2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả
nêu ra trong luận án là trung thực có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các
công trình khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thế Thi
3
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công
bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2006 - 2010)
2.1.
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng về phát
triển du lịch (2006 - 2010)
2.2.
Đảng chỉ đạo phát triển du lịch (2006 - 2010)
Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH (2011 - 2015)
3.1.
Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng về
phát triển du lịch (2011 - 2015)
3.2.
Sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch (2011 - 2015)
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1.
Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch
(2006 - 2015)
4.2.
Một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát
triển du lịch (2006 - 2015)
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
10
10
21
26
26
52
80
80
91
122
122
139
157
160
161
176
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
01
02
Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành Trung ương
Hiệp định Thương mại tự do
Chữ viết tắt
BCHTW
FTA
03
04
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Sản phẩm du lịch
ASEAN
SPDL
05
06
07
08
09
Tổng sản phẩm trong nước
Ủy ban Nhân dân
Văn hóa - xã hội
Văn phòng Chính phủ
Xúc tiến, quảng bá du lịch
GDP
UBND
VH - XH
VPCP
XT, QBDL
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
5
Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò ngày
càng quan trọng ở nhiều quốc gia, có tốc độ phát triển nhanh trên thế giới. Hội
nghị Bộ trưởng du lịch thế giới tại OSAKA (Nhật Bản) năm 1994, khẳng định:
Du lịch là nguồn lớn nhất tạo ra GDP và việc làm của thế giới, chiếm tới
1/10 mỗi loại, đồng thời, đầu tư cho du lịch và các khoản thu từ thuế liên
quan tới du lịch tương ứng cũng tăng cao. Những sự gia tăng này cùng
với các chỉ tiêu khác của du lịch dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng một
cách vững chắc và như vậy du lịch sẽ là đầu tàu kéo nền kinh tế thế giới
trong thế kỷ XXI [149, tr.52].
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng, thế mạnh về du lịch, nằm
ở ngã ba giao thương quốc tế, thuận lợi cho du khách đi và đến, tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng, cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch ngày càng tốt hơn, lại
có nguồn nhân lực dồi dào phục vụ phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch
là một đòi hỏi khách quan.
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát
triển du lịch, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) xác định:
Phải nhanh chóng khai thác các điều kiện thuận lợi của đất nước để mở mang du
lịch bằng vốn trong nước và hợp tác với nước ngoài. Chỉ thị 46 - CT/TW ngày
14/10/1994 về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới của Ban
Bí thư nhấn mạnh: “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh” [2, tr.1]. Đại hội IX của Đảng (4/2001) tiếp tục nêu rõ:
“Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” [56, tr.178].
Trong giai đoạn 2006 - 2015, Đảng tiếp tục khẳng định chủ trương
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch Việt Nam đã
tiến những bước dài, có sự đột phá, phát triển vượt bậc, thể hiện ở việc:
Đóng góp lớn vào GDP của cả nước; tạo ra hàng triệu việc làm cho người
6
lao động; góp phần bảo vệ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
góp phần giữ vững ổn định chính trị, tăng cường sức mạnh quốc phòng toàn
dân,… Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển du lịch,
những hạn chế, yếu kém trong hoạt động xúc tiến, quảng bá; xây dựng, phát
triển sản phẩm; xây dựng nguồn nhân lực,... làm cho Việt Nam chưa phát
huy hết tiềm năng, thế mạnh về du lịch.
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về phát triển du lịch với
cách tiếp cận đa dạng, phong phú của các chuyên ngành khoa học. Tuy nhiên,
đối với khoa học Lịch sử Đảng, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Vì
vậy, nghiên cứu vấn đề này để làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo, đưa ra nhận xét,
đánh giá những ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm về quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 là
việc làm cần thiết, góp phần tổng kết quá trình lãnh đạo phát triển du lịch của
Đảng, cung cấp thêm những luận cứ để tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đường
lối đẩy mạnh phát triển du lịch trong những năm tiếp sau.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015” làm đề tài luận án
tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Làm rõ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch
từ năm 2006 đến năm 2015; đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo.
Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo phát triển
du lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
Phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du
lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
7
Nhận xét, đánh giá ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết
những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm
2006 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo phát triển du lịch của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo phát
triển du lịch. Chỉ thị 46 - CT/TW ngày 14/10/1994 về lãnh đạo, đổi mới và phát
triển du lịch trong tình hình mới của Ban Bí thư đã xác định 8 nội dung của du
lịch bao gồm: (1) Quy hoạch du lịch; (2) SPDL; (3) thị trường du lịch; (4) đầu
tư du lịch; (5) XT, QBDL; (6) đào tạo nhân lực du lịch; (7) hợp tác quốc tế về
du lịch; (8) ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch. Trong khuôn khổ luận
án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du
lịch trên 5 nội dung: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; đầu tư
phát triển du lịch; phát triển SPDL; XT, QBDL; phát triển nguồn nhân lực du
lịch. Bởi đây là những nội dung cơ bản nhất, tập trung và thể hiện rõ sự lãnh
đạo của Đảng đối với phát triển du lịch trong giai đoạn này.
Về thời gian: Tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2015. Nghiên cứu sinh chọn mốc 2006 và 2015 bởi năm 2006 là năm diễn
ra và khởi đầu nhiệm kỳ Đại hội X, năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ
Đại hội XI của Đảng, chọn mốc thời gian như vậy sẽ thể hiện rõ sự lãnh
đạo của Đảng về phát triển du lịch qua hai kỳ đại hội, Đại hội X (2006 2010) và Đại hội XI (2011 - 2015). Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và
đạt được mục đích nghiên cứu đề tài có sử dụng tài liệu, tư liệu trước năm
2006 và sau năm 2015.
