Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 101 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM TH HềA

PHáP LUậT Về BảO HIểM Xã HộI HƯU TRí BắT BUộC
ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM TH HềA

PHáP LUậT Về BảO HIểM Xã HộI HƯU TRí BắT BUộC
ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 8380101.05

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN THANH HUYN

H NI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính xác thực, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Phạm Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. Nguyễn Thanh Huyền, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn thạc sĩ này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình hoàn thiện Luận văn
này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Người cam đoan


Phạm Thị Hòa


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI HƯU TRÍ BẮT BUỘC......... Error! Bookmark not defined.
1.1.

Khái quát chung pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookmark

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookma

1.1.2. Vai trò bảo hiểm xã hội hưu trí trong hệ thống bảo hiểm xã hộiError! Bookmar
1.2.

Một số vấn đề lý luận pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookma

1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộcError! Bookmark not define

1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookma
1.3.


Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí ở một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm với Việt NamError! Bookmark not defined.

1.3.1. Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí của một số quốc giaError! Bookmark not
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................. Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HƯU TRÍ BẮT BUỘC Ở
VIỆT NAM...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Thực trạng pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookmark not d

2.1.1. Quy định tổ chức hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí bắt buộcError! Bookmark n

2.1.2. Quy định về chi trả bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộcError! Bookmark not defi


2.1.3. Bảo hiểm xã hội một lần .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội ..................................................50
2.2.

Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí
bắt buộc ở Việt Nam ...........................Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Thực trạng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm hưu trí bắt buộcError! Bookmark

2.2.2. Thực trạng chi trả chế độ bảo hiểm hưu trí bắt buộcError! Bookmark not defin
2.2.3. Thực trạng tổ chức quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội hưu
trí bắt buộc ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, cải cách thủ tục hành chính gắn
liền nghiệp vụ cán bộ quản lý thực hiện.Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra,
giải quyết về tình trạng vi phạm pháp luậtError! Bookmark not defined.
2.3.

Một số nhận xét về thực trạng pháp luật và tình hình thực

hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc ở Việt NamError! Bookmark not de
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ..................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ........... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................. Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIÊN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI HƯU TRÍ BẮT BUỘC Ở VIỆT
NAM .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.

Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm
xã hội hưu trí bắt buộc........................Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Xây dựng quy định để hạn chế số lượng người lao động muốn
nhận chế độ hưu trí sớm................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Xây dựng quy định các khung bậc với những điều kiện tham gia
bảo hiểm xã hội cụ thể để hưởng bảo hiểmError! Bookmark not defined.


3.1.3. Thực hiện rà soát, sửa đổi và ban hành mới chính sách về mở
rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc........................................80

3.1.4. Tăng mức xử phạt hành chính đối với các trường hợp trốn đóng
BHXH và nợ BHXH ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp

luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt NamError! Bookmark not def
3.2.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm xã hội hưu trí ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục và xây dựng bộ máy quản lý đầu tư hợp
lý quỹ bảo hiểm xã hội dài hạn ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nâng cao nghiệp vụ của cán bộ BHXH đi liền với cải cách thủ
tục hành chính ................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội hưu trí........................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội


BC

Báo cáo

BHHT

Bảo hiểm hưu trí

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CT

Chỉ thị

KNLĐ

Khả năng lao động

NLĐ

Người lao động

NQ


Nghị quyết

NSDLĐ

Người sử dụng lao động



Quyết định

QHLĐ

Quan hệ lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Mức đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất

