Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

luận án tiến sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của tập luyện cờ vua tới sự phát triển các thành phần của năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu cờ vua lứa tuổi 8 9 thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TẠ HỮU MINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP LUYỆN CỜ VUA
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN CỦA NĂNG LỰC
TRÍ TUỆ Ở HỌC SINH NĂNG KHIẾU CỜ VUA LỨA TUỔI 8
– 9 THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TẠ HỮU MINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP LUYỆN CỜ VUA TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN CỦA NĂNG LỰC TRÍ
TUỆ Ở HỌC SINH NĂNG KHIẾU CỜ VUA LỨA TUỔI 8 – 9
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã ngành:

9140101



LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Bùi Quang Hải

2. PGS. TS Nguyễn Hồng Dương

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Tạ Hữu Minh


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1. Trí tuệ và phát triển năng lực trí tuệ........................................................................... 5
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến năng lực trí tuệ................................................ 5
1.1.2. Định hướng về phát triển trí tuệ cho học sinh................................................... 11
1.1.3. Cấu trúc trí tuệ cá nhân.............................................................................................. 13
1.1.4. Sự phát triển trí tuệ cá nhân..................................................................................... 15
1.1.5. Đặc điểm, vai trò của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển trí tuệ................18
1.1.6. Thành phần năng lực trí tuệ Cờ Vua..................................................................... 19
1.2. Đặc điểm hoạt động tập luyện và thi đấu Cờ Vua............................................... 21
1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 8 - 9..................................................................... 21
1.2.2. Đặc điểm tâm, sinh lý trong tập luyện và thi đấu Cờ Vua............................25
1.2.3. Lượng vận động trong tập luyện và thi đấu Cờ Vua...................................... 31
1.2.4. Thể lực của vận động viên Cờ Vua....................................................................... 33
1.3. Những vấn đề về năng khiếu, năng khiếu Cờ Vua.............................................. 34
1.3.1. Khái niệm năng khiếu................................................................................................ 34
1.3.2. Dấu hiệu của năng khiếu........................................................................................... 35
1.3.3. Năng khiếu Cờ Vua..................................................................................................... 35
1.4. Xu hướng phát triển, phương pháp giảng dạy và huấn luyện Cờ Vua......37


1.4.1. Xu hướng phát triển, huấn luyện Cờ Vua........................................................... 37
1.4.2. Phương pháp giảng dạy, huấn luyện Cờ Vua.................................................... 44
1.5. Một số phương pháp đánh giá năng lực trí tuệ của học sinh năng khiếu
Cờ Vua.......................................................................................................................................... 48
1.5.1. Phương pháp đánh giá qua các test tâm lý......................................................... 48
1.5.2. Phương pháp đánh giá qua các test chuyên môn............................................. 49
1.5.3. Phương pháp kiểm tra y học.................................................................................... 51
1.5.4. Phương pháp quan sát................................................................................................ 51
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 52
1.6.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 52

1.6.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam......................................................... 55
1.7. Kết luận chương 1........................................................................................................... 57
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

59
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................... 59
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 59
2.1.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................................. 59
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 59
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu...................................................... 59
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn............................................................................................ 60
2.2.3. Phương pháp kiểm tra tâm lý.................................................................................. 61
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.............................................................................. 66
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê............................................................................. 69
2.3. Tổ chức nghiên cứu........................................................................................................ 70
2.3.1. Thời gian nghiên cứu.................................................................................................. 70
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................. 71
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 71
2.3.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu................................................................................. 72


