Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.68 KB, 20 trang )

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH ĐÀM
PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
1. Tiếp tục quá trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Việt Nam tiếp tục đẩy nhanh công cuộc cải cách, tối đa hoá khả năng
đáp ứng các yêu cầu của WTO. Điều này đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải
thực sự năng động có nghĩa là cần phải có cơ cấu kinh tế hợp lý và hiện
đại. Do vậy trong thời gian tới, cần chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng: chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với yêu cầu của thị trường, giảm thiểu tỷ
trọng nông nghiệp, phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, phát triển mạnh các ngành công nghệ cao, các ngành xuất khẩu.
Điều kiện tiên quyết để trở thành thành viên của WTO là quốc gia đó
phải có nền kinh tế thị trường thực sự. Do đó Việt Nam cần phải hình thành
đồng bộ cơ chế thị trường theo hướng:
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu,
mọi hình thức kinh doanh theo các hình thức sỡ hữu khác nhau đều được
khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh bình đẳng. Vấn đề bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế cần phải được giải quyết thoả đáng vì nó
sẽ tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế phát triển.
- Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường phát triển các loại thị
trường: vốn, tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, lao động, dịch
vụ... Nhà nước tôn trọng các nguyên tắc của thị trường tập trung làm tốt
chức năng hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch định
hướng phát triển, thực hiện những dự án trọng điểm, đổi mới thể chế, cải
thiện môi trường đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý, xây dựng pháp luật,
kiểm tra giám sát việc thực hiện, đơn giản hoá các thủ tục hành chính...
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch và vững
mạnh.
Để xây dựng và phát triển được nền kinh tế thị trường cạnh tranh
lành mạnh thì vai trò quản lý của Nhà nước rất quan trọng. Tuy vậy, WTO
luôn yêu cầu, khuyến cáo tất cả các nước thành viên phải duy trì hợp lý


mức độ can thiệp vào thị trường, đảm bảo hoạt động tự do, cạnh tranh
lành mạnh của thị trường. Vì thế, cơ quan quản lý của Việt Nam phải phù
hợp với mọi nền kinh tế thị trường và đáp ứng được các nhu cầu của quá
trình cải cách kinh tế và gia nhập WTO. Việc Việt Nam tham gia vào WTO
sẽ đòi hỏi có các thể chế mới và nhu cầu mới về kiến thức và kỹ thuật của
bộ máy quản lý.
Do những yêu cầu cấp thiết của WTO, trong tương lai Việt Nam cần
tiếp tục đổi mới thể chế theo hướng kinh tế thị trường, phù hợp cho quá
trình hội nhập quốc tế. Đổi mới thủ tục hành chính theo hướng xoá bỏ
những quy định mang nặng tính quan liêu, bao cấp, phiền hà, sách nhiễu...
Kiện toàn hợp lý bộ máy Nhà nước theo hướng tách chức năng quản
lý của Nhà nước với hoạt động kinh doanh. Thực hiện phân cấp trong hệ
thống hành chính đi đôi với việc nâng cao tính tập trung thống nhất trong
việc ban hành thể chế. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp,
từng cá nhân, đề cao trách nhiệm cá nhân. Tách cơ quan hành chính công
quyền với tổ chức sự nghiệp. Thực hiện hiện đại hoá công tác hành chính.
3. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và đảm bảo thực thi trong cuộc sống.
Quá trình đàm phán gia nhập WTO phải trải qua một giai đoạn cực
kỳ quan trọng, đó là giai đoạn minh bạch hoá chính sách. Do đó quá trình
cải cách và hoàn thiện chính sách, đặc biệt là chính sách thương mại của
Việt Nam là một điều tất yếu trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Các
chính sách thương mại hiện hành mà không phù hợp với yêu cầu của WTO
phải được sửa đổi hoặc bị bãi bỏ, và các chính sách mới được đưa ra nhất
thiết phải phù hợp yêu cầu của WTO. Thời gian biểu của cải cách phải
được xác định và gửi tới Nhóm làm việc và các thanh viên WTO để xin ý
kiến và nêu những kiến nghị. Việt Nam cần phải nâng cao tính cụ thể, rõ
ràng của các cơ chế ngoại thương và đảm bảo tính phù hợp của các chính
sách của Việt Nam với các yêu cầu cuả WTO. Một điều cần thiết là thiết lập
một cơ chế đánh giá chính sách thương mại cho Việt Nam trong các cuộc
thương lượng với sự giúp đỡ của Ban thư ký WTO hoặc các tổ chức quốc tế

