Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại khi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.06 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM VĂN ĐẠT

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI KHI VI
PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ninh Thuận, tháng 8 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM VĂN ĐẠT

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI KHI VI
PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. VÕ TRÍ HẢO

Ninh Thuận, tháng 8 năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài“Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại
khi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận”là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Số liệu và tài liệu tham
khảo trong luận văn được trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng.
Ninh Thuận, ngày 22 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đạt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................5

4.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................7
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI .............................................................................................8
1.1. Khái luận Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý..................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Vi phạm pháp luật:..........................................................8
1.1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật: ..................................................................10
1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật: ..........................................................................12
1.1.4. Khái luận về Trách nhiệm pháp lý ..................................................................12
1.1.5. Phân loại trách nhiệm pháp lý:.......................................................................15
1.2. Khái luận về trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại ...................16


1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp nhân thương mại ...........................................16
1.2.2. Khái luận trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại: ..........................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................35
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN. ........................................36
2.1. Đặc điểm, tình hình vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm 2016 - 2019 ..36
2.2. Thực tiễn xử phạt hành chính đối với pháp nhân thương mại trong lĩnh
vực giao thông vận tải vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ...............................................................38
2.2.1. Cơ sở pháp lý xử phạt hành chính đối với pháp nhân thương mại vi phạm các
quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ .....................................................38
2.2.2. Thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh
Thuận đối với trường hợp pháp nhân thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao

thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ.......39
2.2.3. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với pháp nhân thương mại
hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm quy các quy định về trật tự
an toàn giao thông đường bộ ....................................................................................41
2.2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xử phạt hành chính đối với pháp
nhân thương mại vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông tại Ninh Thuận
...................................................................................................................................46
2.3. Thực tiễn xử lý trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông tại tỉnh Ninh
Thuận........................................................................................................................50
2.3.1. Thực tiễn xử lý trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại vi phạm các
quy định về trật tự an toàn giao thông tại tỉnh Ninh Thuận: ....................................50
2.3.2. Thực tiễn xử lý trách nhiệm dân sự của pháp nhân thương mại vi phạm các
quy định về trật tự an toàn giao thông tại tỉnh Ninh Thuận .....................................51
2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ............................................53


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................55
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI ...............................................................................56
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của pháp nhân
thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ ...............................56
3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý trách nhiệm hình sự của pháp
nhân thương mại nói chung và xử lý trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ ...............................56
3.2.1. Xử lý trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại nói chung:.................57
3.2.2. Xử lý trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại hoạt động trong lĩnh
vực giao thông đường bộ...........................................................................................59
3.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý trách nhiệm dân sự của pháp

nhân thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các
quy định về trật tự an toàn giao thông ..................................................................59
3.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt hành chính đối với pháp
nhân thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các
quy định về trật tự an toàn giao thông ..................................................................60
3.4.1. Hoàn thiện một số quy định pháp luật về trình tự, thủ tục xử phạt hành chính
...................................................................................................................................60
3.4.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về mức xử phạt tiền.................................63
3.4.3. Các giải pháp khác..........................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................69
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGTĐB

An toàn giao thông đường bộ

PNTM

Pháp nhân thương mại

VPPL

Vi phạm pháp luật



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 01: Thống kê số vụ việc tai nạn, va chạm giao thông đường bộ tỉnh Ninh
Thuận 2016 - 2019
Bảng 02: Thống kê xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
tỉnh Ninh Thuận 2016 - 2019
Bảng 03: Kết quả khởi tố vụ án hình sự:
Biểu đồ 01: Thiệt hại do các vụ việc va chạm, tai nạn giao thông
Biểu đồ 02: Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông bị phát hiện và xử lý
Biểu đồ 03: Phân loại phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ


TÓM TẮT
Qua thực tiễn nghiên cứu Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại
hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định về an toàn giao
thông đường bộ. Tác giả nhận thấy các văn bản pháp luật quy định về việc xử lý các
pháp nhân thương mại vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộcòn
một số điểm hạn chế, chưa được quy định rõ ràng và mức chế tài chưa phù hợp với
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Thông qua phương pháp phân tích luật;
cùng với các phương pháp thống kê, điều tra, tổng hợp;... Tác giả sẽ làm sáng tỏ
những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật xử lý các pháp nhân thương mại vi phạm
các quy định về an toàn giao thông đường bộ hiện hành. Với đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy phạm pháp luật, tác giả Luận văn hy vọng nếu được áp dụng đồng bộ
sẽ nâng cao hiệu quả xử lý các pháp nhân thương mại vi phạm các quy định về an
toàn giao thông đường bộ trên phạm vi cả nước.
Từ khóa: Pháp nhân thương mại; An toàn giao thông; Xử lý vi phạm tại
Ninh Thuận


