Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NCS. NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08 NĂM 2020


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ............................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH.............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5


1.5. Đóng góp của nghiên cứu .............................................................................................. 7
1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................................. 8
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................................... 10
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 11
2.1.1.

Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ..................................... 11

2.1.2.

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ngân hàng ....................................... 16

2.1.3.

Các lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh ngân hàng ...
............................................................................................................................. 21

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................................... 26
2.2.1.
Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập ngân
hàng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng ...................................................................... 26
2.2.2.
Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu
nhập của ngân hàng .......................................................................................................... 41
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................................. 51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 52
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................................. 52
3.2. Mô hình nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
ngân hàng ............................................................................................................................... 54
3.2.1.

Mô hình nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................... 54


vii
3.2.2.

Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 57

3.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng .. 66
3.3.1.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại ngân
hàng thương mại Việt Nam .............................................................................................. 66
3.3.2.

Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 69

3.4. Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................... 78
3.5. Phương pháp ước lượng.............................................................................................. 79
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................................. 82
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 83
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 83
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................................... 85
4.2.1.
Kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng ........................................................................................................ 85
4.2.2.
hàng

Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ngân

........................................................................................................................... 102

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 115
5.1. Kết luận nghiên cứu .................................................................................................. 115
5.2. Gợi ý chính sách......................................................................................................... 118
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 127
Tóm tắt chương 5 .................................................................................................................... 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... i
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... ix


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập

Trang
36

đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đa dạng

56

hóa thu nhập ngân hàng
Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu

64


nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa

76

dạng hóa thu nhập ngân hàng
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu

84

Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập trong mô hình tác động

87

của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy tác động của DIV lên ROA, ROE

88

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy tác động của DIV lên SDROA, SDROE

90

Bảng 4.5: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của đa

97

dạng hóa thu nhập (NON) đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy tác động của NON lên ROA, ROE


98

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy tác động của NON lên SDROA, SDROE

100

Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập trong mô hình các yếu tố

104

tác động đến đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập (đo

105

bằng chỉ số DIV)
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập (đo
bằng chỉ số NON)

111


viii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Trang
53



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.

Lý do nghiên cứu
Hiện nay, với chỉ riêng hệ thống các NHTM ở Việt Nam (gồm 4 NHTM Nhà nước, 31

NHTM cổ phần trong nước, 9 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh)
thì các NHTM Việt Nam đã và đang đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các ngân
hàng phải tăng lãi suất huy động vốn và giảm lãi suất cho vay, đồng thời phải nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng. Việc “chuyển đổi mạnh mẽ
mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô
hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng” cũng là một trong những nội dung
trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 mà các
NHTM Việt Nam đã và đang thực hiện nhằm đa dạng hóa thu nhập cho ngân hàng. Như vậy, để
đáp ứng xu hướng phát triển cạnh tranh và thực hiện đề án của Chính phủ, các ngân hàng thương
mại đã không ngừng mạo hiểm vào các lĩnh vực ngoài truyền thống, mạnh dạn hơn trong việc
mở rộng các hoạt động trung gian truyền thống như huy động vốn, cho vay sang các hoạt động
có thu nhập ngoài lãi làm đa dạng hóa thu nhập cho ngân hàng. Khi thực hiện đa dạng hóa thu
nhập thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng là rất quan trọng đối với những nhà điều hành ngân hàng, người làm chính sách, những nhà
đầu tư vì việc hiểu liệu đa dạng hóa thu nhập có tạo thêm giá trị cho ngân hàng hay không là rất
quan trọng cho những người ra quyết định kể trên.
Hầu hết các tài liệu hiện có về đa dạng hóa thu nhập trong ngành ngân hàng tập trung vào

mối liên hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động của ngân hàng hoặc tác động của đa dạng
hóa đối với rủi ro ngân hàng (Stiroh 2004a). Điều này có thể hiểu được khi các ngân hàng ổn
định thu nhập và khả năng chịu rủi ro của ngân hàng là mối quan tâm chính của các nhà quản lý
và giám sát. Có hai quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Một quan điểm cho rằng khi các ngân hàng đa dạng hóa sẽ làm
tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho các ngân hàng bởi các ngân hàng có thể chia sẻ thông tin, các