37

Bảng 2.2


Tình hình tham gia BHXH bắt buộc

52

Bảng 2.3

Số thu vào quỹ hưu trí và tử tuất giai đoạn 2009-2017

53

Bảng 2.4

Đối tượng giải quyết hưởng chế độ hưu trí giai đoạn
2012-2017

54

Bảng 2.5

Số người nghỉ hưu do bị suy giảm KNLĐ từ 61% năm 2016

56

Bảng 2.6

Tình hình thu chi hưu trí giai đoạn 2009-2017

58

Bảng 2.7


Tình hình nợ BHXH giai đoạn 2013-2017

60

Bảng 2.8

Tình hình nợ BHXH chia theo nhóm đối tượng giai đoạn
2013-2017

61

Lãi thu được từ hoạt động đầu tư giai đoạn 2015 – 2017

63

Bảng 2.9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề an sinh xã hội
(ASXH) được xem là một trong những nền tảng vững chắc cho sự phát triển
kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Với tư cách là một trụ
cột trong hệ thống chính sách ASXH, bảo hiểm xã hội (BHXH) thực sự đã trở
thành một công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội
trong nền kinh tế thị trường, gắn kết giữa phát triển kinh tế với thực hiện công
bằng, tiến bộ và phát triển xã hội bền vững.
Nằm trong hệ thống các chế độ BHXH, bảo hiểm xã hội hưu trí là một
trong những chế độ quan trọng của BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi cho người

lao động (NLĐ) khi hết tuổi lao động. Hầu hết NLĐ của các nước đều có nhu
cầu tham gia bảo hiểm xã hội hưu trí (BHXHHT). Vì thế, nó được các quốc gia
áp dụng từ rất sớm.
Ở Việt Nam, BHXHHT bắt buộc đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
và đề cao từ rất lâu, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa
chính trị xã hội sâu sắc. Trải qua nhiều năm thực hiện, BHXHHT bắt buộc đã
được sửa đổi nhiều lần và ngày càng hoàn thiện phù hợp với tình hình đất
nước. BHXHHT bắt buộc cùng với các chế độ khác trong hệ thống các chế độ
BHXH đã góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống của NLĐ giúp họ
yên tâm làm việc tạo thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội, từ đó đảm bảo
ASXH, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay,
những NLĐ trong độ tuổi nghỉ hưu ngày càng tăng, vì thế yêu cầu đặt ra là tổ
chức thực hiện BHXHHT bắt buộc như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, đồng
thời phù hợp với điều kiện đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Do đó, việc hoàn thiện pháp luật và thực thi các quy định về BHXHHT
bắt buộc là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số

1


NLĐ. Đây là nhu cầu chính đáng và thiết thực cần được Nhà nước và xã hội
quan tâm thực hiện.
Xuất phát từ nhu cầu nói trên, với mong muốn đóng góp một phần công
sức của bản thân vào việc đánh giá thực trạng pháp luật, đưa ra một số giải
pháp thực hiện đối với BHXHHT bắt buộc hiện nay, em đã lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam” làm đề tài để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
BHXHHT bắt buộc là một chính sách quan trọng trong hệ thống pháp
luật ASXH ở nước ta. BHHT bắt buộc với vai trò là một bộ phận của chính

sách BHXH nên đây là một vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn hiện
nay. Bởi lẽ, nó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống NLĐ khi về già. Trong bối
cảnh nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước, BHXHHT bắt buộc được xây dựng như một sự tương
trợ cộng đồng, giúp cho NLĐ giảm bớt những khó khăn, bảo đảm cuộc sống
vật chất và tinh thần khi về hưu an dưỡng lúc tuổi già.
Chính vì ý nghĩa quan trọng này mà BHXHHT bắt buộc được rất nhiều
người quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
- Bài báo: “Những điểm mới về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của
người lao động” đăng trên Tạp chí luật học năm 2007, của TS. Đỗ Ngân
Bình, Đại học Luật Hà Nội;
Bài viết của tác giả đã đưa ra được những thay đổi về việc đóng, chi trả
các chế độ BHXH bắt buộc trong đó có BHXHHT bắt buộc, đã nêu ra được
những thay đổi đáng chú ý như: điều kiện để được hưởng lương hưu hàng
tháng quy định chặt chẽ hơn, cách tính tiền lương hưu (hằng tháng hoặc 1 lần)
có sự thay đổi để đảm bảo NLĐ sẽ được hưởng chế độ hưu trí phù hợp với
đóng góp trước đó của họ khi tham gia BHXH.

