Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.05 KB, 30 trang )

. Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 1 Kiểm toán 47B
Phần này sẽ trình bày những nhận xét chung về quy trình kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho của Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
tại hai khách hàng ABC và XYZ, từ đó đưa ra các kế luận, nhận xét,
đánh giá ưu nhược điểm về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC thực hiện. Đồng thời đưa
ra những kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AISC.
3.1. So sánh quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại hai khách hàng ABC và XYZ
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính đượccác kiểm toán
viên tại Công ty kiểm toán AISC chi nhánh tại Hà Nội thực hiện tại hai
đơn vị khách nhàng là Công ty ABC và Nhà máy XYZ, có thể thấy
thực hiện kiểm toán đối với các khách hàng khác nhau sẽ sử dụng
những kỹ thuật, thủ tục khác nhau, song về cơ bản vẫn dựa trên quy
trình kiểm toán chẩn của AISC.
Nhà máy XYZ là khách hàng kiểm toán lâu năm của Công ty AISC
chi nhánh tại Hà Nội. Năm 2008 là năm thứ 5 Công ty AISC chi nhánh
tại Hà Nội thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của nhà máy XYZ,
thêm vào đó, nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cũng là nhóm đã
kiểm toán cho Nhà máy trong các năm trước, do đó công việc kiểm
toán được thực hiện thuận lợi hơn, mất ít thời gian, chi phí và công
sức hơn.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 2 Kiểm toán 47B
Trước hết, kiểm toán viên giảm bớt được thời gian trong việc tìm
hiểu hoạt động kinh doanh, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị nói chung, kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho nói riêng. Quá


trình áp dụng các quy định, quy chế kế toán tài chính trong hoạt động
kiểm soát, quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán hàng tồn kho. Phần
hành kiểm toán hàng tồn kho thường được kiểm toán hàng năm bởi
một kiểm toán viên cho nên kiểm toán viên đó nắm rất rõ những thông
tin về khách hàng. Kiểm toán viên sẽ tận dụng những tư liệu, tài liệu
cho năm nay, song kiểm toán viên vẫn thường xuyên cập nhật, bổ
sung thông tin, tình hình và các sự kiện mới phát sinh.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 3 Kiểm toán 47B
Khi kiểm toán tại nhà máy XYZ, kiểm toán viên cũng dễ dàng hơn
trong việc xây dựng chương trình kiểm toán cho kiểm toán viên khoản
mục hàng tồn kho. Do vậy, trong quá trình định hướng thực hiện kiểm
toán, ngoài những rủi ro, sai sót đã phát hiện được trong cuộc kiểm
toán năm trước, kiểm toán viên sẽ xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi
tại đơn vị trong năm nay đến khoản mục hàng tồn kho để có những
thủ tục thay thế thích hợp. Đặc biệt, do đã kiểm toán những năm trước
nên kiểm toán viên rất dễ dàng nắm bắt, nhận diện được những
khoản mục, mặt hàng thường xảy ra sai sót, những mặt hàng nào ít
xuất hiện sai sót làm ảnh hưởng đến việc trình bày trung thực và hợp
lý khoản mục hàng tồn kho. Đối với những mặt hàng ít có biến động,
sai phạm xảy ra không nhiều và không trọng yếu, kiểm toán viên cũng
thực hiện kiểm tra, song thủ tục và thời gian thực hiện sẽ giảm bớt.
Như vậy kiểm toán viên sẽ dành nhiều thời gian cho thực hiện kiểm
toán những khoản mục, mặt hàng trong thực tế dễ xảy ra sai phạm
hoặc thường xảy ra trong quá trình quản lý, ghi chép kế toán những
năm trước. Theo đó thời gian và công sức cho thực hiện kiểm toán
hàng tồn kho sẽ giảm đáng kể.
Một thuận lợi khác của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán tại
Nhà máy XYZ, đó là thủ tục kiểm tra, thủ tục phân tích hàng tồn kho
cũng được thực hiện ít hơn. Thực tế, khi kiểm toán hàng tồn kho tại
Nhà máy XYZ, nhiều thủ tục kiểm toán không được kiểm toán viên

