khẩu bên cạnh là
hàng hóa còn có dịch vụ (dịch vụ khoa học, công nghệ…). Tất cả các hoạt động
này đều đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỷ trọng
ngày càng cao vì nó nhằm mục tiêu mang lại lợi ích cho các nước tham gia vào
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả về không gian lẫn
thời gian, trên phạm vi của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nó có thể diễn
ra rất nhanh, trong thời gian rất ngắn hoặc cũng có thể kéo dài hàng năm
2.1.2

Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu trong Doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:

4





Quốc tịch các bên tham gia xuất khẩu

Thông thường, quốc tịch các bên tham gia xuất khẩu là khác nhau, do đó dẫn đến
việc mâu thuẫn về quy định pháp luật, mâu thuần về văn hóa-xã hội cũng như là về
kinh tế. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần phải trang bị cho mình kiến thức về các
yếu tố trên tại thị trường mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro.



Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như đã đề cập, sẽ được di chuyển ra ngoài biên giới hải
quan giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ/khu vực đặc biệt. Điều này làm cho việc xuất
khẩu ngày càng phức tạp do phải đáp ứng ngày càng nhiều các quy định liên quan,
đồng thời đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải ngày càng nâng cao khả năng để thích
ứng.



Các bên trung gian

Thông thường, việc xuất khẩu sẽ được thực hiện thông quan các bên trung gian, ví
dụ như: các công ty vận tải nội địa, các công ty cung cấp dịch vụ logistics, các công ty
môi giới… Do đó chi phí xuất khẩu, chi phí quản lý sẽ tăng lên, kéo theo tỷ lệ rủi ro sẽ
nhiều hơn, do vậy doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ, nắm bắt rõ đối tác của
mình để tránh các tổn thất không đáng có.




Phương thức thanh toán và đồng tiền thanh toán

Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được
tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà
xuất khẩu. Như vậy, việc sử dụng phương thức thanh toán L/C ngày càng nhiều sẽ
giảm áp lực tài chính cho bên mua, đồng thời tạo sự yên tâm cho bên bán.
Đồng tiền thanh toán trong xuất khẩu thông thường là ngoại tệ của một bên, bên bán
hoặc bên mua, trong các bên tham gia vào quá trình xuất khẩu, hoặc cũng có thể là
ngoại tệ của cả hai bên. Do đó bên bán, hay nói đúng hơn là bên thụ hưởng, cần phải
nắm vững thông tin về tỷ giá, nếu cần thiết có thể áp dụng các nghiệp vụ ngân hàng để
có được lợi ích cao nhất từ xuất khẩu.



Chi phí xuất khẩu

5


Chi phí xuất khẩu thường rất lớn và chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện giao hàng được
thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Vì vậy, trước khi thực hiện ký kết hợp đồng mua
bán quốc tế và tiến hành xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm vững các điều
kiện Incoterms, đặc biệt là các phiên bản Incoterms mới nhất, để bảo đảm quyền lợi
cũng như biết được các nghĩa vụ của mình nhằm tối ưu hóa chi phí xuất khẩu bỏ ra.
2.1.3

Vai trò của xuất khẩu


 Đối với nền kinh tế toàn cầu
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của từng quốc gia
cũng như trên toàn thế giới, là một nội dung chính trong hoạt động ngoại thương và
cũng là hoạt động đầu tiên trong thương mại quốc tế.
Nhắc đến vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu, ta không thể nỏ
qua học thuyết mà Ricardo đã nhấn mạnh: “Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn
toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác
trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân
công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất
định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các
sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hóa sản xuất một số sản phẩm và kém lợi
thế so sánh, mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi
nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước
buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.”
Bên cạnh đó, theo GS-TS Võ Thanh Thu 1, việc đẩy mạnh xuất khẩu đóng vai
trò then chốt nhằm tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Thông qua hoạt
đồng xuất khẩu, các quốc gia có cơ hội trao đổi các thành tựu thế mạnh của mình,
tạo sự hợp tác để cùng nhau phát triển, đầu tiên là trong lĩnh vực kinh tế, tiếp theo
là các lĩnh vực khác giáo dục