2
yếu tố đầu vào như lao động và công nghệ cùng lúc cho nhiều hoạt động khác nhau nên được
hưởng lợi ích về quy mô, đồng thời các ngân hàng còn hạn chế được những rủi ro thay đổi lợi
nhuận mang tính chu kỳ, giúp ngân hàng ít bị phụ thuộc bởi biến động chung của thị trường tài
chính. Đã có những nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ cho giả thuyết này như Elsas, Hackethal &
Holzhäuser (2010), Gurbuz, Yanik & Ayturk (2013), Meslier, Tacneng & Tarazi (2014), Lee,
Yang & Chang (2014), Moudud-Ul-Huq, Zheng, Gupta & Ashraf (2018). Quan điểm thứ hai cho
rằng đa dạng hóa làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Một số
nghiên cứu ở các nước Mỹ và Châu Âu cho kết quả ủng hộ quan điểm thứ hai. Các nghiên cứu
của DeYoung và Rice (2004), Stiroh và Rumble (2006), Lepetit, Nys, Rous & Tarazi (2008) đã
đưa ra bằng chứng và luận điểm cho rằng đa dạng hóa thu nhập sẽ làm ngân hàng phát sinh nhiều
chi phí chuyển đổi, thu nhập bị biến động nhiều hơn, làm rủi ro tăng lên, do đó lợi ích của đa
dạng hóa thu nhập bị đánh đổi bởi sự biến động theo chiều hướng bất lợi của lợi nhuận.
Như vậy, các nghiên cứu hiện tại trên thế giới về tác động của việc đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại đưa đến các kết luận khác nhau. Bên
cạnh đó, việc lý giải tại sao các ngân hàng đa dạng hóa thu nhập khác nhau, nguyên nhân của đa
dạng hóa thu nhập cũng chưa được giải thích rõ ràng mặc dù cũng có khá nhiều các nghiên cứu
ở nước ngoài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng (Landi
& Venturelli (2001), Hahm (2008), Pennathur và cộng sự (2012), Nguyen, Skully & Perera
(2012), Firth, Li & Wang (2013) Murharsito (2015), Meng, Cavoli & Deng (2017), Hamdi,
Hakimi & Zaghdoudi (2017), Ozek (2017), Capraru, Ihnatov & Pintilie (2018), Robertho &
Wibowo (2018)). Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng cũng

rất cần thiết để ngân hàng có giải pháp tác động các yếu tố này nhằm thực hiện đa dạng hóa thu
nhập phù hợp, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu này đều cho kết quả là đa dạng hóa làm tăng
hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam (Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành 2015;
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai 2015; Lê Văn Hậu và Phạm Xuân Quỳnh 2016; Nguyễn
Minh Sáng 2017). Nhưng khi xét thêm yếu tố rủi ro thì kết quả tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro trong ngân hàng là khác nhau. Võ Xuân Vinh


3
và Trần Thị Phương Mai (2015) có kết luận đa dạng hóa làm giảm hiệu quả kinh doanh điều
chỉnh rủi ro của ngân hàng. Batten và Võ Xuân Vinh (2016) cũng cho kết quả tương tự là đa dạng
hóa làm tăng rủi ro cho ngân hàng, giảm hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro. Trong khi đó các
nghiên cứu của Nguyễn Quang Khải (2016), Lê Văn Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2017) cho kết
quả đa dạng hóa làm tăng hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Như vậy, các
nghiên cứu thực nghiệm cũng chưa có kết luận thống nhất về tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Đối với các nghiên cứu về
các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập thì ở Việt Nam có nghiên cứu của Nguyen Minh
Sang & Thai Thi Thuy Linh (2018) thực hiện nghiên cứu các yếu tố gồm quy mô, tỷ lệ an toàn
vốn, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập lãi thuần, khủng hoảng và tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng như thế nào
đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam.
Qua các nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM được tìm thấy, có thể thấy
rằng ở Việt Nam chỉ có một số ít nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả
kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro tại NHTM Việt Nam có sự trái ngược nhau nên chưa có
kết luận về lợi ích của đa dạng hóa thu nhập đối với ngân hàng. Mặt khác, qua số liệu trên báo
cáo tài chính, rõ ràng các ngân hàng có mức độ đa dạng hóa thu nhập khác nhau. Nguyên nhân
của sự khác nhau về mức độ đa dạng hóa ngân hàng là gì? Việc tìm hiểu vấn đề này sẽ giúp ngân
hàng có chiến lược và kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh các yếu tố nhằm thực hiện đa dạng hóa

thu nhập, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho ngân hàng. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng rất
ít công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng. Đặc biệt,
theo hiểu biết của tác giả, có rất ít công trình nghiên cứu đầy đủ cả về tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng
hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam, để từ đó ngân hàng có sự đánh giá đầy đủ về lợi ích của đa
dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập, nhằm tác động đến các
yếu tố này để thay đổi mức độ đa dạng hóa thu nhập, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho
ngân hàng.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI NHTM VIỆT NAM” là cần thiết để bổ sung cơ sở lý luận cũng như


4
bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro tại các NHTM Việt Nam, cũng như xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam. Từ đó, giúp các NHTM Việt Nam có
cơ sở để thực hiện đa dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Vận dụng lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại trong việc

đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thì đa dạng hóa thu nhập đem lại lợi ích cho ngân hàng là
sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh và giảm rủi ro, do đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
cho kết quả khác nhau về vấn đề này. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp thêm cơ
sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm để kết luận về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro tại NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó,
để có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm mức độ đa dạng hóa thu nhập nhằm tăng hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng thì cần hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập, từ đó ngân
hàng sẽ thay đổi các yếu tố này nhằm góp phần điều chỉnh đa dạng hóa thu nhập ngân hàng. Vì
thế, luận án thực hiện xác định các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập để từ đó gợi ý các
giải pháp cho các NHTM Việt Nam thay đổi các yếu tố này cũng như thực hiện đa dạng hóa thu
nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
-

Đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh có điều chỉnh rủi ro tại NHTM Việt Nam

-

Đánh giá các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam

-

Đề xuất các giải pháp thực hiện đa dạng hóa thu nhập để góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh tại NHTM Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu:
- Đa dạng hóa thu nhập tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM Việt
Nam?