khác.
Và một điều không kém phần quan trọng quyết định đến sự thành
công của công cuộc đổi mới kinh tế Việt Nam và sự thành công trong đàm
phán gia nhập WTO, đó chính là hệ thống luật pháp Việt Nam. Có thể nói
rằng, trong WTO tất cả các quốc gia thành viên đều xử lý mọi vấn đề theo
luật thể hiện qua các cam kết ,các hiệp định đa phương. Để có thể đáp ứng
được yêu cầu khắt khe này của WTO đòi hỏi trong thời gian tới Việt Nam
cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật của mình. Quan trọng hơn
cả là phải thiết lập một hệ thống luật phù hợp mà theo đó một hệ thống
thương mại sẽ vận hành. Tại thời điểm này, Việt Nam vẫn chưa có một hệ
thống luật phù hợp bao trùm các lĩnh vực của WTO như các luật về quyền
sở hữu trí tuệ, ngân hàng, viễn thông và các biện pháp khắc phục rủi ro.
Một nhu cầu rất khẩn cấp là Việt Nam cần khẩn trương xây dựng một cơ
cấu luật đầy đủ, có khả năng đảm bảo cho hoạt động thương mại quốc tế
giữa Việt Nam và các nước thành viên WTO khác, phù hợp với các tiêu
chuẩn và thực tiễn quốc tế.
Việt Nam cũng phải tìm các biện pháp để xây dựng một xã hội bằng
pháp luật tại Việt Nam. Thực tế cho thấy kinh tế chỉ có thể được phát triển
và giữ vững khi có luật pháp tốt, thông tin đại chúng góp phần chống tham
nhũng, các thương nhân doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định kịp thời và
chính xác nhờ vào việc tiếp cận tự do với các thông tin đầy đủ, chính xác.
Trên thực tế Việt Nam chỉ có thể tiếp tục đạt được thành công trong công
cuộc đổi mới kinh tế và thành công trong quá trình đàm phán gia nhập
WTO nếu có được sự đảm bảo bằng pháp luật.
4. Đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính - tiền tệ.
Việt Nam cũng chuẩn bị đưa ra chương trình thuế cho các hàng hoá
công nghiệp và nông nghiệp, cũng như các chương trình dịch vụ tiến tới
mức trung bình của các nước đang phát triển. Việt Nam cũng sẽ phải cắt
giảm hoặc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan để nâng cao khả năng thâm
nhập thị trường cho các bạn hàng thương mại. Thuế là nguồn thu chủ yếu

của ngân sách nên trước khi Chính phủ Việt Nam đưa ra chương trình
chính thức cho WTO, cần phải nghiên cứu tổng thể, đánh giá việc ảnh
hưởng của cắt giảm thuế và các nhân nhượng thị trường khác để giảm
thiểu những thua thiệt có thể có.
Để có những bước đi đúng đắn phù hợp với yêu cầu của WTO về
minh bạch hoá tài chính - tiền tệ, Việt Nam cần phải thực hiện đồng bộ
hàng loạt các giải pháp cụ thể. Thực hiện nguyên tắc công bằng, hiệu quả
trong chính sách phân phối, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh của
thị trường tài chính tiền tệ. Cần tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp
với tình hình đất nước và cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết với WTO.
Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng dần tích luỹ cho đầu tư phát
triển, tinh giảm biên chế bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy xã
hội hoá khu vực sự nghiệp, đảm bảo cho người nghèo được hưởng các
phúc lợi cơ bản. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính
và ngân sách nhà nước, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính
quốc gia và vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung ương, đồng thời phát huy
tính chủ động sáng tạo của địa phương. Thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp, tách biệt tài chính Nhà nước và
tài chính doanh nghiệp, thực hiện công khai hoá tài chính. Các biện pháp
nêu trên cần thực hiện đồng bộ có hiệu quả, làm lành mạnh hoá hệ thống
tài chính quốc gia. Đây là một yêu cầu rất cơ bản và quan trọng của WTO
đối với các nước đang xin gia nhập WTO.
Đối với chính sách tiền tệ, WTO cũng yêu cầu phải cụ thể hoá và lành
mạnh hoá. Bởi vì các công cụ của chính sách tiền tệ như tỷ giá hối đoái, lãi
suất, nghiệp vụ thị trường mở... nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ nâng cao
được hiệu quả của thương mại quốc tế. Do đó trong thời gian tới dựa theo
các yêu cầu cụ thể của WTO, Việt Nam sẽ sử dụng linh hoạt và có hiệu quả
hơn các công cụ đó, nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi
của đồng tiền Việt Nam. Cần giải quyết dứt điểm những khoản nợ còn tồn
đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đàm phán song phương sau này