Về không gian: Trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
8
Cơ sở lý luận
Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở thực tiễn
Quá trình lãnh đạo phát triển du lịch của Đảng Cộng sản Việt Nam,
những kết quả thực tiễn về phát triển du lịch; kết quả khảo sát thực tế của
nghiên cứu sinh; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
liên quan đã được công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgic và sự kết hợp của hai phương pháp đó. Đồng thời, còn sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,... Các phương pháp được sử dụng
phù hợp với yêu cầu của từng nội dung luận án.
Phương pháp lịch sử được sử dụng nhiều để phục dựng, tái hiện trung
thực những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo cuả Đảng về phát triển du lịch từ
năm 2006 đến năm 2015, quá trình phát triển nhận thức, đề ra chủ trương và chỉ
đạo phát triển du lịch của Đảng qua hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015.
Phương pháp lôgic được sử dụng nhiều để nghiên cứu tổng quát sự
lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015, đưa ra
những nhận xét, đánh giá và chỉ ra nguyên nhân, từ đó đúc rút những kinh
nghiệm có thể tham khảo, vận dụng.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong luận án nhằm so
sánh sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch giữa hai giai đoạn 2006 2010 và 2011 - 2015; so sánh kết quả lãnh đạo phát triển du lịch với các
nước trong khu vực Đông Nam Á.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng nhiều ở
chương 1 khi nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài
9
luận án. Làm rõ chủ trương và các mặt chỉ đạo của Đảng về phát triển du
lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
5. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về
phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển
du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 trên cả 2 bình diện ưu điểm và hạn chế,
làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.
Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch
từ năm 2006 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Luận án được nghiên cứu thành công bước đầu làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch; góp phần tổng kết sự lãnh của
Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có giá trị tham khảo, vận
dụng vào phát triển du lịch trong những năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các nhà
trường, cơ quan nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các
công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
10
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Ward. J, Higson P. và Campbell W. (1994), Leisure and Tourism [168],
(Giải trí và Du lịch). Các tác giả tập trung phân tích các sản phẩm, dịch vụ
trong ngành du lịch và giải trí cũng như các tác động của nó đến kinh tế, xã
hội, văn hóa và môi trường.
Gareth Shaw và Allan M.Williams (1994), Critical issues in tourism: a
geographical perspective [161], (Các vấn đề quan trọng trong du lịch: một
góc độ địa lý). Công trình làm rõ sự phát triển của ngành du lịch từ sau 1945
đến đầu thập niên 1990 tại các đô thị du lịch và nông thôn ở nhiều quốc gia cả
phát triển và đang phát triển. Du lịch đã mang lại việc làm cho hàng triệu
người và sự giải trí cho du khách. Đồng thời du lịch cũng phá hủy và gây ô
nhiễm môi trường thiên nhiên, đe dọa nền văn hóa.
Theobald W. (1994), Global Tourism - The next decade [166], (Du lịch
toàn cầu - Thập kỷ tới). Công trình này giới thiệu về khái niệm và phân loại loại
hình du lịch; xác định những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của du lịch; định
hướng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế giới.
Tribe J. (1995), The Economis of Leisure and Tourism [167], (Kinh tế
học về Giải trí và Du lịch). Nội dung xoay quanh các vấn đề về tổ chức,
quảng bá hoạt động giải trí và du lịch; mối tương quan giữa môi trường quốc
tế với giải trí và du lịch; tác động của giải trí và du lịch đối với nền kinh tế
quốc gia; các vấn đề giữa môi trường, đầu tư với giải trí và du lịch.
Oppermann Martin và Kye - Sung Chon (1997), Tourism in Developing
Countries [163], (Du lịch ở các nước đang phát triển). Công trình tập trung phân
tích hai vấn đề: Sự phát triển du lịch ở các nước phát triển và đang phát triển theo
các giai đoạn: 1930 - 1960, 1970 - 1985 và 1985 - 1993. Mối liên hệ giữa Chính
phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phương pháp đo
lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch.
Hall. C.Michael, Sharples Liz, Mitchell Richard, Macionis Niki, Cambourne
Brock (2003), Food Tourism around the World: Development, management and
11
markets [160], (Du lịch Thực phẩm trên thế giới: Phát triển, quản lý và thị trường).
Các tác giả phân tích 4 vấn đề chính: Các SPDL thực phẩm; du lịch thực phẩm;
hành vi tiêu dùng; trường dạy nấu ăn trong du lịch. Công trình tập trung luận giải
vai trò quan trọng của thực phẩm trong phát triển du lịch, đang ngày càng được xem
như là động cơ chính thúc đẩy du lịch phát triển. Food Tourism Around the World:
Development, management and markets cung cấp một cái nhìn sâu sắc độc đáo về
mối tương quan giữa thực phẩm, các SPDL và những kinh nghiệm du lịch.
Mathieson. A và Wall. G (2008), Tourism, economic, physical and social
impacts [158], (Du lịch, tác động kinh tế, vật chất và xã hội). Công trình nghiên
cứu về bản chất của ngành du lịch và khách du lịch, xem xét các khung khái
niệm về du lịch và đánh giá sự phù hợp của các phương pháp tác động để đánh
giá tác động của du lịch đối với kinh tế, việc làm, môi trường, văn hóa bằng một
loạt các ví dụ minh họa từ các nước phát triển và đang phát triển.