5
- Đa dạng hóa thu nhập tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro tại
NHTM Việt Nam?
- Các yếu tố nào tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam? Các yếu tố đó

tác động theo chiều hướng như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập và tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro gợi ý giải pháp nào giúp các
NHTM Việt Nam tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng?

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh

tại NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: 28 NHTM Việt Nam gồm ABB, ACB, AGR, BVB, BIDV, CTG,
EIB, HDB, KLB, LPB, MBB, MSB, NAB, NCB, OCB, PGB, SCB, SEAB, SGB, SHB, STB,
TCB, TPB, VAB, VCB, VIB, VCA, VPB. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính
đến 31/12/2018 thì các NHTM Việt Nam gồm 4 NHTM Nhà nước và 31 NHTMCP trong nước.
Trong các NHTM Nhà nước thì dữ liệu nghiên cứu không bao gồm 3 ngân hàng bị mua lại với
giá 0 đồng. Trong 31 NHTMCP thì dữ liệu không bao gồm NHTMCP Đông Á (đang trong tình
trạng “kiểm soát đặc biệt”), NHTMCP Bắc Á, NHTMCP Đại chúng Việt Nam (Pvcombank),
NHTMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) do không thu thập được đầy đủ thông tin BCTC
của các ngân hàng này trong giai đoạn nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2018, là khoảng thời gian từ khi khủng
hoảng tài chính thế giới năm 2008 đến nay.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu lý

thuyết về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM Việt Nam dựa
trên nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) và một số nghiên cứu liên quan. Mô hình nghiên cứu

này áp dụng đối với cả hai cách đo lường đa dạng hóa thu nhập là đo lường thông qua chỉ số
Herfindahl Hirschman và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ hai, luận án đã dựa trên nghiên cứu của Hamdi,
Hakimi và Zaghdoudi (2017) và một số nghiên cứu liên quan, đồng thời điều chỉnh, lược bỏ và


6
bổ sung một số biến để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết các yếu tố tác động đến đa dạng
hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam. Điểm mới so với các nghiên cứu trước là nghiên cứu này xem
xét đồng thời 3 rủi ro trong hoạt động ngân hàng gồm rủi ro phá sản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản và bổ sung biến độ mở tài chính vào mô hình nghiên cứu.
Đối với cả hai mô hình nghiên cứu ở trên thì luận án đã sử dụng ước lượng SGMM
(SystemGMM) hai bước của Arellano & Bover (1995) và Blundell & Bond (1998), một phương
pháp nghiên cứu hiệu quả trong các nghiên cứu trước để khắc phục các khuyết tật của mô hình.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ ba, nghiên cứu này dựa trên kết quả nghiên cứu của
hai mô hình trên để gợi ý các giải pháp nhằm điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đa dạng hóa thu
nhập cũng như thực hiện đa dạng hóa, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam.
Các bước chính của nghiên cứu được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, đó là đa dạng hóa thu nhập ngân hàng và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Bước 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết, đồng thời khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới và Việt Nam về các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập và tác động của đa dạng hóa
thu nhập ngân hàng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu lý
thuyết.
Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu. Các dữ liệu của các NHTM Việt Nam được thu
thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các dữ liệu về kinh tế vĩ mô được thu thập trên trang
web của Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF) và Ngân hàng thế giới
(Worldbank). Dựa trên các dữ liệu này, luận án tính toán các số liệu cần thiết cho việc chạy mô
hình nghiên cứu.
Bước 4: Chạy mô hình và kiểm định mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này thực hiện kiểm định

mô hình hồi quy với ước lượng SystemGMM hai bước trên phần mềm Stata 13.0 để đảm bảo kết
quả của mô hình nghiên cứu là phù hợp.
Bước 5: Trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu. Luận án trình bày kết quả nghiên cứu ở Việt
Nam, đồng thời thảo luận và so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước liên quan.


7
Bước 6: Kết luận và gợi ý chính sách. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra kết luận và
các gợi ý chính sách để tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của NHTM
Việt Nam.

1.5.

Đóng góp của nghiên cứu
So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này có một số đóng góp mới sau:
-

Nghiên cứu tiếp cận theo hướng vừa nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa dạng hóa
thu nhập vừa nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
tại NHTM Việt Nam, trong khi các nghiên cứu khác ở Việt Nam thường chỉ xem xét
tác động của của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM Việt Nam.

-

Nghiên cứu đã hệ thống hóa các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến
đa dạng hóa thu nhập và các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

-


Nghiên cứu này thực hiện kiểm tra tác động của đa dạng hóa thu nhập tới hiệu quả
kinh doanh, và tác động của đa dạng hóa thu nhập tới hiệu quả kinh doanh có xét đến
yếu tố rủi ro của các NHTM Việt Nam, trong khi các nghiên cứu khác ở Việt Nam
thường chỉ xem xét ở một khía cạnh hiệu quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu giúp
đưa ra kết luận về lợi ích của đa dạng hóa thu nhập là làm tăng hiệu quả kinh doanh
và cả hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng xem xét mô hình trong bối cảnh kinh tế và độ mở tài chính của Việt Nam và
kết quả cho thấy độ mở tài chính có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của NHTM Việt Nam.