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..................................... 73
3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng các thành phần năng lực trí tuệ của học sinh

năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội................................................... 73
3.1.1. Lựa chọn test đánh giá các thành phần của năng lực trí tuệ cho học sinh
năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội................................................... 73
3.1.2. Thực trạng chương trình giảng dạy Cờ Vua cho học sinh năng khiếu Cờ
Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội................................................................................. 87
3.1.3. Thực trạng thành phần năng lực trí tuệ của học sinh năng khiếu Cờ Vua

lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội.......................................................................................... 89
3.1.4. Bàn luận về lựa chọn test và thực trạng thành phần năng lực trí tuệ của
học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội................................ 96
3.2. Ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành phần năng
lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội .. 101
3.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy Cờ Vua đối với học sinh năng khiếu Cờ
Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội.............................................................................. 101
3.2.2. Tổ chức giảng dạy Cờ Vua đối với học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi
8 - 9 thành phố Hà Nội........................................................................................................ 103
3.2.3. Ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành phần của
năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội
104
3.2.4. Bàn luận về ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành
phần năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố
Hà Nội........................................................................................................................................ 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 129
Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả có liên quan
đến đề tài luận án
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể

Số

Nội dung

Trang


1.1

Kết quả thử nghiệm về chức năng của hệ tuần hoàn

30

1.2

Chỉ tiêu khối lượng và cường độ trong môn Cờ Vua

32

3.1

Kết quả phỏng vấn xác định thành phần năng lực trí
tuệ của học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9

74

loại
Bảng

(n=30)
3.2

Hệ số Cronbach's Alpha của các test tâm lý đánh giá
thành phần năng lực trí tuệ của học sinh năng khiếu
Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội (n= 30)


3.3

Hệ số Cronbach's Alpha của các test tâm lý đánh giá
thành phần năng lực trí tuệ của học sinh năng khiếu

Sau
trang 79

80

Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội (n= 30)
3.4

Kết quả tổng hợp phân tích Cronbach’s Alpha

81

3.5

Hệ số Cronbach's Alpha của các test chuyên môn
đánh giá thành phần năng lực trí tuệ của học sinh

Sau

năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà

trang 81

Nội (n= 30)
3.6


Hệ số Cronbach's Alpha của các test chuyên môn
đánh giá thành phần năng lực trí tuệ của học sinh

82

năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà
Nội (n= 30)
3.7

Kết quả tổng hợp phân tích Cronbach’s Alpha

83


Thể

Nội dung

Số

Trang

loại
3.8

Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's (n= 30)

84


3.9

Kết quả và phân tích ma trận nhân tố (Component
Matrixa) (n= 30)

84

3.10 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's (n= 30)

85

3.11

86

3.12

Kết quả và phân tích ma trận nhân tố (Component
Matrixa) (n= 30)
So sánh nội dung chương trình giảng dạy Cờ Vua
cho học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 ở các

88

cơ sở đào tạo
3.13

3.14

Kết quả kiểm tra các test tâm lý của học sinh năng

khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội (n= 180)
Kết quả kiểm tra các test chuyên môn của học sinh
năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà

90

91

Nội (n= 180)
3.15

Giá trị phân phối chuẩn của dữ liệu thu được từ
các test tâm lý

Sau
trang 92

3.16

Giá trị phân phối chuẩn của dữ liệu thu được từ
các test chuyên môn

Sau
trang 92

3.17

Sự khác biệt theo giới tính về điểm trung bình khi
kiểm tra các test tâm lý của học sinh năng khiếu
Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội


3.18

Sự khác biệt theo giới tính về điểm trung bình khi
kiểm tra các test chuyên môn của học sinh năng
khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội

Sau
trang 93
Sau
trang 93


thành phố Hà Nội (n= 30)
3.22

3.23

3.24

3.25

3.26

3.27

Thể
loại

Thay đổi trung bình các test chuyên môn trước và

sau 6 tháng giảng dạy môn Cờ Vua (n= 60)
Thay đổi trung bình các test chuyên môn trước và
sau 12 tháng giảng dạy Cờ Vua (n= 60)
Thay đổi các test chuyên môn giữa 6 tháng và 12
tháng giảng dạy Cờ Vua (n= 60)
Thay đổi các test tâm lý trước và sau 6 tháng giảng
dạy Cờ Vua (n= 60)
Thay đổi các test tâm lý trước và sau 12 tháng
giảng dạy Cờ Vua (n= 60)
Thay đổi các test tâm lý giữa 6 tháng và 12 tháng
giảng dạy Cờ Vua (n= 60)