Medlik S. (1995), Managing Tourism [159], (Quản lý Du lịch), tác giả
phân tích và trả lời các câu hỏi về khả năng đóng góp của các nghiên cứu
trong tương lai đối với chính sách về du lịch.
Stephen J. Page và Don Getz (1997), The Business of Rural Tourism
International Perspectives [164], (Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh
doanh du lịch tại khu vực nông thôn). Công trình nghiên cứu những vấn đề:
Chính sách, kế hoạch, các tác động về việc thương mại du lịch tại khu vực
nông thôn, trong đó tác giả phân tích về vấn đề tài chính cũng như quảng bá
cho du lịch tại khu vực nông thôn, đồng thời nêu ra một số mô hình mẫu tại
các nước như Mỹ, Canada, Trung Quốc, Đức, Úc, Niu Dilân… và một số tác
động đối với việc phát triển loại hình du lịch tại khu vực này.
Lumsdom Led và Stephen J. Pace (2004), Tourism and Transport:
Issues and Agenda for the New Millennium [162], (Du lịch và Giao thông vận
tải: Các vấn đề và Chương trình nghị sự cho thiên niên kỷ mới). Công trình
tập trung làm rõ vai trò vô cùng quan trọng của giao thông đối với sự phát
12
triển du lịch và đặt ra một số vấn đề quan trọng: Phạm vi của sự tiến bộ trong
ngành du lịch và nghiên cứu giao thông trong thiên niên kỷ mới là gì? Đã
nghiên cứu thông qua một chương trình chung để giải quyết các vấn đề khái
niệm liên quan đến du lịch vận tải hay chưa?...
Raju G. P (2009), Tourism marketing and management [165], (Tiếp thị
và quản lý du lịch). Công trình khẳng định vai trò của ngành du lịch là ngành
công nghiệp lớn nhất thế giới tạo ra những thay đổi xã hội, kinh tế, môi
trường nhanh chóng, đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết và biện pháp để quản lý. Tác
giả phân tích những yếu tố trong tiếp thị du lịch, bao gồm: SPDL, dịch vụ du
lịch về vị trí, phân phối và giá cả,...
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu đề cập đến vị trí, vai trò du lịch
Phạm Thị Mộng Hoa và Lâm Thị Mai Lan (2000), Du lịch đối với các
dân tộc thiểu số ở huyện Sa Pa [74]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc phát
triển du lịch ở Sa Pa đã tác động to lớn đến đời sống của nhân dân bao gồm cả
các tác động tích cực và tiêu cực. Về tích cực: Du lịch tạo nhiều cơ hội việc
làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương; mở rộng sự giao lưu, hiểu
biết của người dân, qua đó góp phần nâng cao dân trí, bảo tồn, quảng bá các
giá trị văn hóa; tăng cường đầu tư kinh tế xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho địa phương và thúc đẩy sự hòa nhập của kinh tế địa phương vào hoạt
động kinh tế của cả nước. Về tiêu cực: Sự biến mất hay biến đổi của các hoạt
động văn hóa, nguy cơ thương mại hóa các giá trị văn hóa truyền thống, các
tác động của du lịch đối với bảo vệ môi trường tự nhiên.
Phạm Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm
nghèo ở Lào Cai [114]. Luận án chứng minh được những đóng góp của phát
triển du lịch đối với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai: Đóng góp một tỷ lệ
nhất định vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; tăng thêm thu nhập cho dân
cư địa phương; tạo ra nhiều việc làm hơn cho người dân địa phương, đặc biệt
13
là người nghèo; phát triển cơ sở hạ tầng cải thiện cuộc sống của người nghèo;
nâng cao dân trí và thể lực, sức khỏe cho cộng đồng dân cư địa phương.
Nguyễn Duy Mậu (2011), Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế [94]. Khi bàn về vai trò du lịch, tác
giả nhận định: Thế kỷ XXI là thế kỷ của du lịch và làm rõ vai trò của du lịch
trên hai khía cạnh. Đối với nền kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, đóng góp quan trọng vào GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy xuất khẩu phát triển, tạo nên quá trình “xuất khẩu tại chỗ”, tạo ra
công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động, thúc đẩy giao thông vận tải,
viễn thông tin học phát triển, tác giả nhấn mạnh: “Du lịch là một trong những
ngành kinh doanh đạt hiệu quả cao so với nhiều ngành kinh tế khác do ngành
du lịch có tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tư ít và thời gian thu hồi vốn nhanh”
[94, tr.36]. Đối với văn hóa - xã hội, du lịch là công cụ trực tiếp, quan trọng
đối với quá trình xóa đói, giảm nghèo, tăng cường quảng bá văn hóa, tình hữu
nghị giữa các dân tộc, giáo dục truyền thống yêu quê hương, đất nước, du lịch
là phương tiện giáo dục tốt thông qua sinh hoạt cộng đồng, là phương thức
tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013), Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung bộ
trong hội nhập kinh tế quốc tế [87]. Trong tiểu tiết 2 chương 2 của luận án, từ
trang 47 đến 52, tác giả phân tích mối quan hệ giữa kinh tế du lịch đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội: “Trong phạm vi một quốc gia, sự phát triển của kinh
tế du lịch có vai trò quan trọng trong việc tạo nên thu nhập quốc dân, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế” [87, tr.48], cụ thể: Kinh tế du lịch phát triển góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ; góp phần kích thích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, qua đó
làm tăng tổng cầu của nền kinh tế; góp phần củng cố và phát triển các mối
quan hệ kinh tế như: Quan hệ hợp tác đầu tư, quan hệ buôn bán,... giữa các
14
thành phần kinh tế; góp phần tăng quy mô việc làm và thu nhập trong xã hội;
thông qua thu hút khách quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh nước nhà.