thực hiện (không cần thiết phải thực hiện) hoặc thực hiện mang tính
chất kiểm tra xác suất, không thực hiện kiểm tra chi tiết và kỹ lưỡng.
Tuy nhiên, kết quả kiểm toán hàng tồn kho vẫn đẩm bảo chất lượng,
bằng chứng thu được vẫn thuyết phục.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 4 Kiểm toán 47B
Khác với kiểm toán tại nhà máy XYZ, do Công tyABC là khách
hàng kiểm toán năm đầu tiên, nên công tác kiểm toán báo cáo tài
chính nói chung và kiểm toán hàng tồn kho nói riêng, được các kiểm
toán viên thực hiện chi tiết hơn và mất nhiều thời gian, chi phí và công
sức hơn. Kiểm toán viên phải tìm hiểu từ những thông tin ban đầu về
khách hàng, việc đánh giá rủi ro khi chấp nhận cung cấp dịch vụ, rủi ro
trong quá trình kiểm toán cũng được kiểm toán viên và Công ty chú
trọng hơn. Đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên phải thu
thập các thông tin về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ hàng tồn kho,
…Song tính thận trọng nghề nghiệp, cùng với việc nhận định về hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho chỉ nhằm mục đích hỗ trợ
cho các thủ tục chi tiết chứ không nhằm mục đích giảm bớt các thủ tục
kiểm toán chi tiết của kiểm toán viên.
Thực tế kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty ABC cho thấy, khi
thực hiện kiểm toán chi tiết, kiểm toán viên thường chọn mẫu với quy
mô mẫu lớn hơn, số lượng và chủng loại hàng (nguyên vật liệu) cũng
được kiểm toán viên chọn nhiều hơn so với chọn mẫu kiểm toán hàng
tồn kho tại nhà máy XYZ. Thủ tục thực hiện, mô tả cách thức thực
hiện thủ tục và những ghi chú phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm
toán cũng được kiểm toán viên trình bày chi tiết hơn, rõ ràng hơn.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 5 Kiểm toán 47B
Đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm hàng tồn kho của hai
khách hàng cũng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kiểm toán chu
trình hàng tồn kho với mỗi khách hàng. Đặc điểm thành phẩm của
Nhà máy XYZ là có thể tái chế. Trường hợp thành phẩm sản xuất ra

không bán được, Nhà máy lại đem tái chế để ra sản phẩm khác. Như
vậy, hàng thành phẩm không bao giờ để tồn kho lâu, không cần theo
dõi hàng chậm luân chuyển hư hỏng. Do đó, kiểm toán viên chủ yếu
thực hiện một số thủ tục phân tích để kiểm tra, đánh giá số vòng quay
hàng tồn kho,…để kiểm tra. Đối với Công ty ABC, do có một số mặt
hàng tồn lâu, không bán được, một số mặt hàng đã được lập dự
phòng từ trước nhưng sang năm 2008 đã được bán gần hết, do đó
kiểm toán viên phải thực hiện viêc tính toán, phân tích kỹ và chi tiết
hơn khi thực hiện thủ tục lập dự phòng hàng tồn kho.
3.2. Nhận xét chung về thực tế kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện
3.2.1. Về Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
Tại Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội, kiểm toán viên thu thập và
tổng hợp thông tin trên “Ghi chú hệ thống hàng tồn kho”. Ghi chú hệ
thống này được thực hiện trong đó có liên hệ với “Bảng câu hỏi kiểm
soát nội bộ hàng tồn kho”.
Ưu điểm
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 6 Kiểm toán 47B
Cách làm như vậy sẽ cho biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng, do đó giúp cho kiểm toán viên có được hiểu
biết và đánh giá đúng đắn về hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời
thiết kế chương trình kiểm toán thích hợp đối với kiểm toán hàng tồn
kho.
Nhược điểm
Khách hàng của Công ty AISC hầu hết là những doanh nghiệp,
tập đoàn lớn, có nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc trên nhiều vùng,
miền của cả nước nên các nghiệp vụ kế toán - đặc biệt là nghiệp vụ
kế toán hàng tồn kho - giữa các đơn vị của cùng một khách hàng của
Công ty AISC thường diễn ra những thủ tục và trình tự phức tạp. Khi
đó, việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ như hiện nay sẽ không thấy

được mối liên hệ giữa các thông tin về hệ thống kiểm soát, các quá
trình được kiểm soát áp dụng, cũng như quá trình vận động, luân
chuyển chứng từ, tài liệu kế toán…
Mặt khác, Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ hàng tồn kho thường
được thiết kế chung chung, không được điều chỉnh cho phù hợp với
từng loại hình đơn vị khách hàng nên đôi khi việc tìm hiểu và đánh giá
kiểm soát nội bộ hàng tồn kho bị hạn chế.
3.2.2. Về đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Thực tế cho thấy quy trình đánh giá tình trọng yếu và rủi ro kiểm
toán khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại các Công ty khách hàng
chưa tuân thủ theo đúng quy định của Công ty. Việc đánh giá tính
trọng yếu, rủi ro kiểm toán còn mang nặng tính chủ quan, chủ yếu dựa
trên các kinh nghiệm chủ quan của kiểm toán viên.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 7 Kiểm toán 47B
3.2.3. Về phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán
Thông thường thì kiểm toán viên tại Công ty AISC sẽ thu thập
bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ và kiểm tra chọn mẫu số dư của
một số nghiệp vụ kiểm toán. Việc chọn mẫu chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm của kiểm toán viên: Thường lựa chọn khoản mục hoặc nghiệp
vụ phát sinh giá trị lớn hoặc bất thường, hoặc lựa chọn những nghiệp
vụ phát sinh và thời điểm kết thúc niên độ kiểm tra, và kiểm toán viên
cũng ít khi thực hiện phân tích số dư để làm cơ sở cho việc chọn mẫu.
Chỉ có một số ít kiểm toán viên mới thực hiện được bước phân tích
này.
Cách làm này đôi khi không hiệu quả. Nghiệp vụ kế toán hàng tồn
kho thường phát sinh với số lượng nhiều, giá trị (quy mô) nghiệp vụ
lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào đặc điểm hàng tồn kho của doanh
nghiệp, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,…Với những đơn vị
có nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh với số lượng ít và quy mô nghiệp
vụ lớn thì phương pháp chọn mẫu như trên vẫn có thể mang lại bằng