2


- Bài báo: “Một số ý kiến về pháp luật lao động đối với người lao động
cao tuổi Việt Nam” đăng trên Tạp chí LĐXH số 507 từ ngày 16-31/7/2015,
của TS. Nguyễn Thanh Huyền;
Bài viết của tác giả tập trung nêu lên vấn đề già hóa dân số hiện nay và
những quy định pháp luật về người cao tuổi trên cơ sở đó xác định rõ nội hàm
NLĐ cao tuổi và xây dựng các quy định pháp luật lao động phù hợp đối với
NLĐ cao tuổi với mục đích bảo vệ sức khỏe NLĐ cao tuổi và phát huy được
nguồn lực lao động với kinh nghiệm quý báu và trình độ chuyên môn cao khi
Việt Nam đang bước nhanh vào kỷ nguyên “dân số già”.

- Bài báo: “Chế độ bảo hiểm hưu trí và một số vấn đề pháp lý đặt ra” đăng
trên tạp chí Lao động – Xã hội tháng 7/2019, của TS. Nguyễn Thanh Huyền;
Bài viết của tác giả đã đặt ra những vấn đề pháp lý cơ bản của
BHXHHT bắt buộc từ đó áp dụng như thế nào cho hiệu quả trong thực tế.
- Khóa luận tốt nghiệp: "Những điểm mới về chế độ bảo hiểm hưu trí
của Luật bảo hiểm xã hội 2006" năm 2007 của Nguyễn Thị Hiên, Trường đại
học luật Hà Nội;
Bài viết của tác giả đã hướng tới và chỉ ra được những điểm mới của
BHXHHT bắt buộc theo Luật BHXH 2006. Nghiên cứu này đưa ra được
nhưng so sánh cũng như kinh nghiệm của một số nước trên thế giới từ đó áp
dụng thực tiễn vào nước ta để đề xuất ra những giải pháp áp dụng trong thực
tế.
- Luận văn thạc sĩ: “Phân tích tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam” năm 2012 của Nguyễn Hữu Thọ, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội;
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXHHT bắt
buộc theo Luật BHXH 2006. Từ đó, phân tích tình hình thực hiện BHHT bắt
buộc ở Việt Nam qua đó phản ánh những kết quả đạt được, đồng thời chỉ rõ
những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của nó.Từ đó, đề xuất những giải

3


pháp, kiến nghị để nhằm hoàn hiện công tác thực hiện BHXHHT bắt buộc ở
nước ta.
- Luận văn thạc sĩ: “Chế độ hưu trí trong quy định luật bảo hiểm xã hội
và thực trạng tại thành phố hà nội” năm 2015 của Nguyễn Thế Mừng, Khoa
luật – Đại học quốc gia Hà Nội;
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về nội dung, vai trò của
BHXHHT bắt buộc 2006 và đưa ra những điểm mới của BHXH 2014. Ngoài

ra, luận văn còn đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật về BHXHHT
bắt buộc hiện hành, chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân của sự bất cập
để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện các quy định về BHXHHT bắt buộc ở
nước ta hiện nay từ thực tế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ: “Chế độ bảo hiểm hưu trí theo quy định luật bảo
hiểm xã hội năm 2014” năm 2016 của Nguyễn Thị Thu Hằng, Viện Đại học
Mở Hà Nội.
Đề tài đưa ra một số phương hướng nghiên cứu chuyên sâu về các quy
định của pháp luật về BHXHHT bắt buộc theo quy định của Luật BHXH
2014, thực trạng thực hiện những quy định đó, từ đó đánh giá tổng thể những
điểm đạt được và hạn chế của Luật BHXH 2014 về BHXHHT bắt buộc. Qua
nghiên cứu này đề tài đưa ra những kiến nghị về việc hoàn thiện các quy định
của BHXHHT bắt buộc cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng BHHT bắt buộc trong cuộc sống.
Trên đây là một số nghiên cứu gần đây về BHXHHT bắt buộc, nhìn
chung các nghiên cứu có nhiều nhưng chủ yếu được nghiên cứu theo quy định
của Luật BHXH 2006 nên chưa thể hiện được tổng thể các vấn đề về BHXHHT
bắt buộc theo quy định của Luật BHXH 2014. Mặt khác, có những nghiên cứu
về Luật BHXH 2014 nhưng đó là thời điểm chưa có hiệu lực thi hành nên phần
thực trạng áp dụng luật và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện Luật còn hạn