Nguyễn Thị Hương (2016), Đánh giá tác động của du lịch đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua bảng cân đối liên ngành [84]. Tác giả
nhận định, trên thế giới, du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói,
ngành kinh tế vô cùng quan trọng, có đóng góp không nhỏ đối với tăng
trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Tác giả đã phân tích và đo lường tác động
tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đối với tăng trưởng kinh tế
năm 2013 ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, tác động tổng hợp của hoạt động
du lịch chiếm 6,69% GDP Việt Nam, trong đó tác động tổng hợp của du lịch
quốc tế chiếm 4,00% và du lịch nội địa là 2,69%.
Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch ở
đô thị cổ Hội An, tỉnh Quảng Nam [67]. Tác giả chỉ rõ các tác động của du lịch
trên các khía cạnh: Kinh tế, xã hội và di sản văn hóa:
Du lịch đã nổi lên trở thành một trong những ngành lớn về hoạt động tạo ra
thu nhập và mang đến nhiều cơ hội nghề nghiệp cho nhiều cộng đồng trên
toàn thế giới... Với những lợi ích kinh tế nó mang lại, nhiều quốc gia trên
thế giới đang đặt du lịch vào danh mục ưu tiên hàng đầu cho sự phát triển
quốc gia [68, tr.22-23].
Ngô Hoài Chung (2017), Phát triển du lịch biên giới là góp phần bảo
đảm an ninh quốc phòng quốc gia [49]. Tác giả nhận định việc phát triển du
lịch tại các tỉnh biên giới có ý nghĩa vô cùng to lớn về kinh tế, xã hội. Phát
triển du lịch biên giới sẽ góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật
chất cho cộng đồng dân cư và đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo đối với cộng
đồng các dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa, núi cao, biên giới. Phát triển du
lịch biên giới còn góp phần gìn giữ và làm tăng giá trị cảnh quan, các di tích, các
giá trị văn hóa bản địa khu vực biên giới, đồng thời có ý nghĩa đặc biệt trong
việc góp phần tăng cường giao lưu giữa các dân tộc khu vực biên giới, củng cố
và giữ vững quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dọc
15
biên giới để tiến tới xây dựng đường biên hòa bình, hữu nghị và phát triển. Bên
cạnh đó, bài báo phân tích những lợi thế của Việt Nam về phát triển du lịch biên
giới: Việt Nam có đường biên giới đất liền dài 4.550 km với ba nước: Trung
Quốc, Lào, Campuchia, với 21 cửa khẩu quốc tế đường bộ. Với lợi thế về vị trí
địa lý, đường biên giới dài, mạng lưới giao thông đường bộ đang phát triển, đặc
biệt có tuyến đường xuyên Á kết nối với các thị trường có nhu cầu du lịch đường
bộ cao. Việt Nam đủ điều kiện cơ bản để phát triển du lịch biên giới đường bộ và
thu hút du khách quốc tế đến bằng đường bộ qua biên giới.
Ngoài ra còn có các công trình: Nguyễn Trọng Nhân (2017), Những tác
động của du lịch đối với kinh tế, xã hội và môi trường Huyện Phú Quốc qua
cảm nhận của người dân địa phương [102]; Dương Hoàng Hương (2017),
Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú thọ [81]; Lê Đức Viên (2017), Phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững [152],...
Các nghiên cứu đề cập đến thực trạng phát triển du lịch
Hoàng Văn Hoan (2002), Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động
trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam [76]. Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về lao động trong kinh doanh du lịch, đặc biệt là các nội dung cơ bản
quản lý Nhà nước đối với lao động trong kinh doanh du lịch. Đồng thời luận
án khái quát thực trạng phát triển du lịch Việt Nam từ năm 1960 đến năm
2000; phân tích và đánh giá quản lý Nhà nước về lao động trong kinh doanh
du lịch thông qua các chính sách quản lý của Nhà nước đối với lao động trong
kinh doanh du lịch, khẳng định những thành công và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết nhằm đổi mới và hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước đối với lao
động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam.
Thái Vũ - Xuân Lộc (2009), Xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam - Cần
một hướng đi mới [157]. Tác giả bàn về việc tổ chức triển khai thực hiện Luật
Du lịch 2005, Tác giả nhận định, tính đến năm 2009, Luật khó đi vào cuộc
sống bởi Luật Du lịch có hiệu lực từ tháng 01/2006, nhưng đến đầu năm 2009
mới có thông tư hướng dẫn thực hiện, nhiều quy định của Luật chưa đi vào
16
cuộc sống, Tác giả dẫn chứng nhiều ví dụ và đề nghị cần hoàn thiện công tác
pháp chế du lịch. Đồng thời, Tác giả đi sâu phân tích về những bất cập trong
công tác XT, QBDL. Công tác xúc tiến chậm, lực lượng mỏng. Cách thức
quảng bá du lịch chưa phong phú, hiệu quả thấp. Tính đến đầu năm 2009,
hoạt động xúc tiến không theo kịp yêu cầu phát triển, Tổng cục Du lịch chưa
có văn phòng đại diện ở các nước trên thế giới, trong khi đó Thái Lan là 20,
Malaysia có 2 văn phòng ở Việt Nam.