-

Trong mô hình về các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam,
nghiên cứu này đã xác định và kiểm định cả ba loại rủi ro trong rủi ro của hoạt động
ngân hàng gồm rủi ro phá sản, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, nghiên
cứu còn đánh giá các tác động này trong điều kiện độ mở tài chính ở Việt Nam ngày
càng mở rộng và kết quả cho thấy độ mở tài chính cũng là một trong các yếu tố tác
động cùng chiều đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam.

-

Trong cả hai mô hình nghiên cứu thì đa dạng hóa thu nhập được lần lượt đo bằng hai
cách, thông qua chỉ số đa dạng hóa (DIV) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (NON). Kết quả


8
nghiên cứu của cả hai cách đo lường này không có mâu thuẫn với nhau, càng khẳng
định thêm các kết quả nghiên cứu này là đáng tin cậy.
Ngoài ra, về mặt thực tiễn, nghiên cứu này góp phần giúp các NHTM Việt Nam xác định
lợi ích của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng và xác định được các

yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập trong hoạt động ngân hàng, đồng thời gợi ý những
chính sách để ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh
ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn những vấn đề liên quan.

1.6.

Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Chương 1 giới thiệu về lý do nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu cũng như phương pháp nghiên cứu và đóng góp của nghiên cứu. Thông qua chương này,
người đọc sẽ hình dung tổng quát về đề tài nghiên cứu
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.
Chương 2 giải thích khái niệm, cách đo lường hiệu quả kinh doanh, đo lường đa dạng hóa
thu nhập và giới thiệu một số lý thuyết liên quan đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Chương này cũng lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài gồm các
nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh và các nghiên cứu về
các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu, giải thích cách đo lường các biến và đưa ra các
giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, chương này cũng trình bày nguồn dữ liệu và phương pháp ước
lượng của mô hình nghiên cứu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu của 2 mô hình là
tác động của đa dạng hóa thu nhập đến NHTM Việt Nam và các yếu tố tác động đến đa dạng hóa
thu nhập tại NHTM Việt Nam. Biến đa dạng hóa thu nhập trong các mô hình lần lượt được đo
lường thông qua chỉ số đa dạng hóa DIV và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi NON.



9
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.
Chương 5 trình bày kết luận rút ra từ nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp, chính sách
để các NHTM Việt Nam thực hiện tăng đa dạng hóa thu nhập và tăng hiệu quả kinh doanh. Ngoài
ra, chương 5 cũng trình bày hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan
đến chủ đề này.


10

Tóm tắt chương 1
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang thực hiện “chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh
của các ngân hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng” nhằm đa dạng hóa thu nhập. Khi thực hiện đa dạng hóa
thu nhập thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua lược khảo một
số nghiên cứu trước thì ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này và kết quả nghiên
cứu cũng khác nhau. Do đó, đề tài nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NHTM VIỆT NAM” là cần thiết để bổ sung cơ sở lý luận
cũng như bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro tại các NHTM Việt Nam cũng như về các yếu
tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam, để từ đó gợi ý các giải pháp thực
hiện đa dạng hóa thu nhập góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Luận án kế thừa nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) và một số nghiên cứu liên quan để
xây dựng mô hình về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM
Việt Nam. Luận án cũng kế thừa nghiên cứu của Hamdi, Hakimi và Zaghdoudi (2017) và một số
nghiên cứu liên quan để xây dựng mô hình về các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại
NHTM Việt Nam. Luận án thu thập dữ liệu của 28 NHTM Việt Nam trong thời gian từ 2008 đến
2018 và sử dụng ước lượng SGMM (SystemGMM) hai bước của Arellano & Bover (1995) và
Blundell & Bond (1998) để chạy mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận án có đóng

góp về mặt lý luận, đó là giúp đưa ra kết luận về lợi ích của đa dạng hóa thu nhập là làm tăng
hiệu quả kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh điều chỉnh theo rủi ro của các NHTM Việt
Nam, cũng như xác định các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM Việt Nam,
đặc biệt trong điều kiện độ mở tài chính ở Việt Nam ngày càng mở rộng. Ngoài ra, luận án cũng
có đóng góp về mặt thực tiễn, đó là gợi ý những chính sách để NHTM Việt Nam thực hiện đa
dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng và cung cấp những thông
tin hữu ích cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng
hơn những vấn đề liên quan.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Theo Sanya & Wolfe (2011), đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư được thiết kế nhằm
giảm bớt rủi ro bằng cách kết hợp một loạt các khoản đầu tư khác nhau. Việc kết hợp này tạo ra
một danh mục đầu tư theo nhiều hướng và không có khả năng tất cả các khoản đầu tư di chuyển
theo cùng một hướng.
Theo Ansoff (1957), thuật ngữ đa dạng hóa thường được gắn liền với sự thay đổi những
đặc điểm dòng sản phẩm của công ty hoặc thị trường, trái ngược với sự thâm nhập thị trường,
phát triển thị trường hay phát triển sản phẩm, đa dạng hóa đại diện cho sự thay đổi trong cơ cấu
sản phẩm. Đối với doanh nghiệp nói chung, đa dạng hóa là phương tiện mà một công ty mở rộng
kinh doanh cốt lõi của mình vào thị trường sản phẩm khác. Các doanh nghiệp đa dạng hóa khi
mong muốn kinh doanh đồng thời từ hai lĩnh vực khác nhau trở lên. Trong ngành ngân hàng, đa