chứng thuyết phục do đã lựa chọn được những phần tử đặc biệt. Tuy
nhiên, nếu nghiệp vụ hàng tồn kho của khách hàng phát sinh với số
lượng lớn nhưng quy mô nghiệp vụ không nhiều hoặc quy mô nghiệp
vụ tương tự nhau thì để có kết luận chính xác sẽ mất rất nhiều thời
gian và công sức cho kiểm toán viên.
3.2.4. Thực hiện kiểm kê cuối năm.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 8 Kiểm toán 47B
Trong một số trường hợp, kiểm toán viên tại Công ty AISC chi
nhánh tại Hà Nội không thể tham gia kiểm kê cuối năm được, nên báo
cáo kiểm toán thường có “ý kiến loại trừ”. Theo điểm 2.19 – Thông tư
59/TT-BTC của Bộ tài chính hưỡng dẫn việc niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán thì: “Các khoản ngoại trừ không được vượt quá
10& vốn chủ sở hữu của tổ chức xin niêm yết”, các khoản mục do
Công ty kiểm toán ngoại trừ thường là hàng tồn kho, các công nợ…
Như vây, có thể nói việc đưa ra “ý kiến loại trừ” sẽ gây tác động không
tốt tới báo cáo tài chính, tới tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
khách hàng.
3.3. Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
3.3.1. Ý nghĩa việc hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 9 Kiểm toán 47B
Báo cáo tài chính là phương diện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho người quan tâm: Chủ đầu
tư, hội đồng quản trị, doanh nghiệp, những người cho vay…Do vậy,
theo điều 9 Nghị định số 105/2004/NĐ – CP của chính phủ ban hành
ngày 30/03/2004, Nhà nước khuyến khích tất cả các doanh nghiệp và
tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án đầu tư trướckhi nộp
cho cơ quan có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính. Bên

cạnh đó, Điều 10 của nghị định này quy định kiểm toán bắt buộc đối
với báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp: doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức có hoạt động tín dụng, Ngân
hàng và quỹ hỗ trợ phát triển, tổ chúc tài chính và doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm. Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng
khoán thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng
khoán; Nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định
của pháp luật tín dụng. Như vậy, kiểm toán báo cáo tài chính là nhu
cầu không thể thiếu.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 10 Kiểm toán 47B
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp
thương mại thì hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản và ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chịnh. Do
vậy, kiểm toán hàng tồn kho luôn là trung tâm chú ý của các kiểm toán
viên khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán hàng tồn
kho là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian song
rất quan trọng trọng kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt khác, chương
trinh kiểm toán đối với khoản mục này dù mỗi Công ty thiết lập chi tiết
và cẩn thận, song quá trình thực hiện chương trình kiểm toán đôi khi
vẫn còn tồn tại những hạn chế hoặc khó khăn. Khó khăn hạn chế có
thể xuất phát từ phía đơn vị khách hàng kiểm toán, có thể từ chính
Công ty kiểm toán. Vì vậy, hoàn thiện chu trình kiểm toán hàng tồn
kho trọng kiểm toán báo cáo tài chính là điều tất yếu, góp phần nâng
cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp.
3.3.2. Định hướng hoàn thiện kiểm toán khoảm mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 11 Kiểm toán 47B
Kiểm toán hàng tồn kho là một phần hành của kiểm toán báo cáo
tài chính. Do đó, để đáp ứng nhu cầu về quản lý Nhà nước về hoạt

động kiểm toán nói chung, kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng; để
đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ các Công ty kiểm toán
thì kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cũng phải hoàn thiện cho phù
hợp. Để đảm bảo cho việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho mang tính khả thi cao thì các định hướng đưa ra cần được thực
hiện thống nhất - Từ phía Nhà nước, các cơ quan lãnh đạo (mà trực
tiếp là Bộ tài chính), cho đến các công ty kiểm toán. Một số định
hướng hoàn thiện chu trình kiểm toán hàng tồn kho có thể đưa ra đó
là:
Một là: Các định hướng phải phù hợp với các chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hiện hành của Nhà nước;
Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đã ban hành; các thông
lệ kế toán, kiểm toán, chuẩn mục kiểm toán quốc tế hiện hành được
chấp nhận.
Hai là: Các định hướng hoàn thiện, cũng như việc nghiên cứu
hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho dựa trên cơ sở tổng kết
một cách có hệ thống thực tiễn công tác kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung, kiểm toán hàng tồn kho nói riêng tại các công ty kiểm toán.
Đặc biệt là trong những năm gần đây khi hoạt động kiểm toán phát
triển mạnh và có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Hoàn
thiện kiểm toán hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở đanh giá
hiệu quả thực hiện, các bài học kinh nghiệm rút ra mỗi cuộc kiểm toán
để có phương hướng đổi mới phù hợp với tình hình thực tế.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp 12 Kiểm toán 47B

×