ABSTRACT


Through practical researches about The legal responsibility of commercial
entities operating in the field of road traffic violates the regulations on road traffic
safety. The author found that the legal documents regulating the handling of
commercial legal entities violating the regulations on road traffic safety still have
not complete, the level of sanctions has not yet been consistented with severity of
the violations. By the method of law analysis; combined with statistical,
investigative and aggregated methods... The author will clarify the incomplete
points of the law on handling legal entities violating the regulations on road traffic
safety current. With the proposal of amending and supplementing legal regulations,
the author hopes that if applied synchronously, it will improve the effectiveness of
dealing with commercial legal entities violating regulations on road traffic safety in
Vietnam.

Key words: Commercial legal entity; Traffic safety; Handling violations
in Ninh Thuan


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thực trạng vi phạm các quy định về ATGTĐB là một vấn đề nhận
được sự quan tâm và quan ngại sâu sắc của toàn xã hội. Thiệt hại vi phạm các quy
định về ATGTĐB gây ra không chỉ thể hiện ở vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề tính
mạng của con người và là một trong rất nhiều nguyên nhân cản trở sự phát triển của
đất nước. Do đó, bảo đảm trật tự an toàn giao thông có ý nghĩa chính trị - xã hội
quan trọng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn dân, toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, ngày 24/10/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, ATGTĐB đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, khẳng định việc thực hiện chiến lược ATGTĐB nhằm thiết lập và

duy trì trật tự xã hội trong lĩnh vực giao thông vận tải nhằm bảo đảm an toàn cho
người, phương tiện khi tham gia giao thông; bảo đảm hệ thống giao thông vận tải
hoạt động thông suốt phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh, hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể hóa chiến lược này, Nhà nước Việt
Nam đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực để giảm thiểu các hành vi vi phạm các
quy định về ATGTĐB. Trong các giải pháp đó, việc hoàn thiện các quy định về
trách nhiệm pháp lý của các chủ thể vi phạm các quy định về ATGTĐB là một
trong những giải pháp cơ bản và quan trọng, tạo hành lang pháp lý để Nhà nước xử
lý các hành vi VPPL một cách chính xác, kịp thời và triệt để.
Bên cạnh đó, trách nhiệm hình sự của PNTM lần đầu tiên được quy định vào
Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với chế định này, PNTM
phải chịu trách nhiệm pháp lý ở mức độ cao nhất khi thực hiện các hành vi VPPL.
Đây chính là công cụ pháp lý sắc bén và hữu hiệu và có ý nghĩa trong hoạt động đấu
tranh phòng, chống các hành vi VPPL của pháp nhân thương mại.
Với mục tiêu phát triển hệ thống giao thông ngày càng đồng bộ, hiện đại,
phục vụ tốt sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ tỉnh Ninh Thuận những năm gần đây có những sự chuyển


2

biến mạnh mẽ. Hiện nay hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Ninh Thuận không
ngừng được nâng cấp, mở rộng với tổng chiều dài hơn 1.200 km, bao gồm Quốc lộ
1A, Quốc lộ 27A, Quốc lộ 27B nối với các tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình
Thuận cùng hệ thống các tuyến đường liên huyện, liên xã. Cùng với đó là sự gia
tăng nhanh chóng cả về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giao thông đường bộ làm cho tình hình vi phạm các quy định về ATGTĐB
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng phức tạp.
Trong khi đó, các văn bản pháp luật quy định về việc xử lý trách nhiệm pháp
lý của các PNTM vi phạm các quy định về ATGTĐB, đặc biệt là Luật An toàn giao