Phạm Trương Hoàng (2012), Hình ảnh điểm đến du lịch Việt Nam
trong con mắt khách du lịch quốc tế [77]. Điểm đến du lịch là yếu tố quan
trọng để thu hút khách, tạo sức cạnh tranh để phát triển du lịch. Tác giả xác
định thực trạng hình ảnh điểm đến du lịch Việt Nam dựa trên kết quả điều tra
1031 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Du lịch Việt Nam là một điểm đến
nổi bật về văn hóa, tự nhiên hoang sơ, lòng hiếu khách và sự đa dạng. Đồng
thời, Việt Nam được đánh giá là giàu tiềm năng tài nguyên du lịch song chưa
được khách du lịch quốc tế đánh giá cao. Tác giả chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu đối với du lịch Việt Nam từ nhận định của khách du lịch quốc tế và
đề xuất một số kiến nghị để phát triển hình ảnh và du lịch Việt Nam.
Đặng Thị Thanh Loan, Bùi Thị Thanh (2014), Các yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch Bình
Định [89]. Bài báo xác định có tám yếu tố ảnh hưởng đến thực tế thu hút du
khách được sắp xếp theo mức độ quan trọng lần lượt là: Tài nguyên thiên
nhiên; văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; môi trường du lịch; khả năng tiếp cận;
dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; cơ sở hạ tầng; cơ sở lưu trú; giá cả các
loại dịch vụ. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số chính sách nhằm tăng cường
thu hút du khách đến Bình Định trong thời gian tới.
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (2016), Tác động kinh tế của Du
lịch và Lữ hành ở Việt Nam - năm 2016 [78]. Cuốn sách phân tích tác động
của du lịch đối với kinh tế - xã hội thông qua nghiên cứu sự phát triển ngành
du lịch tại 184 quốc gia, 24 khu vực trên thế giới và nêu rõ:
17
Năm 2015 là năm thứ 5 liên tục, ngành du lịch và lữ hành có tốc độ
tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng của nền kinh tế thế giới (ở mức
2,8% so với 2,3%), thậm chí cao hơn so với một số ngành kinh tế chủ
yếu như công nghệ chế tạo và bán lẻ. Năm 2015, ngành du lịch và lữ
hành đã tạo ra 7,2 nghìn tỷ USD (tương đương 9,8% GDP toàn cầu),
tạo ra 284 triệu việc làm - tương đương với tỷ lệ 1/11 việc làm được
tạo ra trong nền kinh tế toàn cầu [78, tr.1].
Đối với Việt Nam, Năm 2015, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là
279.287 tỷ đồng, tương đương 6,6% GDP; được dự báo tăng 5,2% trong năm
2016 và tăng 7,2% mỗi năm trong giai đoạn 2016 - 2026, đạt 587.593 tỷ đồng
vào năm 2026 (7,2% GDP). Năm 2015, du lịch và lữ hành trực tiếp tạo ra
2.783.000 việc làm (5,2% tổng việc làm); được dự báo tăng 0,7% trong năm 2016
và tăng 2,4% mỗi năm, đạt 3.553.000 việc làm vào năm 2026 (5,7% tổng việc làm)
[78, tr.1]. Cuốn sách còn nêu rõ giá trị xuất khẩu du lịch; mức đầu tư cho du lịch
năm 2015 và xếp hạng của du lịch Việt Nam năm 2015, dự báo năm 2016.
Nguyễn Sơn Hà (2016), Đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay [66].
Tác giả khẳng định tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực du lịch nói riêng, trình bày thực trạng nhân lực du lịch Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2015 về quy mô, trình độ, cơ cấu và thực trạng công tác đào tạo
nhân lực du lịch, về số trường, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ đội ngũ giáo
viên, quy mô đào tạo, khung chương trình đào tạo: Cả nước có 62 trường đại
học, 80 trường cao đẳng, 117 trường trung cấp, 2 công ty đào tạo và 23 trung
tâm có tham gia đào tạo nghiệp vụ du lịch. Hầu hết các tỉnh, thành phố có
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn. Tuy nhiên, những các cơ
sở đào tạo còn thiếu trang thiết bị phục vụ cho môn học; chương trình, phương
pháp đào tạo không đặt trọng tâm nhiều về kỹ năng mềm; đội ngũ giáo viên còn
thiếu, kinh nghiệm thực tế còn ít, nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Hoàng Thị Lan Hương (2016), Đào tạo du lịch tại các trường đại học và
cao đẳng - hội nhập và phát triển [83]. Tác giả đánh giá thực trạng đào tạo du
lịch bậc đại học, cao đẳng tại Việt Nam và chất lượng nguồn nhân lực du lịch
18
bậc đại học, cao đẳng với những số liệu thuyết phục. Tác giả nhận định: Đào tạo
du lịch nói chung và đào tạo nghề du lịch nói riêng ở Việt Nam đã có những tiến
bộ đáng kể cả về chất và về lượng, tuy nhiên vẫn tồn tại những bất cập, khó khăn
về chất lượng tuyển chọn đầu vào, khung và trình độ đào tạo theo chuẩn, chương
trình, giáo trình, nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy tiên tiến và phù
hợp…. Từ đó, đề cập đến sự chuẩn bị của các ngành, các trường cho sự thay đổi
trong đào tạo du lịch khi Việt Nam hội nhập khu vực và gợi mở một số đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo du lịch trong quá trình hội nhập.