4


chế hoặc đã có hiệu lực nhưng năm 2018 BHXHHT bắt buộc có nhiều thay đổi
đã có hiệu lực thi hành và chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về
những quy định đó.
Với vai trò của BHXHHT bắt buộc cũng như tính cấp thiết của vấn đề,
luận văn "Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam" đưa ra
một số phương hướng nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của pháp luật

về BHXHHT bắt buộc theo quy định của Luật BHXH 2014 và những quy
định mới được sửa đổi bổ sung 2018, thực trạng thực hiện những quy định đó,
từ đó đánh giá tổng thể những điểm đạt được và hạn chế của Luật BHXH
2014 về BHXHHT bắt buộc. Qua nghiên cứu này, luận văn đưa ra những kiến
nghị về việc hoàn thiện các quy định của BHXHHT bắt buộc cũng như đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng BHXHHT bắt buộc trong
cuộc sống trên cơ sở áp dụng kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quy định pháp luật về BHXHHT bắt buộc và thực tiễn áp
dụng những quy định đó tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật BHXHHT bắt buộc và giúp cơ quan BHXH nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật BHHT bắt buộc tại các địa bàn của Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXHHT bắt buộc;
- Đánh giá thực trạng pháp luật về BHXHHT bắt buộc hiện nay và thực
trạng thực hiện BHXHHT bắt buộc tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những kết quả
đạt được, đồng thời chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của nó;
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật BHXHHT bắt buộc bắt buộc ở nước ta.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ở nước ta, BHXHHT bắt buộc luôn là chế độ nòng cốt trong hệ thống
BHXH và nó liên tục được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Từ khi
xuất hiện đến nay, BHXHHT bắt buộc đã góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống
của hàng triệu NLĐ khi hết tuổi lao động, góp phần ổn định xã hội và thực hiện

công bằng xã hội. Tuy nhiên, qua nhiều năm thực hiện pháp luật BHXHHT bắt
buộc nhận thấy vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập về chính sách và quá trình
vận hành trong thực tế. Do đó, luận văn hướng đến đối tượng nghiên cứu là các
quy định của pháp luật về BHXHHT bắt buộc và thực trạng thực hiện các quy
định này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung pháp luật về
BHHT bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, cụ thể gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về BHXHHT bắt buộc
và pháp luật BHXHHT bắt buộc, phân tích các quy định pháp luật BHXHHT
bắt buộc ở Việt Nam;
Thứ hai, đánh giá pháp luật và thực trạng thực hiện các quy định của
BHXHHT bắt buộc tại Việt Nam;
Thứ ba, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật BHXHHT bắt buộc tại Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập trong các giai đoạn từ khi
Luật BHXH 2014 có hiệu lực cho đến 2017.
- Phạm vi về không gian: Tình hình thực hiện BHXHHT bắt buộc trên
phạm vi cả nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn này đã được sử dụng những
phương pháp sau:
Phương pháp luận

6


Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu trong xuyên xuốt 3 chương.
Trong đó, sử dụng phương pháp tiếp cận về sự vận động và phát triển

của nền kinh tế thị trường trong điều kiện mới trên cơ sở vận dụng phương
pháp luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chế độ BHHT bắt buộc.
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Từ những thông tin đã thu thập được luận văn sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp để đánh giá các thông tin, sử dụng những thông tin phù
hợp để đưa vào các nội dung của luận văn.
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá các vấn đề lý luận về
BHXHHT bắt buộc và BHXHHT bắt buộc ở một số nước trên thế giới trong
Chương 1.
Kết hợp với những phương pháp khác, phương pháp phân tích, tổng
hợp trong chương 2, 3 được xem xét khi phân tích các vấn đề ở chương 2 và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, các biện pháp nhằm thực thi có
hiệu quả quy định pháp luật về BHXHHT bắt buộc trong giai đoạn hiện nay ở
chương 3.
Phương pháp so sánh lịch sử
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt đề tài để so
sánh nội dung quy định pháp luật về BHXHHT bắt buộc trong từng thời kỳ,
so sánh quy định giữa các nước trong Chương 1 và các quy định pháp luật về
BHXHHT bắt buộc trong các giai đoạn từ đó rút ra những hạn chế, vướng
mắc của pháp luật và thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
Phương pháp chuyên gia
Luận văn sử dụng những nhận định, đánh giá, nhận xét, phát biểu của đội
ngũ những chuyên gia, cán bộ am hiểu sâu về lĩnh vực BHXHHT bắt buộc trong
Chương 2 và định hướng giải pháp cho nghiên cứu tại Chương 3 luận văn.