thông 2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và mới đây là Nghị định
100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ còn một số điểm hạn chế, chưa
được quy định rõ ràng và mức chế tài chưa phù hợp với tính chất, mức độ của hành
vi VPPL khiến cho Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận gặp nhiều
khó khăn khi đảm bảo ATGTĐB và xử lý các trường hợp các PNTM vi phạm quy
định về ATGTĐB.
Với những đặc điểm trên, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về
trách nhiệm pháp lý của PNTM nói chung và PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải vi phạm các quy định về ATGTĐB và thực tiễn áp dụng pháp luật tại
tỉnh Ninh Thuận là cần thiết và thiết thực, từ đó chỉ ra những tồn tại, vướng mắc,
bất cập và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Cảnh sát
giao thông, Công an tỉnh Ninh Thuận khi xử lý trách nhiệm pháp lý của các PNTM
vi phạm quy định về ATGTĐB là một vấn đề có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
Trong bối cảnh như vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Trách nhiệm pháp lý của
pháp nhân thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ khi vi
phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận” để làm luận văn thạc sĩ luật chuyên ngành Luật Kinh tế.
Việc lựa chọn đề tài nêu trên để làm luận văn thạc sĩ luật học là không trùng
lặp với các công trình khoa học đã được công bố.


3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có một số đề tài nghiên cứu liên quan về trách nhiệm pháp lý của
các chủ thể trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, năm 2010,
tác giả Vũ Thanh Nhàn,với Luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu đề tài“Pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện nay – Một số vấn đề
lí luận, thực tiễn và phương hướng hoàn thiện”.Luận văn đã bước đầu xây dựng

được khái niệm pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB, làm sáng tỏ những
nội dung có liên quan để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật xử lí VPHC
trong lĩnh vực GTĐB ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu lí luận,
thực trạng pháp luật xử lí VPHC hiện nay, luận văn đã đề xuất được phương
hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật xử lí
VPHC trong lĩnh vực GTĐB ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Văn Minh, năm 2012, với Luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu
đề tài“Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa”, thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài
liệu tham khảocho các cơ quan QLNN về GTĐB, cơ quan nghiên cứu, giảng dạy,
làm tàiliệu tập huấn, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật về GTĐB cho cán
bộ,công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB.Một số kiến nghị,
giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo đối với cáccơ quan nhà nước trong việc xây
dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện phápluật về GTĐB.
Tác giả Trần Sơn Hà, năm 2016, thực hiện Luận án Tiến sĩ với đề tài“Quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đừng bộ ở Việt Nam hiện nay”, Tác giả
đã xây dựng cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ ở Việt Nam thông qua việc luận giải làm rõ: khái niệm, đặcđiểm, nội dung, vai
trò và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự,an toàn giao thông đường
bộ của một số nước để rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Thông qua
phân tích thực trạng và mức độ ảnh hưởng của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn


4

giao thông đường bộ ở Việt Nam để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt
Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, bảo đảm cơ sở khoa học, có tính toàn diện và hệ thống nhằm góp phần

hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Tác giả Đinh Phan Quỳnh, năm 2018, thực hiện Luận án Tiến sĩ với đề tài
“Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt
Nam hiện nay”. Tác giả đã nghiên cứu tổng quan, phân tích các quan điểm về xử lý
VPHC trong lĩnh vực GTĐB, trên cơ sở đó luận án xây dựng khái niệm xử lý
VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Đồng thời đã chỉ ra các đặc điểm, vai trò cũng như
nguyên tắc của xử lý VPHC trong GTĐB. Luận án xác định những yếu tố ảnh
hưởng tới xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân
tích một cách toàn điện về thực trạng pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB
cũng như thực trạng hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực này luận án đưa ra
những đánh giá về những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại, yếu kém và
nguyên nhân của những tồn tại đề từ đó rút ra những kết luận khoa học về vấn đề
này.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu nói trên nhìn chung chỉ đề cập tới tổng
quanxử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện nay. Vì thế
vẫn chưa có công trình khoa học nào xem xét đến khía cạnh pháp nhân thương mại
vi phạm pháp luật về an toàn GTĐB tại các địa phương, trong đó có địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, do đó có thể nói đề tài “Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương
mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ khi vi phạm các quy định về
an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là luận văn thạc sĩ
đầu tiên nghiên cứu vềtrách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại hoạt động
trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định về an toàn giao thông
đường bộ.