 Đối với nền kinh tế quốc gia
1

Sách Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, 2012

6


Thứ nhất, Xuất khẩu là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhà nước
đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu để giải quyết công ăn việc

làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Xuất khẩu có những vai trò chính sau đây:
Thứ hai, Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Thật vậy, nhập khẩu của
một quốc gia thường dựa vào ba nguồn tiền chủ yếu: viện trợ nước ngoài, đi vay và
xuất khẩu. Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu
nhập khẩu tư liệu sản xuất phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân. Có thể nói, xuất khẩu và nhập
khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là điều kiện để nhập
khẩu, tăng nhập khẩu là để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. Đối với các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng.
Thứ ba, Xuất khẩu kích thích sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối
của đất nước. Việc đẩy mạnh xuất khẩu có tác động thúc đẩy thu hút nguồn vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài, thúc đẩy Doanh nghiệp mở rông quy mô sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, kích thích các ngành sản xuất khác phát triển.
Kết quả làm tăng tổng sản phẩm xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của một quốc gia.
Thứ tư, Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Cuối cùng, xuất khẩu là cơ sở xác lập vị thế của một quốc gia, là điều kiện để
mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Xuất khẩu còn là
con đường tốt nhất để giải quyết việc làm cho người lao động. Ta thấy rằng xuất
khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.

7


 Đối với Doanh nghiệp

Thứ nhất, xất khẩu là con đường giúp các Doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh
cùng các nước trên thế giới, vươn ra thị trường thế giới để phát triển.
Thứ hai, xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô, gia tăng năng lực kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm của mình và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đó là một
thuận lợi nhưng đồng thời cũng là thách thức đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
nghiên cứu, phát triển phù hợp với thị trường.
Thứ ba, xuất khẩu khuyến khích các Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị kinh doanh sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ngoài ra, xuất khẩu đem về nguồn ngoại tệ cho Doanh nghiệp, vì thế tạo điều
kiện để Doanh nghiệp đầu tư phục vụ quá trình sản xuất hàng hóa. Từ việc sản xuất
sản phẩm, gia công hàng hóa xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, giúp họ có đời sống ổn định và tăng thu nhập.
2.1.4

Các hình thức xuất khẩu

2.1.4.1 Phân loại theo tính chất thực hiện xuất khẩu

 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Ưu điểm:
-

Giúp nhà xuất khẩu tiếp cận trực tiếp với thị trường, nắm bắt được phản ứng

của thị trường, cập nhật để điều chỉnh kịp thời.
-


Thông qua thảo luận trực tiếp sẽ dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những

hiểu lầm đáng tiếc.

8


-

Giảm bớt được các chi phí trung gian, từ đó tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.

-

Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện

hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh trong điều kiện thị trường nhiều biến động.
Nhược điểm:
-

Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí

trong giao dịch.
-

Hàng hóa có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng

dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hóa.
-

Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp


sai lầm dẫn tới bị ép giá trong mua bán.
-

Rủi ro hay bất lợi lớn khi cán bộ làm công tác kinh doanh xuất khẩu không đủ

trình độ và kinh nghiệm am hiểu về đối tác.

 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
Ưu điểm:
-

Giảm bớt được chi phí nghiên cứu, tìm kiếm đối tác

-

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối,

mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro…
Nhược điểm:
-

Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm

9


soát được người trung gian.

-

Doanh nghiệp mất đi cơ hội tiếp cận trực tiếp thị trường, dẫn đến không kịp

phản ứng với sự biến động của thị trường.
-

Lợi nhuận bị chia sẻ.

 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để
xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác)
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là
người

trung

gian

xuất

khẩu

làm

thay

cho

đơn


vị

sản

xuất.

Ưu điểm
-

Độ rủi ro thấp

-

Trách nhiệm ít

-

Người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng

-

Không cần đến vốn để mua hàng

-

Chi phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục....

 Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập

khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau.
Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong
đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình
thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên
90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những
hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ
chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng

10


 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định
thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả
năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa
tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên...
Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước
kia.

 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là
hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy
giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất
thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải
quan
2.1.4.2 Phân loại theo mức độ tham gia của Doanh nghiệp


 Xuất khẩu tự doanh
Theo Võ Thanh Thu và Ngô Thị Hải Xuân (2010, tr.146-147): Xuất khẩu tự
doanh là hình thức xuất khẩu mà trong đó Doanh nghiệp xuất khẩu tự mình sản
xuất, thu mua hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ xuất khẩu và tổ chức xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ đó cho khách hàng.
Ưu điểm:
-

Giúp Doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng hóa, dịch vụ XK.

-

Đảm bảo được rằng chất lượng hàng hóa và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của

đối tác.

11


-

Gia tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh và khả năng thâm nhập thị trường,

phát triển thương hiệu ra thị trường trên thế giới.
Nhược điểm:
-

Chi phí cho việc tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, tổ chức thu gom, chế biến

nguồn hàng XK lớn đòi hỏi Doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh về tài chính, công

nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao.
-

Doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro trong quá trình XK vì phải khép kín các công

đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu.

 Xuất khẩu gia công
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó bên
xuất khẩu (bên nhận gia công) không trực tiếp ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa mà thực hiện về việc gia công hàng
hóa XK theo hợp đồng gia công cho bên đặt gia công là nhà NK để được nhận thù
lao. Đó là việc bên nhận gia công NK toàn bộ, hoặc một phần nguyên phụ liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để sản xuất ra thành phẩm, giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Theo Võ Thanh Thu và Ngô Hải Xuân (2010, tr.143-145), có ba hình thức gia
công xuất khẩu:
Một là, bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu, hoặc bán thành phẩm cho
bên nhận gia công để chế biến ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công để
được hưởng thù lao. Nghĩa là, quyền sở hữu đối với nguyên phụ liệu và quyền chi
phối sản phẩm làm ra hoàn toàn thuộc về bên đặt gia công.
Hai là, bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu và trợ giúp kỹ thuật cho bên
nhận gia công và bao tiêu sản phẩm. Nghĩa là, quyền sở hữu về nguyên phụ liệu và
kỹ thuật gia công được chuyển giao từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.

12


Do đó, khi nhập khẩu sản phẩm trở lại bên đặt gia công phải chịu thuế quan đối với
các bộ phận giá trị tăng thêm do hoạt động gia công mang lại. Bởi vậy, hình thức

gia công này còn được gọi là hình thức mua đứt, bán đoạn.
Ba là, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, hoặc giao tiền cho
bên nhận gia công mua một phần nguyên phụ liệu, hoặc giao toàn bộ theo số
lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.
Ưu điểm:
-

Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là Doanh nghiệp ngoại thương

không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiểu quả cũng khá cao, ít rủi ro và
khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
-

Đây là hình thức rất thích hợp với các Doanh nghiệp Việt Nam vì các Doanh

nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công XK có thể thâm nhập ở
mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
-

Qua gia công xuất khẩu, Doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản

xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.
Nhược điểm:
-

Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thỏa thuận với bên

khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành
phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh doanh của Doanh nghiệp

phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm.
-

Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày một

giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao.
-

Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.

13


Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
2.1.5

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu

2.1.5.1 Sản lượng hàng hóa xuất khẩu
Sản lượng hàng hóa xuất khẩu là số lượng, khối lượng hàng hóa XK của
Doanh nghiệp trong một khoảng thời gian (gọi là kỳ kinh doanh) nhất định.

Trong đó:
Q: Tổng sản lượng hàng hóa
qi: Sản lượng hàng hóa, dịch vụ loại i
Ý nghĩa của sản lượng hàng hóa xuất khẩu phản ánh quy mô kết quả kinh
doanh xuất khẩu của Doanh nghiệp bằng hiện vật. Ngoài ra, sản lượng hàng hóa
xuất khẩu còn là chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để hạch toán các chỉ tiêu khác như
giá trị hàng hóa xuất khẩu, chi phí xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu của Doanh
nghiệp.