khi chuẩn bị gia nhập WTO. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chúng bởi vì WTO đã có các hiệp định đa phương
về thương mại dịch vụ, trong đó ngân hàng là lĩnh vực rất được chú trọng.
Nếu không cải cách Việt Nam sẽ dễ bị thua thiệt khi gia nhập WTO. Tiếp
đến cũng trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam cần thành lập ngân hàng
chính sách bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài
chính nước ngoài theo các cam kết của nước ta với quốc tế, chủ yếu và
quan trọng nhất là với WTO.
5. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao.
Quá trình đàm phán gia nhập WTO sẽ còn rất nhiều khó khăn, trở
ngại. Để có thể vượt qua được những trở ngại đó, để đàm phán thuận lợi
đạt kết quả tốt, mang lại nhiều lợi ích nhất cho Việt Nam khi gia nhập WTO
đòi hỏi Việt Nam phải có một đội ngũ các cán bộ chuyên gia đàm phán đặc
biệt xuất sắc trong vấn đề gia nhập WTO. Do đó Việt Nam cần phải chú
trọng đầu tư hơn nữa vào việc đào tạo đội ngũ này. Cần có những yêu cầu
khắt khe đối với lớp cán bộ này vì họ đại diện cho cả một quốc gia để đi
đàm phán. Cần tạo điều kiện để họ nâng cao thêm tri thức hiểu biết về
WTO, có như vậy khi đàm phán mới có thể giành được nhiều lợi ích nhất về
cho Việt Nam. Đồng thời có thể thấy rằng, những cán bộ đi trước trong lĩnh
vực đàm phán có nhiều kinh nghiệm hơn về kỹ thuật đàm phán và nghệ
thuật đàm phán nhưng lớp cán bộ trẻ kế cận sẽ có nhiều thế mạnh hơn về
sự năng động trong điều kiện hội nhập, khả năng tổng hợp và xử lý rất
nhiều thông tin cùng một lúc. Trong thời gian tới, Việt Nam cần bỏ tiền ra
để xây dựng những trường đào tạo chính quy về đàm phán bao gồm cả
đàm phán song phương, đàm phán khu vực và đám phán đa phương (toàn
cầu). Những trường này sẽ là nơi cung cấp các cán bộ, các chuyên gia hàng
đầu về đàm phán sẽ giúp Việt Nam nhanh chóng thành công trên con
đường hội nhập quốc tế mà trước mắt là WTO.
6. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và thúc đẩy quan hệ với các thành viên
WTO.

Thế giới đang diễn ra quá trình quốc tế hoá mạnh mẽ và xu hướng
toàn cầu hoá đang trở thành xu thế phát triển của thời đại. Do đó phát
triển quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế đối ngoại là nhân tố cơ bản góp
phần phát triển kinh tế quốc gia. Việt Nam cần tiếp tục mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế phù hợp với điều kiện của nước ta.
Việt Nam cần mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế đối
ngoại với các nước thành viên WTO. Hiện nay, Việt Nam đang có lợi thế rất
lớn trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO, đặc biệt khi bắt đầu tiến
trình đàm phán song phương. Việt Nam đã là thành viên của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong khi đó đã có 7 nước trong ASEAN là
thành viên của WTO (chỉ có Việt Nam, Lào, Campuchia chưa là thành viên
của WTO), điều này tạo nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình đàm
phán. Đặc biệt hơn nữa là vào ngày 13-7-2000, Việt Nam đã ký Hiệp định
thương mại song phương với Mỹ, khai thông được cản trở lớn nhất cho
quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Mỹ có thể được xem là quốc gia
đứng đầu lãnh đạo WTO, do đó Việt Nam khai thông được quan hệ với Mỹ
thì con đường gia nhập WTO của Việt Nam ngày càng mở rộng. Không
những thế Việt Nam còn phải tranh thủ tận dụng những ưu đãi của Mỹ cho
Việt Nam trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ để phát triển thương mại
Việt Nam.
Ngoài ra, đối với các nước bạn hàng thương mại của Việt Nam như
các nước Đông ÂU, EU, Việt Nam cũng cần có một bước tiến mới trong
quan hệ thương mại với các nước này để tận dụng, tranh thủ sự ủng hộ
của họ đối với sự gia nhập WTO của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Việc gia nhập WTO của Việt Nam tạo ra những cơ hội và thách thức
đối với Việt Nam và các thành viên WTO.Một trong những thách thức đó là
Việt Nam hiện tại có một địa vị kinh tế, chính trị hết sức đặc thù, mà đặc
trưng của nó là sự kết hợp của một nền kinh tế đang chuyển đổi và là nước