dạng hóa xảy ra khi các ngân hàng mở rộng ngành kinh doanh cốt lõi của mình là thu nhập từ
lãi, thu nhập truyền thống vào thị trường sản phẩm dịch vụ khác.
Theo phân loại của Mercieca, Schaeck & Wolfe (2007), đa dạng hóa trong lĩnh vực ngân
hàng có ba khía cạnh: (i) đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính, (ii) đa dạng hóa địa lý và
(iii) kết hợp đa dạng hóa địa lý và kinh doanh.
Với nhiều cách thức đa dạng hóa, mỗi ngân hàng đều có thể lựa chọn trong chiến lược
kinh doanh của mình. Mục tiêu cuối cùng cho các quyết định lựa chọn ấy vẫn là làm sao gia tăng
doanh thu, giảm thiểu tối đa chi phí, ngày càng đạt nhiều lợi nhuận, lôi kéo càng nhiều khách
hàng và đảm bảo cho ngân hàng tồn tại, phát triển ổn định, bền vững. Một trong các chỉ tiêu để
phản ánh thành quả đó là thu nhập ngân hàng tăng lên. Do đó, đa dạng hóa thu nhập được xem
là chỉ tiêu tốt nhất phản ánh kết quả của các chiến lược đa dạng hóa nhiều hơn là xem đó như
một hình thức đa dạng hóa trong quá trình hoạt động của ngân hàng (Campa và Kedia 2002,
Baele và cộng sự 2007, Chiorazzo và cộng sự 2008, Lepetit và cộng sự 2008).


12
Theo Rose và Hudgins (2008), đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng được thể hiện qua sự
thay đổi tỷ lệ của thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu như nguồn thu nhập
của ngân hàng có được chỉ duy nhất từ thu nhập lãi ròng thì được gọi là tập trung, nhưng nếu
nguồn thu này có được phân chia giữa thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi thì được gọi là đa
dạng hóa. Hoạt động đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh
doanh thương mại và các hoạt động tạo phí và hoa hồng. Với việc đa dạng hóa thu nhập, ngân
hàng không còn tập trung vào mảng kinh doanh truyền thống (hoạt động tín dụng) mà dần chuyển
dịch sang kinh doanh phi truyền thống (hoạt động dịch vụ, hoa hồng, kinh doanh khác) tạo thêm
nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Theo Elsas và cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng cách dịch
chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền gửi và tiền vay sang các
hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở thu nhập từ phí ổn định, các ngân hàng tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như hoạt động đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập
ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động.

Như vậy, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng chính là việc các ngân hàng không còn tập
trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống mà phân chia giữa thu nhập lãi và thu nhập
ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng.

2.1.1.2. Phương pháp đo lường đa dạng hóa thu nhập
Theo Asif và Akhter (2019), đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng chủ yếu được đo lường
thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và chỉ số Herfindahl Hirschman. Qua lược khảo các nghiên
cứu trước về đa dạng hóa thu nhập, Asif và Akhter (2019) đã thống kê có 44% bài nghiên cứu sử
dụng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và 29% bài nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl Hirschman để đo
lường đa dạng hóa thu nhập. Ngoài ra các thành phần của thu nhập ngoài lãi cùng với tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cũng được sử dụng trong các nghiên cứu này (Asif và Akhter, 2019).
 Đo lường đa dạng hóa thu nhập thông qua tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi
Thu nhập của ngân hàng chia thành 2 loại thu nhập chính là thu nhập từ lãi và thu nhập
ngoài lãi (Gurbuz và cộng sự 2013). Trong khi đó, Elsa và cộng sự (2010) chia thu nhập của ngân
hàng bao gồm thu nhập từ lãi, thu nhập từ phí dịch vụ (commission revenue), thu nhập từ kinh
doanh, đầu tư (trading revenue) và thu nhập khác. Do đó, nếu chia thu nhập thành 2 loại là thu


13
nhập lãi và thu nhập ngoài lãi thì thu nhập ngoài lãi sẽ gồm thu nhập từ phí dịch vụ, thu nhập từ
kinh doanh, đầu tư và thu nhập khác.
Theo nghị định 93/2017/NĐ-CP và thông tư 16/2018/TT-BTC, thu nhập ngân hàng là
những khoản thu được từ hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự; thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn
góp, cổ phần; thu từ hoạt động khác. Trong đó, thu nhập lãi chính là các khoản thu lãi tiền gửi,
thu lãi cho vay, thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu lãi
cho thuê tài chính, thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu khác từ hoạt động tín dụng. Thu nhập
ngoài lãi bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn

góp, cổ phần; thu từ hoạt động khác.
Trên báo cáo tài chính của các ngân hàng, các hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh ngoại hối được trình bày trên cơ sở thuần nên các nghiên cứu tính thu nhập ngân hàng
trên cơ sở thuần. Cụ thể, tổng thu nhập thuần bằng tổng tổng thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài
lãi thuần, trong đó, thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, thu nhập
ngoài lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập ngoài lãi và chi phí ngoài lãi (Lepetit và cộng sự
2008, Gurbuz và cộng sự 2013).
Như vậy:
Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Thu nhập thuần ngoài lãi

= Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi

= Thu nhập thuần từ dịch vụ + Thu nhập thuần từ kinh doanh đầu tư + Thu nhập thuần khác
Tổng thu nhập thuần = Thu nhập lãi thuần + Thu nhập thuần ngoài lãi
Trên báo cáo tài chính của NHTM Việt Nam, tổng thu nhập thuần của ngân hàng bao gồm
thu nhập lãi thuần, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ, thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối, thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, thu nhập thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư, thu nhập thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần. Do đó,
thu nhập ngoài lãi thuần của các NHTM Việt Nam trong luận án này được tính như sau:


14
Thu nhập thuần ngoài lãi = Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ + Thu nhập thuần từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối + Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh + Thu nhập
thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + Thu nhập thuần từ hoạt động khác + Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi trên tổng thu nhập thuần của ngân hàng thường được sử
dụng để đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng trong các nghiên cứu liên quan như Stiroh
(2004b), Lepetit và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014), Batten và Vo (2016), Moudud-UlHud (2018). Tỷ lệ này được tính như sau:

=



ℎậ


ℎ ầ
ℎ ℎậ

à ã
ℎ ầ

Với giả thiết các khoản thu nhập thuần đều dương thì tỷ lệ NON có giá trị từ 0 đến 1. Giá
trị của NON càng cao thì đa dạng hóa thu nhập càng cao.
 Đo lường đa dạng hóa thu nhập thông qua chỉ số Herfindahl Hirschman
Chỉ số Herfindahl Hirschman được ứng dụng mở rộng để đo lường mức độ tập
trung của các nguồn thu nhập của ngân hàng. Thành phần thu nhập ngân hàng gồm
hai phần cơ bản: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. Theo các bài nghiên cứu của Sanya và Wolf
(2011), Gurbuz và cộng sự (2013), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), cách tính chỉ
số đa dạng hóa thu nhập như sau:
HHI = (INT2 + NON2)
INT: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập thuần
NON: Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi trên tổng thu nhập thuần.
Trong đó:
Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Thu nhập thuần ngoài lãi

= Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi


= Thu nhập thuần từ dịch vụ + Thu nhập thuần từ kinh doanh đầu tư + Thu nhập thuần khác
Tổng thu nhập thuần = Thu nhập lãi thuần + Thu nhập thuần ngoài lãi
Với giả thiết các khoản thu nhập thuần đều dương thì HHI có giá trị từ 0,5 đến 1. Khi HHI
có giá trị bằng 0,5 nghĩa là đa dạng hóa hoàn toàn, trong khi HHI bằng 1 nghĩa là mức thấp nhất


15
của đa dạng hóa thu nhập. Như vậy, HHI càng cao nghĩa là các ngân hàng có sự tập trung nguồn
thu nhập càng cao, đồng nghĩa đa dạng hóa thu nhập càng thấp.
Cũng dựa trên chỉ số HHI nhưng để dễ dàng hơn trong việc giải thích ý nghĩa chỉ số đa
dạng hóa thu nhập cao thì đa dạng hóa càng hoàn hảo nên các nghiên cứu trước còn sử dụng cách
tính chỉ số đa dạng hóa thu nhập (DIV) theo nghiên cứu của Stiroh và Rumble (2006), Chiorazzo
và cộng sự (2008). Mức độ đa dạng hóa thu nhập được tính thông qua chỉ số Herfindahl
Hirschman như sau:
DIV = 1 – HHI = 1 – (INT2 + NON2)
Vì HHI có giá trị từ 0,5 đến 1 nên DIV có giá trị từ 0 đến 0.5. Chỉ số DIV càng cao, càng
gần 0.5 thì đa dạng hóa thu nhập càng cao. Khi DIV bằng 0 nghĩa là tất cả thu nhập ngân hàng
đều chỉ từ một nguồn (tức là tập trung hoàn toàn, đa dạng hóa thấp nhất), trong khi DIV bằng 0,5
nghĩa là có sự chia đều giữa thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi (tức là đa dạng hóa hoàn toàn)
(Xem phụ lục 2)
 Đo lường đa dạng hóa thông qua tỷ lệ từng loại thu nhập ngoài lãi
Bên cạnh việc phân chia thu nhập của ngân hàng chia thành 2 loại thu nhập là thu nhập từ
lãi và thu nhập ngoài lãi thì ta có thể phân chia chi tiết hơn các khoản thu nhập của ngân hàng
theo nhóm các hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi, thu nhập từ hoạt
động dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh, đầu tư và các khoản thu nhập khác (Elsa và cộng sự 2010).
Khi đó đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng có thể tính thông qua chỉ số Herfindahl Hirschman
điều chỉnh như sau:
HHIRD = 1 – (INT2 + COM2 + TRAD2 + OTH2)
Trong đó:
INT: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập thuần