Ưu điểm:


Đơn giản, dễ hiểu, dễ thống kê, dễ tính toán.

Nhược điểm:
 Không thể sử dụng để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp qua các kỳ kinh doanh khác nhau hoặc so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng xuất khẩu hoặc cơ cấu các mặt
hàng xuất khẩu thay đổi qua các kỳ kinh doanh.
 Do đó, chỉ tiêu này thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
một mặt hàng hoặc cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp ổn định, ít thay đổi
qua các kỳ kinh doanh.

14


2.1.5.2 Giá trị hàng hóa xuất khẩu
Giá trị hàng hóa xuất khẩu là sổ tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng
hóa tính theo giá bản điều kiện giao hàng FOB (Free on board - Giao hàng lên tàu).

Giá trị XK:

 Trong đó
V: Tổng giá trị hàng hóa
qi: Sản lượng hàng hóa xuất khẩu loại i
psi: Giá bán hàng hóa xuất khẩu loại i theo điều kiện giao hàng FOB
e: Tỉ giá hối đoái trên thị trường.

 Ý nghĩa



Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô kết quả kinh doanh xuất khẩu bằng

giá trị của doanh nghiệp.

 Ưu điểm


Đơn giản, dễ hiểu, dễ thống kê, dễ tính toán và khắc phục được các nhược

điểm của chỉ tiêu sản lượng hàng hóa xuất khẩu.

 Nhược điểm


Chỉ tiêu này phụ thuộc vào sự biến động của giá cả. Do đó, để đánh giá chính

xác kết quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thì chỉ tiêu này thường chỉ sử dụng
trong trường hợp giá cả ít biến động, hoặc cần phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá cả
đến giá trị xuất khẩu.

15


2.1.5.3 Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu là Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Đó là toàn
bộ số tiền Doanh nghiệp thu được, hoặc sẽ thu được (đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán) từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Đó là giá trị hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu

thương mại, giám giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.

Trong đó:
R: Doanh thu xuất khẩu
qi: Sản lượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu loại i
psi: Giá bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu loại i theo điều kiện giao hàng FOB
e: Tỉ giá hối đoái trên thị trường
Như vậy về mặt lượng, nếu không có các khoản giảm trừ thì doanh thu XK
chính là giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Về mặt ý
nghĩa, ưu điểm và nhược điểm của doanh thu xuất khẩu cũng tương tự như chỉ tiêu
giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, khác với giá trị hàng hóa xuất khẩu thì doanh thu xuất
khẩu của Doanh nghiệp là phần thu nhập Doanh nghiệp được sử dụng để trành trải
chi phí kinh doanh và nộp thuế cho Nhà nước, chỉ trả cổ tức và bổ dung nguồn vốn
chủ sở hữu.
2.1.5.4 Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại (doanh thu thuần đã trừ đi chi phí và thuế
thu nhập Doanh nghiệp); là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng và một phần hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp; là phần thu

16


nhập còn lại (lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) Doanh nghiệp được quyền
phân phối, sử dụng vào việc chi trả cổ tức cho cổ đông và bổ sung nguồn vốn chủ
sở hữu để tái sản xuất mở rộng. Theo quy định hiện hành, lợi nhuận được xác định
dưới các hình thức:
Lợi nhuận trước thuế:

EBT= R-TC


Lợi nhuận sau thuế:

NI= R – TC – T

Chỉ tiêu lợi nhuận còn được tính theo một cách khác:
EBT = EBTS – EBTF – EBTD
Trong đó:
EBTS: là lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ hàng hóa
EBTF: là lợi nhuận từ hoạt động tài chính
EBTD: là lợi nhuận từ hoạt động khác.
 Như vậy, lợi nhuận xuất khẩu là lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu và thu thuế Doanh nghiệp.
2.1.5.5 Thị trường, thị phần xuất khẩu

 Thị trường
Theo quan niệm truyền thống (và cũng là cách hiểu trong kinh tế học và kinh
doanh), thị trường là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người
cung cấp) trực tiếp hoặc gián tiếp trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ.