5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá về mặt lý luận, thực
trạng pháp luật và thực tiễn việc áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với PNTM nói
chung và đặc biệt là PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm
các quy định về ATGTĐB, trên cơ sở đó tìm ra những vướng mắc, bất cập để đề
xuất những giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quy định của pháp luật hiện hành đối với pháp nhân thương mại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, tác giả đặt ra và giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Phân tích, làm rõ các vấn đề mang tính lý luận về trách nhiệm pháp lý
chung của PNTM và các vấn đề lý luận về trách nhiệm PNTM hoạt động trong
lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định về ATGTĐB thông qua thực
tiễn của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lý trách nhiệm pháp
lý của PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định
về ATGTĐB để chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn
chế, vướng mắc đó.
- Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận khi xử lý
trách nhiệm pháp lý của PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi
phạm các quy định về ATGTĐB.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý
của PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định về
trật tự ATGTĐB thông qua các biện pháp nghiên cứu, thống kê, phân tích những
hạn chế, bất cập thường gặp trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, từ đó đề xuất


6


những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn và điều kiện quan sát, nghiên cứu từ
thực tiễn, Tác giả tập trung phân tích các vấn đề lý luận về trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự và tập trung phân tích, đánh giá thực tiễn
áp dụng các quy định pháp luật khi xử lý trách nhiệm hành chính của PNTM hoạt
động trong lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm quy định về trật tự ATGTĐB.
Đối với thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật xử lý trách nhiệm dân sự
của PNTM , tác giả chỉ tập trung phân tích, đánh giá việc bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng do hành vi vi phạm trật tự ATGTĐB của PNTM hoạt động trong lĩnh vực
giao thông đường bộ gây ra.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Theo thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019.
Theo không gian: Địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Pháp luật về pháp nhân thương mại hoạt động trong lĩnh vực giao thông
đường bộ khi vi phạm các quy định về ATGTĐB được quy định như thế nào?
Thực tiễn thực thi Trách nhiệm pháp lý của PNTM hoạt động trong lĩnh vực
giao thông đường bộ khi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay có bất cập gì?
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về Trách
nhiệm pháp lý của PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ khi vi
phạm các quy định về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong chương 1 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải;... để làm
rõ cơ sở pháp lý về pháp nhân thương mại và vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ.



7

Trong chương 2 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp:Phương pháp định tính
và định lượng; Phương pháp thống kê toán học,... để xác định và thống kê các tình
huống vi phạm.
Trong chương 3 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp tìm lỗi;
Phương pháp lựa chọngiải pháp thông qua so sánh hiệu quả, ... để lựa chọn và đề ra
các giải pháp.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận về trách
nhiệm pháp lý của PNTM nói chung và PNTM hoạt động trong lĩnh vực giao thông
đường bộvi phạm các quy định về giao thông đường bộ;
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của lực lượng
Cảnh sát giao thông đối với các trường hợp PNTM vi phạm các quy định về giao
thông đường bộ;
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc nghiên cứu, sửa đổi,
hoàn thiện và hướng dẫn thi hành thống nhất các văn bản pháp luật hiện hành đáp
ứng yêu cầu phòng ngừa VPPL, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị
xâm phạm.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1. Khái luận về trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại;
Chương 2.Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại hoạt động trong
lĩnh vực giao thông đường bộvi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ thực tiễn của Phòng Cảnh sát giao thông
Công an tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3. Định hướng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý đối với pháp nhân thương mạihoạt động trong

lĩnh vực giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông
đường bộ.


8

CHƯƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái luận Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Vi phạm pháp luật:
VPPLlà một hiện tượng phổ biến trong xã hội khi các chủ thể có những hành
vi vi phạm các nguyên tắc xử sử xự chung đã được xã hội thừa nhận, được Nhà
nước ghi nhận và bảo đảm thực hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật. Hiện
nay, các văn bản pháp luật không trực tiếp đưa ra khái niệm, định nghĩa về “vi
phạm pháp luật” mà chỉ mô tả thông qua các quy phạm pháp luật cụ thể để chỉ ra
hành vi nào là “vi phạm pháp luật”.
Các hành vi “Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định”1, hành vi “Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp
người bị tai nạn giao thông”2 là VPPL theo Luật Giao thông đường bộ 2008; hành
vi của“Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ
thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe
máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại
cho người khác”3, hành vi của“Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có
giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người
đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác
hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động
người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
người khác”4, là các VPPL được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
Từ các ví dụ về VPPL nói trên, tác giả đồng tình với quan điểm của tập thể