COM: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập thuần
TRAD: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư trên tổng thu nhập thuần
OTH: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động khác trên tổng thu nhập thuần


16

2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ngân hàng
2.1.2.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngân hàng

Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,
xã hội. Hiệu quả có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Farrell (1957), hiệu quả là một phạm trù được sử dụng phổ biến nhằm đánh giá khả
năng của một đơn vị trong việc tối đa hóa doanh thu đầu ra trong điều kiện chi phí đầu vào cho
trước, hay nói cách khác hiệu quả chính là những lợi ích mang lại từ hoạt động cụ thể.
Theo Aubyn và cộng sự (2009), hiệu quả về cơ bản là sự so sánh giữa đầu vào được sử
dụng trong một số hoạt động và kết quả được tạo ra.
Theo Nguyễn Khắc Minh (2004), hiệu quả trong kinh tế được định nghĩa là “mối tương
quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả
được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các
đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà ngân hàng cung cấp, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào
đó.
Như vậy, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ
chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó, độ chênh lệch
giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trong nền kinh tế thị trường, một trong
những tiêu chí để đánh giá sự thành công của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó.

Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế hoạt động hiệu quả hơn so với một đơn
vị kinh tế khác nếu đơn vị kinh tế đó có thể cung cấp sản phẩm nhiều hơn mà không cần sử dụng
nhiều nguồn lực hơn đơn vị khác.
Theo Berger và Mester (1997) thì hiệu quả kinh doanh của các NHTM thể hiện ở mối
quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng các nguồn lực hay chính là khả năng biến các nguồn
lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp hoặc ngân
hàng được coi là hoạt động hiệu quả nếu đạt đến mức tối đa về kết quả đầu ra trong điều kiện sử
dụng tối ưu các yếu tố đầu vào cho trước.


17
Theo Rose (2004), về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được và khả năng sinh lời là mục
tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn vì thu nhập cao sẽ giúp bảo toàn vốn, tăng khả năng mở
rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư - là cơ sở cho sự tồn tại và tăng trưởng trong tương lai của ngân
hàng.
Theo Rose và Hudgin (2008), hiệu quả kinh doanh của một tổ chức tài chính được đề cập
đến khi làm thỏa mãn nhu cầu của cổ đông, nhân viên, người gửi tiền, người đi vay và các đối
tượng liên quan khác. Thành công của các tổ chức tài chính để đáp ứng sự mong đợi của cá nhân,
tổ chức liên quan và được công bố thông qua báo cáo tài chính mà chủ yếu là các chỉ tiêu lợi
nhuận, vốn chủ sở hữu, tài sản, giá trị cổ phiếu. Qua đó, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hiệu quả kinh doanh cũng như sự phát triển bền vững của một ngân hàng.
Nguyễn Việt Hùng (2008) cho rằng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào
để có được hiệu quả đặt ra cũng như khả năng giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh
với các định chế tài chính khác.
Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả kinh doanh ngân hàng được xem là mức độ thành
công mà ngân hàng đạt được trong việc tối ưu hóa các nguồn lực đầu vào để đạt mức tối đa về
kết quả đầu ra, thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận.
Bên cạnh việc xem xét hiệu quả kinh doanh thì nghiên cứu này còn xem xét hiệu quả kinh

doanh điều chỉnh rủi ro. Rủi ro của các ngân hàng được hiểu là sự không ổn định trong thu nhập,
là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kì vọng của ngân hàng và được đo lường bằng
mức độ dao động của lợi nhuận hay mức độ dao động của tỷ suất sinh lợi (DeYoung và Rice,
2014; Lee và cộng sự, 2014; Moudud-Ul-Hud, 2018). Điều này nghĩa là rủi ro của ngân hàng
được tính bằng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro
của ngân hàng chính là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có xem xét thêm yếu tố rủi ro của
ngân hàng và được tính bằng tỷ suất sinh lời chia cho độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời. Rất
nhiều nghiên cứu cũng đã đo lường hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro bằng tỷ suất sinh lời
chia cho độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời như nghiên cứu của Stiroh (2004a), Stiroh và Rumble
(2006), Mercieca và cộng sự (2007), Chiorazzo và cộng sự (2008), Lepetit và cộng sự (2008),


18
Sanya và Wolfe (2011), Gurbuz và cộng sự (2013), Batten và Vo (2016), Nguyễn Quang Khải
(2016), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015),…

2.1.2.2.

Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh

Các nghiên cứu hiện nay trên thế giới về phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thường sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp dùng các chỉ số tài chính và phương pháp
phân tích hiệu quả biên.
 Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính:
Phương pháp sử dụng chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM là
phương pháp truyền thống và phổ biến nhất vì dễ thực hiện và dễ hiểu. Các cổ đông và nhà đầu
tư tiềm năng của ngân hàng thường sử dụng các chỉ số tài chính quan trọng để so sánh và đánh
giá hoạt động của ngân hàng (Grazyna 2008)
Theo Nguyễn Thị Cành và cộng sự (2015), các chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh

mối quan hệ thu nhập – chi phí.
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:

ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu ROA (return on assets) phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. Tỷ lệ này
càng cao phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn. Đây không những là chỉ tiêu quan
trọng và rất phổ biến để đo lường khả năng sinh lời của NHTM mà còn sử dụng để đo lường khả
năng sinh lợi của các doanh nghiệp nói chung. ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản
lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản thành thu nhập ròng (Rose
và Hudgin, 2008). Nói cách khác, đây là chỉ tiêu giúp ta đánh giá một đồng tài sản của ngân hàng
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cao thường phản ánh kết quả hoạt động
của ngân hàng hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các
hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Chỉ số ROA thấp có thể là kết quả
của một chính sách đầu tư hoặc cho vay không hợp lý làm thu nhập của ngân hàng giảm hoặc
cũng có thể do chi phí hoạt động của ngân hàng ở mức cao.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng vốn chủ sở hữu


19
Chỉ tiêu ROE (return on equity) cũng là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến để đo lường khả
năng sinh lời của cả ngân hàng và doanh nghiệp. Chỉ số này nói lên rằng một đồng vốn cổ đông
bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lời, chính vì vậy, đây là chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các
cổ đông của ngân hàng. ROE thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào
ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng
được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu.
NIM = (Thu từ lãi – Chi phí lãi)/ Tổng tài sản
Hoặc NIM = (Thu từ lãi – Chi phí lãi)/ Tổng tài sản sinh lời

NIM thể hiện hiệu quả của hoạt động huy động và cho vay thông qua việc kiểm soát tài
sản sinh lời và tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp. Tỷ lệ này cho thấy năng lực của nhà
quản lý và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với chi phí
trả lãi của ngân hàng.
Ngoài hoạt động truyền thống là huy động và cho vay, các ngân hàng hiện nay có chủ
trương phát triển các dịch vụ và thu nhập tạo ra từ hoạt động này đang ngày càng thể hiện việc
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các chỉ số NNIM, NBOM thể hiện
việc gia tăng tổng nguồn thu so với tổng chi phí của ngân hàng và cũng được xem là một thước
đo hiệu quả về mặt tài chính.
NNIM = (Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)/ Tổng tài sản
NBOM = (Tổng thu hoạt động – Chi phí hoạt động)/ Tổng tài sản
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ thu nhập – chi phí:

Tổng chi phí hoạt động/ Tổng thu từ hoạt động: phản ánh khả năng bù đắp chi phí trong
hoạt động ngâ hàng
Thu nhập hoạt động/ Số nhân viên làm việc quy đổi theo toàn thời gian: phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động của ngân hàng
Tổng thu hoạt động/ Tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Hệ số này lớn cho
biết ngân hàng đã phân bổ danh mục tài sản một cách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân
hàng.


20
Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính được sử dụng phổ
biến vì dễ thực hiện và dễ hiểu. Trong điều kiện dữ liệu thị trường hạn chế thì cách tiếp cận này
là lựa chọn phổ biến trong các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, khi
thực hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính thì mỗi chỉ tiêu tài chính biểu
hiện mối quan hệ giữa hai biến số, phản ánh một khía cạnh trong hoạt động của NHTM. Vì vậy,

để đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh của NHTM, chúng ta phải sử dụng hàng loạt các chỉ
tiêu khác nhau.
Bên cạnh phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, các nhà kinh tế còn sử dụng phương
pháp phân tích hiệu quả biên để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
 Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh bằng phân tích hiệu quả biên:
Phân tích hiệu quả biên là phương pháp xác định chỉ số hiệu quả tương đối dựa trên việc
so sánh khoảng cách của các đơn vị với một đơn vị thực hiện hoạt động tốt nhất trên đường biên.
Đây cũng là hiệu quả tốt nhất mà một ngân hàng đang thực hiện khi so sánh với các ngân hàng
khác. Những thông tin này giúp các nhà quản trị đánh giá được hiệu quả hiện tại của ngân hàng
và tìm cách cải thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng (Nguyễn Việt Hùng 2008).
Hai phương pháp chính để ước tính thực nghiệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo phương
pháp phân tích hiệu quả biên thường được sử dụng là: phương pháp tiếp cận tham số và phi tham
số (Nguyễn Minh Sáng 2014).
Theo Berger và Humphrey (1997), phương pháp tiếp cận tham số có 3 phương pháp chính
là: phân tích biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Approach - SFA), phân tích Thick Frontier
Approach (TFA) và phân tích Distribution Free Approach (DFA). Phương pháp phân tích phi
tham số bao gồm phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) và
phương pháp xử lý yếu tố tự do Hull (Free Disposal Hull - FDH). Phương pháp phân tích biên
ngẫu nhiên (SFA) là phương pháp phân tích đặc trưng nhất của phương pháp phân tích hiệu quả
biên theo cách tiếp cận tham số và phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) là phương pháp
phân tích đặc trưng nhất của phương pháp phân tích hiệu quả biên theo cách tiếp cận phi tham
số.
Cách tiếp cận tham số đòi hỏi phải chỉ định cụ thể mối quan hệ hay dạng hàm giữa đầu
vào và đầu ra, điều này có thể cho những kết luận sai nếu việc chỉ định dạng hàm là không đúng.


×