Nội dung

Trang

3.28
Số Sự khác biệt theo giới tính về kết quả các test

Sự khác biệt theo cơ sở đào tạo về điểm trung bình
3.19 khi kiểm tra các test tâm lý của học sinh năng
khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội (n =

Sau
trang 94


180)
Sự khác biệt theo cơ sở đào tạo về điểm trung bình
3.20 khi kiểm tra các test chuyên môn của học sinh

năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà

Sau
trang 94

Nội (n=180)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung giảng dạy Cờ
3.21 Vua cho học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9

102

105
107
109
111
113
115
117


Thể

Nội dung

Số

Trang

loại
chuyên môn sau giảng dạy 06 tháng (n= 60)

3.29

Sự khác biệt theo giới tính về kết quả các test
chuyên môn sau 12 tháng giảng dạy môn Cờ Vua 118
(n= 60)

3.30

Sự khác biệt theo giới tính về kết quả các test tâm

119

lý sau 06 tháng giảng dạy môn Cờ Vua (n= 60)
3.31

Sự khác biệt theo giới tính về kết quả các test tâm

120

lý sau 12 tháng giảng dạy môn Cờ Vua (n= 60)
3.1
Biểu
đồ

Mức độ thay đổi của các test chuyên môn sau 6

106

tháng giảng dạy Cờ Vua
3.2


Thay đổi trung bình các test chuyên môn trước và

108

sau 12 tháng giảng dạy Cờ Vua (n= 60)
3.3

Mức độ thay đổi các test chuyên môn giữa 6 tháng

110

và 12 tháng giảng dạy Cờ Vua (n= 60)
3.4

Mức độ thay đổi các test tâm lý trước và sau 6

112

tháng giảng dạy Cờ Vua
3.5

Mức độ thay đổi các test tâm lý trước và sau 12

114

tháng giảng dạy Cờ Vua
3.6

Mức độ thay đổi các test tâm lý giữa 6 tháng và 12

tháng giảng dạy Cờ Vua

116


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CLB

Câu lạc bộ

Cty CP

Công ty cổ phần

C1

Cấp 1

CHDC

Cộng hòa dân chủ

DBKT

Dự bị kiện tướng

ĐHSP

Đại học sư phạm


HA

Huyết áp

HN

Hà Nội

HCCKT

Học cờ cùng kiện tướng

HLV

Huấn luyện viên

KT

Kiện tướng

KTTL

Kiện tướng tương lai

LVĐ

Lượng vận động

TDTT


Thể dục thể thao

VĐV

Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
Bis/s

Bit/giây

cm

Centimet

đ

Điểm

l/ 2min

Lần/ 2 phút

m


Mét

mmhg

Milimet thủy ngân

kg

Kilogam

s

Giây


1
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá, làm cho dân giàu, nước mạnh, xây dựng một xã hội công bằng và
văn minh. Theo quan điểm của Đảng, chiến lược phát triển đất nước phải là
chiến lược dựa vào con người, phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ, thể lực, ý chí
đạo đức và bản lĩnh chính trị… của mỗi con người trong xã hội [47, tr. 95].
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những mục đích, nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo
sự phát triển toàn diện, cân đối cho con người, chuẩn bị cho họ trong sự nghiệp
lao động, sáng tạo xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc. Từ đó, góp phần xây
dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm
mỹ, lao động trên nguyên tắc hướng tới sự phát triển con người toàn diện.
Cờ Vua là môn thể thao phù hợp với đặc điểm thể chất và trí tuệ người
Việt Nam. Tuy phát triển khá muộn so với các môn thể thao khác nhưng Cờ
Vua đã thu được những thành tích cao trên đấu trường khu vực, châu lục và thế
giới như: Tại Seagames 23 ở Philippine (2005), Cờ Vua Việt Nam đã xuất sắc