7


6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của BHXHHT bắt
buộc trong hệ thống BHXH, hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, phân tích quy định của pháp luật hiện hành về chế độ
BHXHHT bắt buộc và nêu ra điểm mới so với luật cũ. Luận văn là công trình
nghiên cứu khá toàn diện về thực hiện BHXHHT bắt buộc tại Việt Nam sau
một thời gian dài trong cơ chế thị trường.
Từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác thực thi BHXHHT bắt buộc. Vì vậy, luận văn
có thể làm tài liệu để nghiên cứu luật. Ngoài ra, luận văn còn có thể cung cấp
kiến thức cho các cán bộ làm công tác lao động – xã hội nói chung, những
người làm công tác BHXH, đặc biệt là công tác BHXHHT bắt buộc nói riêng,
giúp họ thực thi chính sách và pháp luật về BHXHHT bắt buộc hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài gồm 3 phần chính sau
Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí
bắt buộc
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo
hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
HƯU TRÍ BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt

buộc
Khái niệm BHXHHT bắt buộc không phải là một khái niệm mới, nó đã
được hình thành và sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới như các nước
Châu Âu và các châu lục khác. Tuỳ pháp luật hưu trí ở mỗi nước có một số
quy định khác nhau nhưng về mục đích, bản chất và những tiêu chuẩn cơ bản
là giống nhau. Do đó, có nhiều ý kiến khi xoay quanh khái niệm này.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì hưu trí là “một dạng trợ cấp
trong hệ thống trợ cấp bảo hiểm xã hội dành cho những người tuổi cao không
thể tiếp tục làm việc bình thường được nữa” [31, Điều 29]. Từ khái niệm này
chúng ta thấy quyền được hưởng lương hưu sẽ được xác lập khi con người đạt
đến một độ tuổi nhất định mà độ tuổi ấy được xác định là không thể làm việc
bình thường được nữa.
Ở các nước trên thế giới, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng như
mức độ phát triển, mỗi quốc gia xây dựng cho mình một chính sách riêng về
BHXHHT bắt buộc trên cơ sở công ước của ILO về BHXH và tùy theo thể
chế chính trị, các nước đề ra các quy định của BHXHHT bắt buộc phù hợp
với đất nước mình.
Mặc dù có nhiều quan niệm nhưng nhìn chung theo nghĩa chung nhất thì
BHXHHT bắt buộc được hiểu là “chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho người
hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa” [21, tr.181].
Dưới góc độ pháp luật, BHXHHT bắt buộc là “tổng hợp các quy phạm
pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia

9


BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia lao động” [21,
tr.181].
Tại Việt Nam, BHXHHT bắt buộc là một trong những chế độ quan
trọng nhất được hình thành ngay từ khi BHXH ra đời. Qua thời gian,

BHXHHT bắt buộc không ngừng được sửa đổi, bổ sung theo hướng hoàn
thiện, đặc biệt là sau khi Luật BHXH được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng
6 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Chính
sách này đã góp phần bảo đảm nguồn thu nhập hỗ trợ cho cuộc sống của NLĐ
khi không còn khả năng lao động, góp phần bảo đảm ASXH.
Đến Luật BHXH 2014, về cơ bản BHXHHT bắt buộc bảo đảm tính kế
thừa của các quy định trước đây và có những thay đổi về đối tượng tham gia,
điều kiện về tuổi được nghỉ hưu, mức lương hưu hàng tháng hay về tỷ lệ giảm
trừ nghỉ hưu trước tuổi... Do vậy, BHXHHT bắt buộc nhìn chung đảm bảo
những quy định pháp luật, lợi ích của NLĐ, bảo đảm công bằng trong hưởng
thụ.
Đặc điểm của bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
BHXHHT bắt buộc là một chế độ của BHXH bên cạnh những đặc điểm
của BHXH nói chung là nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do hết tuổi lao động trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH, góp phần bảo đảm kinh tế cho NLĐ và gia đình họ, đồng
thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội, ngoài ra BHXHHT bắt buộc còn có
những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, BHXHHT bắt buộc có sự tách biệt giữa đóng và hưởng. Sở
dĩ có sự tách biệt như vậy là vì đây là một chế độ nằm ngoài quá trình lao
động cho nên để được hưởng BHXHHT khi về hưu thì NLĐ phải đóng phí
trong quá trình lao động. Trong suốt quá trình này, số tiền NLĐ đóng góp vào