đang phát triển có thu nhập thấp. Các đặc trưng đó làm phát sinh một vài
vấn đề về việc Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO, đó chính là sự "đổi
mới" và các cải cách về thị trường, về các kiểm soát nhập khẩu và thâm
nhập thị trường, trợ cấp xuất khẩu và vai trò của chính phủ, tự do hoá dịch
vụ và các hạn chế đầu tư , đối xử đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế
của mình.
Mặc dù Việt Nam gặp phải các thách thức ghê gớm trong các nỗ lực
để hoà nhập vào hệ thống thương mại thế giới, nhưng Việt Nam cũng sẽ
nhận được nhiều cơ hội lớn do tham gia vào WTO. Việt Nam cần nắm bắt
được các cơ hội này để làm việc với các thành viên khác của WTO nhằm
giải quyết các vấn đề khó khăn xung quanh việc gia nhập WTO.
Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam mới chỉ đang ở những bước
đi đầu tiên và trước mắt, đang còn rất nhiều những khó khăn trở ngại cần
phải vượt qua. Vấn đề cốt yếu ở đây là Việt Nam cần phải thực sự chủ động
trong vấn đề này. Một khi đã có sự chuẩn bị chu đáo sẽ giúp Việt Nam tự
tin hơn trong các cuộc thương lượng, đàm phán song biên và đa biên để
nhanh chóng gia nhập WTO. Hơn thế nữa Việt Nam cũng cần phải nhanh
chóng tiến hành cải cách kinh tế hơn nữa kết hợp chặt chẽ với việc mở
rộng nâng cao các quan hệ đối ngoại. Việt Nam phải tận dụng được lợi thế
là thành viên của ASEAN trong tiến trình đàm phán để đẩy mạnh tiến trình.
Đồng thời, khi đã khai thông được quan hệ với Mỹ đặc biệt là đã ký Hiệp
định thương mại Việt - Mỹ thì cần tận dụng tối đa lợi thế này.
Việt Nam chỉ mới mở cửa nền kinh tế được 15 năm và quá trình hội
nhập kinh tế chỉ đang trong giai đoạn khởi đầu. Mặc dù vậy, Việt Nam cũng
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế. Tuy nhiên con đường hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam vẫn còn rất nhiều chông gai và thử thách đòi hỏi Việt Nam phải có
nhiều biện pháp tích cực hơn nữa, đồng bộ hơn nữa để giải quyết những
khó khăn này.
Việt Nam cần có nhiều cải cách hơn nữa để phát triển kinh tế đất

nước, tạo cơ sở vững chắc để gia nhập WTO. Nhưng vấn đề ngược lại thì
quan trọng hơn nhiều. Đó là gia nhập WTO để phát triển kinh tế đất nước.
Và đây là điều có thể khẳng định là tất yếu trong xu thế hiện nay. Trở thành
thành viên của WTO sẽ là một sự kiện vô cùng quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước. Chắc chắn nó sẽ tạo ra những động lực giúp
Việt Nam khắc phục có hiệu quả tình trạng kém phát triển hiện nay, từ đó
thu hẹp dần khoảng cáhc với các nước trên thế giới về trình độ phát triển.
Với ý nghĩa đó, rõ ràng là, chỉ khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam
mới thực sự hoàn thành mục tiêu hoá nhập với cộng đồng quốc tế.

×