giành được 8/8 huy chương vàng. Đã có nhiều nhà vô địch thế giới ở lứa tuổi
trẻ như: Đại kiện tướng Quốc tế Lê Quang Liêm (TP Hồ Chí Minh), Nguyễn
Ngọc Trường Sơn (Cần Thơ), Nguyễn Đức Hòa (Cần Thơ), Đào Thiên Hải (TP
Hồ Chí Minh), Nguyễn Lê Cẩm Hiền đã đoạt được huy chương vàng Giải vô
địch Cờ Vua thế giới hạng U8 nữ,… Cờ Vua Việt Nam hiện đang xếp thứ 41
trong bảng xếp hạng của FIDE tháng 2/2016;... Những thành tích đó là tiền đề
cho sự phát triển tiếp theo của nền TDTT Việt Nam nói chung và của Cờ Vua
trong thế kỷ XXI nói riêng.
Tập luyện Cờ Vua giúp phát triển trí tuệ, khả năng tư duy của con người,
rèn luyện trí nhớ, hình thành và hoàn thiện những phẩm chất đạo đức cần thiết
của con người mới xã hội chủ nghĩa như ý chí vươn lên, tính quyết đoán, kiên


2
trì, nhẫn nại, tập trung, tính kỷ luật trong tư duy, lòng cao thượng, danh dự,
lòng dũng cảm, khả năng mạo hiểm... Nhà sư phạm V. Sukhomlinsky (Nga) đã
từng viết: “… Khó có thể hình dung quá trình hoàn thiện các khả năng trí óc và
trí nhớ của trẻ nếu thiếu Cờ… Cờ Vua cần phải đi vào cuộc sống ngay từ bậc
tiểu học như một trong những nhân tố văn hóa trí tuệ” [5, tr.2].
Cờ Vua là môn thể thao trí lực, lượng vận động tác động trực tiếp vào quá
trình tư duy của người tập, từ đó phát triển các năng lực tâm lý nói chung, các
thành phần của năng lực trí tuệ nói riêng của người tập.
Trí tuệ được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như: tâm lý học, sinh lý
học, triết học,... Theo quan điểm của tâm lý học: Trí tuệ là năng lực đặc thù của
con người - đó là năng lực suy xét hoàn cảnh xung quanh, xa gần, thông qua thu
thập thông tin từ bên ngoài tới, xử lý thông tin bằng phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa, nêu vấn đề, hiểu vấn đề, giải quyết vấn đề, thích nghi với hoàn
cảnh, vượt qua hoàn cảnh, đúc kết, sáng tạo và vận dụng tri thức, quy luật, nâng
dần phương thức sinh hoạt ngày càng hợp lý hơn, tạo nên các nền văn minh, văn
hóa, truyền đạt cho nhau trong cộng đồng, cũng như trong thế hệ trẻ và các thế hệ

nối tiếp nhau, tiếp thu, duy trì, phát triển [23, tr.120].

Phát triển các thành phần năng lực trí tuệ cho học sinh năng khiếu Cờ Vua
nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng là việc làm cần thiết. Đánh giá
ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển trí tuệ cho người tập, đặc biệt
là học sinh tiểu học, lứa tuổi mà trí tuệ đang phát triển mạnh mẽ là vấn đề hết
sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức.
Lứa tuổi 8 - 9 là lứa tuổi trong giai đoạn học đường, đây là giai đoạn quan
trọng cho sự phát triển trí tuệ của trẻ. Trong môn Cờ Vua, đây là giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu, là giai đoạn quan trọng đặt nền móng cho sự thành
công trong tương lai. Đặc biệt, đối với môn Cờ Vua, là môn mà năng