Nguyễn Thị Thu Hương (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển
ngành du lịch Việt Nam hiện nay [85]. Tác giả nêu lên thực trạng phát triển du
lịch Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2016, cụ thể: Năm 1990 Việt Nam thu hút
250.000 lượt khách quốc tế, đến năm 2016 đạt 10 triệu lượt khách. Khách du lịch
nội địa cũng tăng mạnh liên tục, từ 01 triệu lượt năm 1990 lên 35 triệu lượt vào
năm 2016. Sự phát triển không ngừng của du lịch Việt Nam thể hiện ở: Năm
2015, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương
6,6% GDP) và tạo ra 2,783 triệu việc làm (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Từ đó,
tác giả đề xuất 5 giải pháp phát triển du lịch trong thời gian tiếp sau.
Ngoài ra còn có các công trình: Lê Đỗ Mười (2007), Thực trạng và
giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để tăng cường thu hút khách
du lịch quốc tế [97]; Trần Tiến Dũng (2007), Phát triển du lịch bền vững ở
Phong Nha - Kẻ Bàng [52]; Nguyễn Trọng Nhân, Trần Thị Hoàng Anh
(2015), Đánh giá của du khách đối với du lịch miệt vườn vùng Đồng bằng
sông Cửu Long [101]; Đặng Thị Thanh Loan (2015), Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến Bình Định [90]; Nguyễn
Mạnh Cường (2016), Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát
triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình [51]; Nguyễn Xuân Hiệp (9/2016), Các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch:
Trường hợp điểm đến TP. Hồ Chí Minh [73]; Lê Hoằng Bá Huyền, Nguyễn
Thu Hương (2017), Xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
ngoài ngân sách nhà nước phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa [80],...
19
Các nghiên cứu đề cập đến giải pháp, kinh nghiệm phát triển du lịch
Nguyễn Văn Mạnh (2007), Một số kiến nghị để đào tạo nguồn nhân
lực bậc đại học đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của ngành du lịch [92].
Tác giả khái quát về thực trạng đào tạo quản trị du lịch và khách sạn bậc đại
học, cao đẳng ở Việt Nam tính đến năm 2006. Trên cơ sở đó, Tác giả đưa ra
một số kiến nghị để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội.
Đỗ Cẩm Thơ (2007), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có
tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế [115]. Đề tài hệ thống những vấn đề lý luận
về cạnh tranh SPDL; phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống SPDL Việt Nam;
nghiên cứu cạnh tranh và định vị SPDL Việt Nam trong thị trường du lịch khu vực
và quốc tế; phân tích và đánh giá hệ thống SPDL của các nước cạnh tranh trong
khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapo, Trung Quốc, Inđônexia; phân tích đặc
thù và thế mạnh cho SPDL Việt Nam; đề xuất biện pháp chủ yếu góp phần tăng
cường tính cạnh tranh của SPDL Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2015.
Nguyễn Thị Hồng Lâm, Nguyễn Kim Anh (2016), Kinh nghiệm phát
triển kinh tế du lịch ở một số nước và gợi ý cho Việt Nam [88]. Tác giả nghiên
cứu quá trình phát triển du lịch ở các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore
là các nước thành công trong việc phát triển ngành kinh tế này. Từ đó, rút ra 6
bài học kinh nghiệm, có thể xem là những gợi ý hữu ích nhằm thúc đẩy du
lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới, cụ thể: Nhà nước
quan tâm phát triển kinh tế du lịch, coi đây là một ngành công nghiệp không
khói; lập chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch; đào tạo nhân lực cho du
lịch; xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch; liên kết, hợp tác trong phát
triển du lịch; miễn thị thực cho khách du lịch, tạo môi trường chính trị ổn
định, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
Nguyễn Quyết Thắng (2017), Giải phát phát triển du lịch bền vững cho
vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập [113]. Tác giả nhận
định, đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững Vùng đồng bằng sông Cửu Long
trong bối cảnh hội nhập hiện nay có vai trò quan trọng đối với Việt Nam và các
nước tiểu vùng sông Mekông. Trong giai đoạn 2012 - 2016, du lịch Vùng đồng
20
bằng sông Cửu Long đã có sự phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng bình
quân số lượng khách đến giai đoạn 2012 - 2016 là 16%/năm, tổng thu du lịch
tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục như việc đầu tư nhiều nơi vẫn chưa thực sự hiệu quả; việc phát triển sản
phẩm của Vùng vẫn bị trùng lắp; chưa khai thác hết tiềm năng hợp tác của các
địa phương; vấn đề về xử lý môi trường chưa tốt;… Dựa trên việc đánh giá
thực trạng và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững của Vùng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Đinh Văn An (2018), Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015 [1]. Luận án nghiên cứu chủ
trương, chính sách và tổ chức chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015. Tập trung vào 4 nội
dung chính: Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trong những năm 1991 2015; hệ thống chủ trương phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015; làm rõ sự chỉ đạo phát triển kinh tế du
lịch từ năm 1991 đến năm 2015 của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nhận
xét những thành tựu, hạn chế, đồng thời rút ra 5 kinh nghiệm lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch giai đoạn 1991 - 2015.