tác giả trường Đại học luật Hà Nội về khái niệm “Vi phạm pháp luật” là “hành vi

Khoản 16 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008

1

Khoản 18 Điều 6 Luật Giao thông đường bộ 2008

2

Điều 262 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

3

Điều 263 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

4


9

trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ”5.
Căn cứ khái niệm trên, VPPL có các đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, VPPL phải là hành vi xác định được trên thực tế, bao gồm hành vi
hành động và hành vi không hành động của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện. Nếu không xác định được hành vi thực tế thì cũng không có cơ sở để xác
định hành vi đó là VPPL.
Thứ hai, VPPL phải là các hành vi trái pháp luật, vượt quá giới hạn pháp
luật cho phép hoặc những hành vi bị pháp luật cấm và xâm hại tới các quan hệ xã

hội được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Điều này đồng nghĩa với việc các hành vi
gây thiệt hại, gây nguy hiểm cho chủ thể khác và cho xã hội nhưng pháp luật không
quy định là VPPL thì hành vi đó không được xem là VPPL.
Thứ ba, VPPL phải là hành vi có lỗi, chủ thể thực hiện hành vi phải nhận
thức được hành vi của mình là trái pháp luật, phải nhận thức được hậu quả của hành
vi đó và phải có khả năng điều khiển được hành vi của mình. “Lỗi” là yếu tố chủ
quan của chủ thể, thể hiện quan điểm, thái độ và mong muốn của chủ thể đối với
hành vi của mình. Do đó nếu chủ thể thực hiện một hành vi có tính chất trái pháp
luật nhưng không nhận thức được hành vi, không nhận thức được hậu quả, nhận
thức được hậu quả nhưng không có khả năng điều khiển hành vi của mình hoặc
thực hiện hành vi trong điều kiện bất khả kháng thì hành vi đó không được xem là
có lỗi.
Thứ tư, VPPL phải là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, nếu chủ thể có hành vi trái pháp luật nhưng không có năng lực chịu trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là VPPL. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể
do pháp luật quy định. Nếu pháp luật quy định chủ thể không phải chịu trách nhiệm
về hành vi của mình thì hành vi của chủ thể đó nếu vi phạm các quy định của pháp
luật, gây thiệt hại cho các chủ thể khác hoặc cho xã hội thì vẫn được xem là không
VPPL.
Trường Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật”, 2017, NXB Công an nhân dân;

5


10

1.1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật:
Cấu thành của VPPL là những dấu hiệu đặc trưng của một VPPL, gồm 4 yếu
tố cấu thành là: Mặt khách quan, Mặt chủ quan, Chủ thể và Khách thể của VPPL.
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, phải xem xét đủ 04 yếu tố này để đánh giá một

hành vi có VPPL hay không.
* Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài của VPPL, bao gồm Hành vi trái
pháp luật, Hậu quả nguy hiểm cho xã hội và Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái
pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
- Hành vi trái pháp luật: Là hành vi trái với các quy định của pháp luật gây
ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội hoặc các chủ thể khác.
Hành vi này phải được xác định theo thời gian, địa điểm thực hiện hành vi và
phương tiện, cách thức mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi đó.
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: Là những thiệt hại về tính mạng, tài sản
hoặc những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra hoặc có nguy
cơ gây ra thiệt hại cho chủ thế khác hoặc cho xã hội. Những thiệt hại này càng lớn
thì hành vi VPPL đó càng nghiêm trọng.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội: Hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội có mối liên hệ
nhân quả và biện chứng với nhau. Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân trực
tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội và hậu quả phải là kết quả tất yếu của
hành vi đó mà không phải là do nguyên nhân khác.
Khi xem xét mặt khách quan của VPPL, hành vi trái pháp luật là yếu tố bắt
buộc phải được xác định trong cấu thành của mọi VPPL, các yếu tố còn lại được
xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể.
* Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Là các dấu hiệu của chủ thể VPPL, bao gồm các yếu tố Lỗi, Động cơ VPPL
và Mục đích VPPL.