3
lực trí tuệ chiếm ưu thế. Do vậy, cần có những phương pháp phát hiện, bồi
dưỡng đúng đắn để giúp các em phát triển năng khiếu thành tài năng thể thao.
Qua điều tra thực trạng công tác huấn luyện, đào tạo VĐV Cờ Vua hiện
nay, đặc biệt là công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu Cờ Vua cho
thấy: chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực Cờ Vua ở những đối
tượng, lứa tuổi khác nhau, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá ảnh
hưởng của tập luyện Cờ Vua đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là sự phát triển
trí tuệ, vấn đề được xã hội ngày nay đặc biệt quan tâm. Vì vậy, luận án xác
định cần thiết phải nghiên cứu ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua đến sự phát
triển trí tuệ của học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9, lứa tuổi trí tuệ đang
trong giai đoạn phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu
ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành phần của năng
lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội".

Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành lựa chọn
các chỉ số đánh giá các thành phần năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ
Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội. Từ đó, xác định ảnh hưởng của tập luyện
Cờ Vua tới sự phát triển trí tuệ của đối tượng nghiên cứu nhằm xác định Cờ
Vua như một phương tiện để phát triển trí tuệ cho học sinh năng khiếu Cờ Vua
lứa tuổi 8 - 9 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã giải quyết 2 mục
tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng các thành phần năng lực trí
tuệ của học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8- 9 thành phố Hà Nội.
Lựa chọn các test đánh giá các thành phần năng lực trí tuệ của học sinh
năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội.


4
Đánh giá thực trạng thành phần năng lực trí tuệ của học sinh năng khiếu
Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội.
Mục tiêu 2: Ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành
phần của năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành
phố Hà Nội.
Lựa chọn nội dung giảng dạy Cờ Vua đối với học sinh năng khiếu Cờ Vua
lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà Nội
Tổ chức giảng dạy Cờ Vua đối với học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8
- 9 thành phố Hà Nội.
Đánh giá ảnh hưởng của tập luyện Cờ Vua tới sự phát triển các thành
phần năng lực trí tuệ ở học sinh năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 8 - 9 thành phố Hà
Nội.
Giả thuyết khoa học
Sự phát triển trí tuệ cá nhân nói chung, trí tuệ của học sinh năng khiếu Cờ

Vua lứa tuổi 8 - 9 nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: di truyền,
giáo dục, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng,... Giả định rằng, tập luyện Cờ
Vua một cách khoa học, phù hợp sẽ kích thích hứng thú học tập của các em,
tạo cho các em khả năng tự học, sáng tạo, có tác dụng tích cực tới sự phát triển
trí tuệ của học sinh năng khiếu Cờ Vua 8 – 9 tuổi. Từ đó, luận án có thể xác
định được Cờ Vua như một phương tiện để phát triển trí tuệ cho học sinh.


5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trí tuệ và phát triển năng lực trí tuệ
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến năng lực trí tuệ
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao
[38, tr.639]. Năng lực là khả năng đủ để làm việc gì [24, tr.466].
Theo từ điển Bách khoa, năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ
thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay
một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất trí nhớ,
tính nhạy cảm, trí tuệ. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu, song
không phải là bẩm sinh mà là kết quả phát triển của xã hội và của con người (đời
sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân [50, tr.41].

Theo tâm lý học, năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo hay
các phẩm chất tâm lý của cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Qua các công
trình nghiên cứu tổng hợp về các đặc điểm tâm lý khác nhau của năng lực con
người cho phép phân loại chúng thành các năng lực chung và các năng lực
riêng [11, tr.499], [51, tr.178].
Năng lực là một giá trị thực tiễn quý nhất của con người: giá trị tạo ra sự

sống, nhà kinh tế học người Anh Adam Smit (1723 - 1790) gọi là “năng lực có
ích”, ông coi năng lực, tài năng của con người là một thứ vốn như các thứ vốn
khác như đất đai, máy móc, nhà xưởng,... Quá trình hình thành loài người là
quá trình hình thành năng lực: trí tuệ, tư duy, sáng tạo… [23, tr.235].
Năng lực là quá trình dùng vốn liếng do các quá trình, trạng thái tâm lý
của bản thân mang lại vào một công việc nào đấy để đạt một kết quả theo mục
đích, động cơ đã đề ra.