Ngoài ra, còn có các công trình: Hồ Đức Phớc (2009), Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam [105]; Trần Sơn Hải (2010),
Phát triển nguồn nhân lực ngành Du Lịch khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên [69]; Nguyễn Văn Đức (2013), Tổ chức các hoạt động du lịch tại một
số di tích lịch sử - văn hóa quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
[65]; Nguyễn Văn Hợp (2014), Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở
các vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững [79]; Thái Thị Kim
Oanh (2015), Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và
khuyến nghị chính sách [103]; Thái Thanh Quý, Đặng Thanh Tùng (2015), Du lịch
tỉnh Nghệ An: Thực trạng và định hướng phát triển [111].
21
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố có liên quan đến đề tài
Về mặt tư liệu
Các công trình nghiên cứu về du lịch khá phong phú về các dạng tài liệu ở cả
trong nước và ngoài nước, bao gồm sách, đề tài khoa học các cấp, bài báo khoa học
và cũng đã được nhiều nghiên cứu sinh chọn làm luận án tiến sĩ. Phát triển du lịch
đã được các nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ, với nhiều phạm
vi không gian và thời gian khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã
cung cấp cho nghiên cứu sinh những thông tin khoa học khá sâu rộng, phong phú
và đa dạng về nội dung có liên quan đến du lịch để nghiên cứu sinh kế thừa, vận
dụng vào luận án của mình. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu về Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015.
Về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về du lịch được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau như kinh tế học, kinh tế chính trị, văn hóa và sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lôgic,... Cách tiếp cận đa dạng với
nhiều mức độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau đã cung cấp cho nghiên cứu sinh
những kiến thức khá đầy đủ về du lịch, giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận vấn
đề nghiên cứu đa diện hơn, với sự phân tích, luận giải du lịch trong mối quan hệ
tương hỗ với các ngành kinh tế khác và các lĩnh vực xã hội.
Về nội dung nghiên cứu
Thứ nhất, đã làm rõ những vấn đề lý luận về du lịch
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã luận giải khá đầy đủ những vấn
đề lý luận cơ bản về du lịch, phân tích và khẳng định vai trò của phát triển du lịch;
xác định được những vấn đề cơ bản về du lịch, bao gồm: Khái niệm du lịch, vị trí,
vai trò của du lịch, quy hoạch du lịch, quản lý du lịch, khách du lịch, doanh nghiệp
du lịch, thị trường du lịch, năng lực cạnh tranh, điểm đến, nguồn nhân lực du lịch,
22
quản lý nhà nước về du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du
lịch, đầu tư phát triển du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch…
Những luận giải trên đã cung cấp cho nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn những
vấn đề lý luận về du lịch, giúp nghiên cứu sinh trả lời cho các câu hỏi: Du lịch là
gì? Quy hoạch du lịch là gì?... Những điều đó là cơ sở để tác giả nhận diện rõ
hơn nội hàm, phạm vi về vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án. Đó là cơ sở và
công cụ mang tính định hướng cơ bản cho nghiên cứu sinh phân tích các nội
dung chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với phát triển du lịch.
Thứ hai, phân tích khá rõ tiềm năng, thế mạnh về phát triển du lịch ở
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một số công trình khẳng định Việt Nam là quốc gia có tiềm năng, thế
mạnh về phát triển du lịch và khẳng định tầm quan trọng của phát triển du lịch
ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là
nguồn tư liệu quý, trực tiếp cung cấp cho tác giả những tiền đề lý luận và cơ sở
thực tiễn đúng đắn trong nhận thức về phát triển du lịch ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó, giúp tác giả phát triển tư duy hệ thống, toàn diện và biện chứng
trong nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch
từ năm 2006 đến năm 2015.
Thứ ba, đánh giá khá rõ về thực trạng hoạt động, từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam và
một số vùng, miền, địa phương
Một số công trình đã đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá
trình phát triển du lịch ở Việt Nam và các vùng miền, địa phương với
những số liệu đáng tin cậy. Trên cơ sở đó, đề xuất nhiều giải pháp đồng bộ
nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở Việt Nam, các vùng, địa phương. Đây
là những tư liệu quý, gợi mở cho nghiên cứu sinh thấy rõ những thành tựu,
hạn chế và giải pháp về phát triển du lịch ở các vùng miền, địa phương để
nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng thể, đa diện hơn về phát triển du lịch ở
Việt Nam, những số liệu trong đánh giá những thành tựu, hạn chế về quá
trình đẩy mạnh phát triển du lịch đã cung cấp cho nghiên cứu sinh cơ sở
23
thực tiễn để rút ra những kết luận bổ sung làm phong phú bài học kinh
nghiệm phát triển du lịch Việt Nam.
Ngoài ra, một số công trình đề cập đến sự phát triển du lịch ở các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước có ngành du lịch phát triển, các nước Đông Nam Á,
là cơ sở để tác giả so sánh phát triển du lịch ở Việt Nam với các nước này, từ đó
rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch ở Việt Nam.
Thứ tư, khái lược chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển du lịch
Một số công trình đã bước đầu đề cập đến chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch trong công cuộc đổi mới. Những
vấn đề trên đã chỉ dẫn nghiên cứu sinh cách tiếp cận nội dung, văn bản
mang tính chất lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch. Do góc độ tiếp cận
chủ yếu ở các chuyên ngành khoa học khác nhau nên các công trình chỉ
mới dừng lại ở góc độ khái lược giới thiệu văn kiện và định hướng nội
dung biện pháp thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển du
lịch ở Việt Nam. Đây là những tư liệu để nghiên cứu sinh có cái nhìn đa
diện, đi sâu luận giải chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với phát triển du lịch.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Một là, những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo phát triển
du lịch từ năm 2006 đến năm 2015
Để làm rõ vấn đề này, luận án tập trung phân tích làm rõ bốn vấn đề: (1) Phân
tích vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và quốc phòng, an
ninh. (2) Những tác động của tình hình thế giới, khu vực đến phát triển du lịch ở Việt
Nam. (3) Tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, thách thức của Việt Nam về du
lịch. (4) Thực trạng Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trước năm 2006.