10


quỹ BHXHHT dùng để chi trả lương hưu, trợ cấp tuổi già cho thế hệ trước.
Như vậy, có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỹ
BHXHHT, qua đó thể hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít của bảo hiểm.
Thứ hai, BHXHHT bắt buộc có sự phụ thuộc chặt chẽ giữa NLĐ và

NSDLĐ. BHXHHT bắt buộc không chỉ là mối quan hệ giữa NLĐ và cơ quan
bảo hiểm bằng quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ mà còn là trách nhiệm của
NSDLĐ vì chính lợi ích của họ. NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh thì ngoài việc đầu tư cho thiết bị máy móc hiện đại còn phải chăm
lo tới đời sống NLĐ mà mình sử dụng, tạo cho họ việc làm, đảm bảo cuộc
sống cho họ khi hết tuổi lao động bằng việc đóng BHXH cho NLĐ.
Thứ ba, BHXHHT bắt buộc là một chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài
quá trình lao động. Nếu như những chế độ trợ cấp khác của BHXH áp dụng
chung cho NLĐ đang làm việc thì đối tượng áp dụng của , BHXHHT bắt
buộc lại là những NLĐ không còn tham gia vào QHLĐ với những điều kiện
nhất định. Đặc trưng này thể hiện cả trong quá trình đóng và hưởng ,
BHXHHT bắt buộc. NLĐ tham gia đóng phí BHXH trong một thời gian dài,
suốt quá trình lao động và khi hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia
QHLĐ nữa thì NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí trong khoảng thời gian
tính từ lúc về hưu cho đến khi NLĐ chết. Quá trình hưởng này dài, ngắn bao
nhiêu tùy thuộc vào tuổi thọ của từng người và những người hưởng,
BHXHHT bắt buộc là những người đã kết thúc quá trình làm việc của mình
mà theo quy định được nghỉ làm việc và hưởng lương hưu
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội hưu trí trong hệ thống bảo hiểm
xã hội
BHXH là trụ cột chính, là xương sống trong hệ thống ASXH, đem lại
chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống của NLĐ, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội. Là một bộ phận cấu thành BHXH, vì vậy cùng với các chế độ BHXH

11


khác, BHXHHT bắt buộc có vai trò quan trọng đối với NLĐ cũng như sự phát
triển bền vững của xã hội nói chung. Trên thực tế, những người tham gia vào
BHXH đều có mong muốn tham gia vào BHXHHT bắt buộc. Trong phần