6
Năng lực là đặc điểm tâm lý của từng người chuyển tiềm năng, khả năng
thành sức mạnh thực - tổ chức, sắp xếp các thành tố tâm lý tương ứng, tạo nên
“công cụ tâm lý” - sức từng người thực hiện một việc nào đấy [23, tr.240].
Từ những quan điểm đó, Trần Thị Thanh Thủy (2016) đưa ra định
nghĩa: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức kỹ năng và các
thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện
thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định [46, tr.7].
Trong lĩnh vực thể thao: Năng lực là đặc điểm tâm sinh lý riêng của cá
nhân chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả
một hoạt động nhất định [56, tr.36].
Bản chất của thuộc tính năng lực của con người thể hiện ở chất lượng
biểu hiện của một chức năng nào đó.
Năng lực được thể hiện trong những hoạt động cụ thể. Mỗi hoạt động
đều có yêu cầu riêng, đòi hỏi con người thực hiện hoạt động ấy phải đáp ứng
và gần như toàn bộ các thuộc tính của cá nhân đều giúp con người thực hiện
hoạt động ấy. Thế nhưng không phải bất cứ thuộc tính nào của các nhân cũng
phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Có năng lực hay không có năng lực
chính là có sự phù hợp giữa một bên là yêu cầu của hoạt động và một bên là
các thuộc tính cá nhân.
Khi đề cập đến những thuộc tính cá nhân của năng lực thì bao gồm cả

những đặc điểm tâm lý (như tư duy, trí tuệ, đặc điểm của trí nhớ…) và những
đặc điểm giải phẫu, sinh lý (những đặc điểm của hệ thần kinh). Tuy nhiên,
không phải toàn bộ những thuộc tính của cá nhân mà chỉ có những thuộc tính
phù hợp yêu cầu hoạt động trực tiếp góp phần làm cho hoạt động đó đạt kết
quả cao.
Năng lực phát triển trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lý và trước hết
hệ thần kinh trung ương của con người), song không phải là bẩm sinh, mà qua


7
kết quả phát triển của xã hội và con người (đời sống xã hội, giáo dục và rèn
luyện, hoạt động của cá nhân).
Tóm lại, từ những khái niệm trên cho thấy:
Năng lực nảy sinh trên nền những khả năng, là một bậc phát triển cao
hơn khả năng. Năng lực có thể do bẩm sinh, di truyền, nhưng phần lớn các
năng lực của con người có được là do giáo dục và rèn luyện mà có.
Năng lực là tổng hợp những phẩm chất tâm lý (như tư duy, trí tuệ, đặc
điểm của trí nhớ…) và những đặc điểm giải phẫu, sinh lý (những đặc điểm của
hệ thần kinh) tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao. Những phẩm chất này có quan hệ qua lại, kết hợp chặt
chẽ với nhau.
1.1.1.2. Khái niệm trí tuệ
Ít có lĩnh vực nào trong khoa học và trong sinh hoạt lại có nhiều tên gọi
như lĩnh vực trí tuệ: trí tuệ, trí khôn, trí lực, trí thông minh. Tuy vậy, để thuận
lợi cho việc trao đổi nội dung khoa học của nó, cần có sự thống nhất về thuật
ngữ. Mặc dù, sự thống nhất này chỉ có tính tương đối.
Trong tiếng Latinh, trí tuệ nghĩa là hiểu biết, thông tuệ. Theo một số nhà
khoa học và từ điển tiếng Việt giải thích: Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính
đạt đến một trình độ nhất định (trí tuệ minh mẫn) [24, tr.729], [35, tr.40], [38,
tr.999].