Hai là, chủ trương và quá trình chỉ đạo phát triển du lịch của Đảng từ
năm 2006 đến năm 2015
24
Hệ thống hóa chủ trương của Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006
đến năm 2015. Đồng thời, luận án làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo tổ chức
thực hiện phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 trên 5 nội dung: Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; phát triển SPDL; đầu tư phát
triển du lịch; XT, QBDL; phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đặc biệt, để
nâng cao tính lịch sử và làm rõ chủ trương, chỉ đạo phát triển du lịch trong
những năm 2006 đến năm 2015, luận án phân tích so sánh làm rõ sự phát
triển trong hoạt động lãnh đạo của Đảng giữa hai giai đoạn 2006 - 2010 và
2011 - 2015; trong những năm 2006 - 2015 so với trước năm 2006 và so
sánh du lịch Việt Nam với một số nước trong khu vực.
Ba là, ưu điểm, hạn chế và những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh
đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở 2 chương mô tả lịch sử và các báo cáo
tổng kết của Đảng, Chính phủ, các cơ quan, ban ngành liên quan, luận án tổng
kết, khái quát, đánh giá khách quan, toàn diện ưu điểm và khuyết điểm trên ba
mặt, nhận thức và xác định chủ trương, hoạt động chỉ đạo tổ chức thực hiện
của Đảng và kết quả thực tiễn đạt được về phát triển du lịch trong những năm
2006 - 2015 trên 5 nội dung: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch; Phát triển SPDL; đầu tư phát triển du lịch; XT, QBDL; phát triển nguồn
nhân lực du lịch. Nghiên cứu sinh xác định, đúc rút kinh nghiệm dựa trên cả
những thành công và những vấn đề chưa thành công trong thực tiễn lãnh đạo
phát triển du lịch của Đảng từ năm 2006 đến năm 2015.
25
Kết luận chương 1
Phát triển du lịch là chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh
tế, VH - XH của nhiều quốc gia, nhằm tạo ra động lực để khai thác có hiệu quả
những tiềm năng, điều kiện thuận lợi trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Vì vậy, nghiên cứu về phát triển du lịch trên thế giới cũng như ở Việt Nam
được đề cập ở nhiều công trình với sự đa dạng về nội dung và phương pháp tiếp
cận cũng như cách thức giải quyết ở nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau.
Thành công của các công trình đã công bố có liên quan đến phát triển
du lịch là tương đối toàn diện giải quyết nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn về phát triển du lịch ở Việt Nam và thế giới. Mặc dù tiếp cận dưới góc
độ các chuyên ngành khác nhau, nhưng đều khẳng định vị trí, vai trò, tầm
quan trọng đặc biệt, sự tác động của du lịch đối với phát triển kinh tế, VH XH. Các nghiên cứu cũng chỉ ra thực trạng phát triển, thành tựu, hạn chế
và những giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam, các vùng, địa phương.
Kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài là cơ sở để
nghiên cứu sinh có thể tham khảo, kế thừa, đồng thời chỉ ra những vấn đề
chưa được nghiên cứu làm rõ.
Vận dụng phương pháp luận sử học mác xít, căn cứ vào đối tượng,
chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng, nghiên cứu sinh
đã xác định được khoảng trống khoa học và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết. Đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ
năm 2006 đến năm 2015” là đề tài không trùng lặp với các công trình khoa
học đã công bố. Đặt trong bối cảnh hiện nay, trước yêu cầu phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, phát triển du lịch có những nội dung, yêu cầu mới, phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020, việc thực hiện
đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Thành công của đề tài sẽ góp
phần tổng kết quá trình hiện thực hóa chủ trương, chính sách phát triển du lịch
của Đảng, cung cấp thêm những luận cứ khoa học để tiếp tục bổ sung, hoàn
chỉnh đường lối đẩy mạnh phát triển du lịch.
26
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2006 - 2010)
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng về phát triển
du lịch (2006 - 2010)
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển du lịch của
Đảng (2006 - 2010)
2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của du lịch
Khái niệm
Giáo sư, tiến sĩ Berneker đã nhận xét: Đối với du lịch, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa. Tiếp cận dưới góc độ văn hóa,
tuyên bố Ôsaka (Nhật Bản) của Hội nghị Bộ trưởng Du lịch thế giới 1994 cho
rằng: Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phương tiện củng cố hòa bình, là
phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Luật Du lịch Việt Nam năm
2005, tại Điều 4, Chương I định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam 1999
xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng” [107, tr.3]. Cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Đại hội VII của
Đảng khẳng định: “Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ cần được đẩy mạnh phát
triển” [54, tr.253]. Chỉ thị 46 - CT/TW, ngày 14/10/1994, Về lãnh đạo, đổi mới và
phát triển du lịch trong tình hình mới, nêu rõ: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” [2, tr.2].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch dưới các góc độ khác nhau,
dưới góc độ văn hoá, xã hội thì cốt lõi của hoạt động du lịch là văn hoá, là
một dạng nghỉ dưỡng tích cực của con người, dưới góc độ kinh tế, du lịch là
một ngành kinh tế tổng hợp.