17


Theo quan điểm Marketing hiện đại cho rằng thị trường là tập hợp tất cả khách
hàng hiện tại và tiềm năng của Doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa, thị trường là chi tiêu phản ánh phạm vi hoạt động của Doanh
nghiệp; là nhân tố quyết định đầu vào và đầu ra của Doanh nghiệp, vì thế quyết
định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Thị trường cung cấp thông tin cho
cả người sản xuất và người tiêu dung cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu

và giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ.

 Thị phần
Thị phần là phần thị trường của Doanh nghiệp, được đo bằng tỉ số giữa sản
lượng hàng hóa, dịch vụ Doanh nghiệp cung ứng cho thị trường và tổng sản lượng
hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường đó trong một khoảng thời gian nhất
định.
2.1.6

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

2.1.6.1 Suất sinh lợi trên Doanh thu (ROS)
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS là tỉ lệ được sử dụng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của nó. Tức là,
ROS được dùng để đo lường hiệu suất của công ty bằng cách phân tích ra được doanh
nghiệp sẽ có được bao nhiêu lợi nhuận từ nguồn doanh thu của doanh nghiệp.

Trong đó:
ROS (Return On Sale): Suất sinh lợi trên doanh thu
EBT (Earning Before Tax): Lợi nhuận trước thuế thu nhập Doanh nghiệp
NI (Net Income): Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp

18


R (Revenue): Doanh thu của Doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
 Suất sinh lợi trên Doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Vì thế, suất sinh lợi của doanh thu càng cao thì hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp càng cao.
2.1.6.2 Suất sinh lợi của chi phí (ROC)

Suất sinh lợi của chi phí là đại lượng được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận thu được
và chi phí sử dụng của Doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.

Trong đó:
EBT: Lợi nhuận trước thuế
NI: Lợi nhuận sau thuế
TC: Tổng chi phí
 Suất sinh lợi của chi phí cho biết cho biết doanh nghiệp cứ bỏ ra một đồng chi
phí thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì v, suất sinh lợi của chi phí càng cao thì
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, cũng như suất sinh lợi của
doanh thu, suất sinh lợi của chi phí cao hay thấp còn phụ thuộc đặc điểm của từng
ngành kinh doanh. Vì thế, chỉ tiêu này chỉ dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh khác nhau, hoặc các doanh nghiệp kinh doanh
trong cùng ngành hàng.
1.2.2.3 Suất sinh lợi
trên

tài

sản

(ROA)
Tỉ suất sinh lời trên tài sản ROA được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Tức là, ROA chỉ ra số lợi nhuận kiếm được khi sử dụng giá trị tài
sản của doanh nghiệp.

19


Trong đó:

ROA (Return On Assets): Suất sinh lợi trên tài sản
EBT (Earning before Tax): Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
NI (Net Incom): Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Ā (Average Total Assets): Giá trị tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh

Ưu điểm: cách tính này phản ánh chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Nhược điểm: khá phức tạp, vì trong kỳ kinh doanh có thể diễn ra nhiều lần tăng,
giảm tài sản với giá trị rất khác nhau. Bởi thế, trong một số trường hợp, để đơn
giản có thể tính giá trị tài sản bình quân bằng công thức:

Trong đó:
- AĐK: giá trị tài sản đầu kỳ kinh doanh
- ACK: giá trị tài sản cuối kỳ kinh doanh
Ý nghĩa:
Suất sinh lợi trên tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiều đồng
lợi nhuận. Vì vậy, suất sinh lợi trên tài sản càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao, nhưng suất sinh lợi trên tài sản cao hay thấp còn phụ thuộc
vào ngành hàng kinh doanh. Vì thế, chỉ tiêu này chỉ dùng để đánh giá hiệu quả kinh

20


×