đóng góp phí BHXH nói chung thì phần chủ yếu là đóng góp cho chế độ này.
Như vậy, hoạt động thu chi của BHXHHT bắt buộc có ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động của hệ thống BHXH, ảnh hưởng tới sự ổn định của BHXH nói
riêng cũng như cả xã hội nói chung do đó có thể nhìn nhận vai trò của
BHXHHT bắt buộc ở những góc độ sau:
Trước hết, BHXHHT bắt buộc có vai trò quan trọng đối với NLĐ
BHXHHT bắt buộc đã đảm bảo được việc thực hiện quyền và lợi ích
chính đáng của NLĐ sau khi hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Khoản
lương hưu mà họ nhận được là kết quả tích lũy trong suốt quá trình làm việc
đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là khoản thu nhập chính đáng, là chỗ dựa chủ
yếu nhằm đảm bảo cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần cho NLĐ trong
quãng đời còn lại sau quá trình lao động. Có thể khi về già, NLĐ cũng có
những khoản tích lũy, có chỗ dựa là con cháu song phần lớn là họ trông cậy
vào khoản lương hưu. Hơn nữa, người về hưu sẽ cảm thấy tự tin, yên tâm
trong cuộc sống khi họ được hưởng lương hưu, không bị mặc cảm là gánh
nặng của gia đình và xã hội.
Ngoài ra, nhờ tham gia BHXHHT bắt buộc mà NLĐ được cấp thẻ bảo
hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giúp họ chủ động và ổn định đời sống. Phần
thu nhập được trích ra để đóng góp vào quỹ BHXH đã giúp cho NLĐ tiết
kiệm cho bản thân ngay từ trong quá trình lao động nên có thể nói rằng
BHXHHT bắt buộc chính là của “để dành” cho NLĐ.
BHXHHT bắt buộc được coi là chính sách mang tính nhân văn, nhân
đạo và tính xã hội rất cao. Chính sách BHXHHT bắt buộc của Việt Nam quy
định như hiện nay mặc dù chưa được hoàn hảo như một số nước phát triển,

12


nhưng chính sách này được xây dựng cũng đã hướng đến mục tiêu chăm sóc,
bảo vệ NLĐ, hỗ trợ một phần khó khăn, đảm bảo cuộc sống ổn định khi tuổi

già, cơ bản đáp ứng được cuộc sống tối thiểu của họ.
Thứ hai, vai trò của BHXHHT bắt buộc đối với NSDLĐ
Để hình thành nên quỹ BHXHHT bắt buộc còn có sự đóng góp của
NSDLĐ, sở dĩ NSDLĐ tham gia đóng góp còn vì chính lợi ích của họ. Ở đây,
NSDLĐ đã thực hiện chia sẻ gánh nặng để khi NLĐ mà họ thuê mướn nghỉ
hưu, thì họ không phải chi phí những khoản tiền lớn hỗ trợ cho NLĐ, mà
những chi phí này đã chuyển sang cơ quan BHXH.
Thứ ba, vai trò của BHXHHT bắt buộc đối với xã hội
BHXHHT bắt buộc thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và
của NSDLĐ đối với những NLĐ đã đóng góp vào sự phát triển chung của đất
nước nay hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét giá trị xã hội, tính
nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách ASXH quốc gia.
Cũng như các chế độ khác BHXHHT bắt buộc được hình thành do sự
đóng góp từ 3 bên đó là: NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước. Qua đây
thể hiện được sự quan tâm của Nhà nước, của NSDLĐ đối với NLĐ không
chỉ khi họ còn trẻ, khỏe mà cả khi họ đã già yếu không thể lao động được nữa.
Sự quan tâm này không chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm mà còn là đạo lý của
mỗi dân tộc, mỗi nền chính trị và xã hội gắn liền với truyền thống “uống nước
nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc ta.
Như vậy, có thể thấy rằng BHXHHT bắt buộc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với NLĐ nói riêng và xã hội nói chung, góp phần phát triển bền
vững ASXH.
1.2. Một số vấn đề lý luận của pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt
buộc

13


1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc

Trong BHXHHT được phân thành BHXHHT bắt buộc và tự nguyện.
Theo đó, BHXHHT bắt buộc là “chế độ BHXH mà NLĐ và NSDLĐ bắt buộc
phải tham gia”.
Pháp luật về BHXHHT bắt buộc là hệ thống các quy định pháp luật do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc đóng góp, quản lý, chi trả và hưởng BHXHHT bắt buộc.
Tính chất bắt buộc của BHXHHT được thể hiện ở chỗ:
Về đối tượng thì mọi NLĐ làm việc theo một thời hạn nhất định trở lên
hoặc làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn sẽ thuộc đối tượng
đóng BHXH bắt buộc. Với BHXHHT bắt buộc này thì cả NLĐ và NSDLĐ
đều bắt buộc phải tham gia.
Về mức phí đóng góp, trong phạm vi, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
các chủ thể có nghĩa vụ hàng tháng phải đóng một khoản tiền nhất định do pháp
luật quy định tương ứng tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ BHXH.
Về thời gian tham gia: thường là rất dài, kéo dài trong suốt những năm
tham gia quan hệ lao động của NLĐ và NSDLĐ.
Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
BHXHHT bắt buộc là một trong những chế độ của BHXH nên cũng
tuân theo các nguyên tắc chung của BHXH. Căn cứ theo Điều 5 Luật BHXH
năm 2014 có quy định [17]:
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN được tính trên cơ sở tiền lương,
tiền công của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập do NLĐ lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung.