11

- Lỗi là trạng thái tâm lý, là thái độ và mong muốn của chủ thể đối với hành
vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra, được thể hiện dưới các hình thức: Lỗi

cố ý trực tiếp, Lỗi cố ý gián tiếp, Lỗi cố ý vì quá tự tin và Lỗi vô ý vì cẩu thả.
+ Lỗi cố ý trực tiếp là chủ thể đã nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp
luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp là chủ thể đã nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp
luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng để mặc
cho hậu quả đó xảy ra.
+ Lỗi vô ý vì cẩu thả là chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng
do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù
có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin là chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa hậu quả xảy ra.
- Động cơ vi phạm pháp luậtlà nguyên nhânchủ thể thực hiện hành vi trái
pháp luật.
- Mục đích vi phạm pháp luật là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi
thực hiện hành vi trái pháp luật. Mục đích VPPL là một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá mức độ và tính chất nguy hiểm của hành vi. Trong thực tế áp
dụng pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự, việc xác định được mục đích VPPL và
kết quả thực tế là căn cứ để định danh hành vi của chủ thể VPPL, có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng.
* Chủ thể của vi phạm pháp luật
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi trái
pháp luật. Căn cứ từng VPPL cụ thể, chủ thể VPPL có thể là cá nhân, PNTM , pháp
nhân phi thương mại và các tổ chức kinh tế, xã hội khác. Trách nhiệm pháp lý của
các chủ thể khác nhau là không giống nhau và phụ thuộc vào quy định pháp luật cụ
thể.
* Khách thể của vi phạm pháp luật


12


Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm
hại, tác động tới. Những quan hệ xã hội khác nhau có tính chất và tầm quan trọng
khác nhau, do đó VPPL xâm hại, tác động tới quan hệ xã hội quan trọng hơn sẽ
được đánh giá là có mức độ nguy hiểm cao hơn.
1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật:
* Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi trái pháp luật được quy định trong
Bộ luật Hình sự và được gọi là “Tội phạm”, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự hoặc PNTM có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
“xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa” mà theo quy định phải bị xử lý hình sự. Những hành vi có dấu hiệu của tội
phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội
phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.6
* Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể
có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện, xâm phạm đến các quy định pháp
luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt vi phạm hành chính7.
* Vi phạm pháp luật dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi do các chủ thể
có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện, xâm hại tới các quan hệ tài sản và các
quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản...
1.1.4. Khái luận về Trách nhiệm pháp lý
Các quy phạm pháp luật đã được Nhà nước công nhận và bảo đảm thi hành
thì bắt buộc các chủ thể phải tuân thủ và thực hiện một cách tuyệt đối. Chủ thể chỉ
được thực hiện các giải pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mà quy phạm pháp
luật đã quy định. Trong khả năng thực hiện hành vi của mình, các chủ thể bắt buộc
Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017


6

Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

7


13

phải ý thức được giới hạn, phạm vi thực hiện hành vi và phải nhận thức được hậu
quả hành vi đó gây ra cho xã hội và các chủ thể khác. Nếu chủ thể thực hiện hành vi
trái với các quy phạm pháp luật thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình
tương xứng với mức độ và hậu quả đã gây ra. Bên cạnh đó, pháp luật chỉ đặt ra
trách nhiệm pháp lý chỉ đối với một hành vi VPPL do chủ thể có đủ năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện và chỉ được áp dụng đối với chủ thể đã thực hiện hành vi
đó.
Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các quy phạm pháp luật khác về chủ
thể có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý, cùng với đó là trình tự, thủ tục bắt
buộc phải tuân thủ khi tiến hành xác định, truy cứu trách nhiệm pháp lý cũng như
áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế đối với chủ thể phải chịu
trách nhiệm.
Về mặt ý nghĩa, trách pháp lý chính là hậu quả bất lợi mà Nhà nước buộc chủ
thể VPPL phải gánh chịu tương xứng với mức độ thiệt hại và quan hệ pháp luật mà
chủ thể thực hiện hành vi VPPL tác động tới, đồng thời trách nhiệm pháp lý cũng
chính là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả thiệt hại do hành vi VPPL
gây ra.
Với những ý nghĩa như vậy, chế định trách nhiệm pháp lý là một biểu hiện
đặc thủ của tính cưỡng chế của pháp luật, do đó việc đưa ra khái niệm tổng quan về
“trách nhiệm pháp lý” là cần thiết trong thực tiễn nghiên cứu và áp dụng pháp luật.
Từ góc nhìn, cách tiếp cận và các diễn luận khác nhau, có nhiều tác giả và nhóm tác

đã đã đưa ra những quan điểm khác nhau về khái niệm “Trách nhiệm pháp lý”.
Theo GS.TS Lê Minh Tâm và tập thể tác giả của Đại học Luật Hà Nội,
“Trách nhiệm pháp lýlà sự bắt buộc chủ thể VPPL phải gánh chịu những hậu quả
pháp lý bất lợi, thể hiện ở mỗi quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước với chủ thể vi phạm
pháp luật, được pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể VPPL bị áp dụng
những biện pháp cưỡng chế theo luật định”8.

Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, 2015, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân;

8


14

Theo TS.Nguyễn Cửu Việt và tập thể tác giả của Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, “Trách nhiệm pháp lý là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với
các chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Sự phản ứng đó thể hiện ở việc áp dụng
đối với các chủ thể thực hiện VPPL các biện pháp mang tính chất trừng phạt hoặc
khôi phục lại những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, gây cho chủ thể VPPL
những thiệt hại nhất định về vật chất hoặc tinh thần. Do đó, trách nhiệm pháp lý thể
hiện sự đánh giá xấu và sự lên án của Nhà nước và xã hội đối với hành vi VPPL và
chủ thể thực hiện hành vi đó”9.
Tuy có sự khác biệt nhất định giữa khái niệm về “Trách nhiệm pháp lý”
nhưng các nhóm tác giả đều xác định trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm cơ bản
như sau:
Thứ nhất, chỉ khi có VPPL mới áp dụng trách nhiệm pháp lý, tức là phải có
hành vi vi phạm các quy định pháp luật trên thực tế. Nếu trên thực tế không xảy ra
VPPL thì cũng không tồn tại trách nhiệm pháp lý. Và trách nhiệm pháp lý chỉ áp
dụng đối với chủ thể VPPL.
Thứ hai, cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định

của cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải
quyết các vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định của cơ quan Nhà
nước phải được ban hành tuân thủ đúng các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo luật định.
Thứ ba, các biện pháp trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng chế
Nhà nước đặc thù chỉ được áp dụng trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền, mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và
lợi ích bị xâm hại.
Thứ tư, trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, luôn
gắn liền với các biện pháp cưỡng chế Nhà nước được quy định trong phần chế tài
của các quy phạm pháp luật. Một VPPL có thể bị truy cứu nhiều loại trách nhiệm

Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật đại cương, 2000, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
9


15

pháp lý, tuy nhiên chỉ được áp dụng loại trách nhiệm pháp lý mà pháp luật đã quy
định tương ứng với VPPL đó.
1.1.5. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Căn cứ vào các loại VPPL để phân chia thành các loại trách nhiệm pháp lý,
đó là Trách nhiệm hình sự;Trách nhiệm hành chính; Trách nhiệm dân sự; Trách
nhiệm kỷ luật và Trách nhiệm vật chất của cán bộ Nhà nước đối với tài sản Nhà
nước. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung phân tích vào 03 loại trách
nhiệm pháp lý là Trách nhiệm hình sự, Trách nhiệm hành chính và Trách nhiệm dân
sự.
- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế dân sự khi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân

phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc khi
vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Trách nhiệm dân sự nhằm mục đích
buộc chủ thể VPPL phải bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả cho chủ thể bị
hành vi VPPL tác động, xâm hại.
- Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, là loại VPPL ít nguy hiểm hơn
so với VPPL hình sự. Biện pháp cưỡng chế này do một cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân có thẩm quyền quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của chủ thể đã thực hiện tội phạm
được quy định trong bộ luật hình sự và là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất đối
với chủ thể VPPL. Chủ thể thực hiện tội phạm phải chịu một biện pháp cưỡng chế
nhà nước là hình phạt tương ứng với mức độ và hậu quả của họ trên cơ sở các quy
định của bộ luật hình sự hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan, thể
hiện sự lên án, sự trừng phạt của Nhà nước đối với người phạm tội. Chỉ Toà án mới
có quyền quyết định áp dụng trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội thông
qua hoạt động xét xử và ban hành các bản án, quyết định hình sự. Trách nhiệm hình
sự được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc biệt là hình phạt. Người
chịu Trách nhiệm hình sự phải bị tước bỏ hoặc hạn chế các quyền và lợi ích hợp


×