14



- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu và chế độ tử tuất trên cơ sở thời
gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Bên cạnh những nguyên tắc chung của BHXH ngoài ra BHXHHT bắt
buộc còn tuân theo các nguyên tắc riêng biệt như sau [21, tr.184]:
- Nguyên tắc phân biệt hợp lý BHXHHT bắt buộc giữa lao động nam và
lao động nữ.
Do điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và lao động nữ
khác nhau, lao động nữ thường được nghỉ hưu sớm hơn nam giới. Hơn nữa,
quan điểm ưu tiên phụ nữ còn là truyền thống tồn tại lâu đời trong cộng đồng
và được Nhà nước thừa nhận. Vì vậy, Luật BHXH nước ta quy định lao động
nữ được nghỉ hưu sớm hơn lao động nam 5 tuổi và cách tính lương hưu cũng
được quy định khác nhau để đảm bảo sự công bằng về quyền hưởng lương
hưu giữa lao động nam và lao động nữ.
- Nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định
Xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của NLĐ trong một số ngành
nghề có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi hẻo lánh hay trong
những lĩnh vực quan trọng như an ninh, quốc phòng… có sự khác nhau.
Những NLĐ phải làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm
những công việc mà tính quan trọng đối với an ninh đất nước có thể ảnh
hưởng đến cuộc sống bình thường của họ thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đặc
biệt là được nghỉ hưu sớm hơn so với độ tuổi thông thường. Trong BHXHHT

15



bắt buộc, sự giảm độ tuổi này thể hiện ở việc luật pháp cho phép họ được nghỉ
hưu ở tuổi sớm hơn so với quy định chung nhưng không phải trừ đi tỷ lệ
lương hưu do thời gian nghỉ sớm đó
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt
buộc
BHXHHT bắt buộc giữ vai trò quan trọng trong toàn hệ thống ASXH
của mỗi quốc gia, nó là chế độ dài hạn nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ khi
không còn tham gia vào QHLĐ nữa. BHXHHT bắt buộc cũng như các chế độ
BHXH khác được pháp luật điều chỉnh với các nội dung cơ bản về đối tượng
tham gia, mức đóng góp, điều kiện hưởng, chế độ hưởng và thời gian hưởng.
Cụ thể như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
BHXHHT bắt buộc là một trong 9 chế độ mà hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều thực hiện đối với NLĐ. Pháp luật BHXH của Việt Nam cũng như
của các nước khác cũng đã ghi nhận BHXHHT bắt buộc là chế độ bảo hiểm
bắt buộc trong hệ thống chính sách BHXH. Đây cũng là một trong những chế
độ bảo hiểm có thời gian thực hiện dài, với đối tượng tham gia rộng rãi.
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể
mà các quốc gia quy định với phạm vi áp dụng cụ thể. Thông thường pháp
luật các quốc gia quy định hệ thống BHXHHT bắt buộc và tự nguyện nhằm
bao quát toàn bộ NLĐ. Tuy nhiên, ở các quốc gia phát triển, một số nước có
thể quy định hình thức tham gia duy nhất là bắt buộc đối với mọi NLĐ.
Theo tiểu chuẩn về đối tượng tham gia vào hệ thống hưu trí trong một
quốc gia Công ước 102 của ILO quy định “đối tượng tham gia chế độ hưu trí
trong một quốc gia tối thiểu phải bằng 50% tổng số người làm công ăn lương
hoặc 20% dân số hoạt động kinh tế” [31, Điều 27].
Thông thường, đối tượng tham gia BHXHHT bắt buộc bao gồm cả NLĐ

16



×