Hiện nay trong lĩnh vực tâm lý học, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về
trí tuệ, thể hiện sự phong phú, đa dạng trong nghiên cứu trí tuệ. Tuy nhiên,
chưa có tiếng nói chung về sự thống nhất trong tâm lý học trí tuệ. Có thể khái
quát các định nghĩa về trí tuệ thành 3 nhóm chính: 1) Trí tuệ là khả năng học
tập của cá nhân (B. G.Ananhev); 2) Đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy trừu
tượng của cá nhân (A.Binet, L.Terman, G.X.Cotxchuc…); 3) Trí tuệ là năng
lực thích ứng của cá nhân với ngoại cảnh (W.Sterner, G.Piagie, D.Wechesler).


8
Các nhóm quan niệm này của các nhà khoa học không loại trừ nhau mà chỉ
nhấn mạnh một mặt, một khía cạnh nào đó của trí tuệ chứ chưa bao quát được
khái niệm trí tuệ cá nhân [31, tr.231], [35, tr.41 - 42].
Theo quan niệm thứ nhất, trí tuệ là đặc điểm tâm lý phức tạp của con
người mà kết quả của công việc học tập và lao động phụ thuộc vào nó. Mối
quan hệ giữa học tập với trí tuệ có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Nhóm quan niệm thứ hai đã quy hẹp khái niệm trí tuệ vào các thành
phần cốt lõi của nó là tư duy. Theo nhóm quan điểm này thì năng lực trí tuệ
chủ yếu là năng lực tư duy, nó phù hợp với đặc điểm hoạt động tâm lý (tư duy)
của môn Cờ Vua.
Nhóm quan niệm thứ ba coi trí tuệ là khả năng thích ứng cá nhân. Trí tuệ
là khả năng xử lý thông tin, giải quyết vấn đề và nhanh chóng thích nghi với
những tình huống mới nảy sinh.
Theo từ điển tâm lý học, trí tuệ về cơ bản để chỉ các đặc điểm cá nhân
liên quan đến lĩnh vực nhận thức, trước hết là tư duy, trí nhớ, tri giác, chú ý…
Trí tuệ được hiểu là mức độ phát triển nhất định của hoạt động tư duy của nhân
cách, đảm bảo khả năng đạt được các tri thức mới và sử dụng chúng có hiệu
quả trong các hoạt động sống, là khả năng thực hiện quá trình nhận thức và
giải quyết vấn đề có hiệu quả. Trí tuệ - là cấu trúc năng lực trí tuệ tương đối
bền vững của cá nhân. Trong một số quan điểm thì người ta đồng nhất trí tuệ

với: Hệ thống các thao tác trí tuệ; Cách thức và chiến lược giải quyết vấn đề;
Cách thức nhận thức… [11, tr.919].
Theo tâm lý học phương tây: Trí tuệ là sự thích nghi tâm sinh học với
các hoàn cảnh hiện có của cuộc sống (W.Sterner, G.Piagie và những người
khác). Các nhà tâm lý học người Pháp A. Binet và T.Ximon đã đề xuất việc xác
định mức độ tài năng trí tuệ nhờ các bài test chuyên biệt. Theo họ, trí tuệ là
những khả năng thực hiện những bài tập thích hợp, khả năng tham gia một


9
cách có hiệu quả vào cuộc sống văn hóa, xã hội và khả năng thích ứng thành
công. Với mục đích hoàn thiện phương pháp chẩn đoán trí tuệ, các nghiên cứu
khác nhau đã đưa ra cấu trúc trí tuệ. Đồng thời các tác giả đã chia số lượng các
“nhân tố trí tuệ” thành các yếu tố khác nhau. Xuất phát từ phương pháp luận
Mác - Lênin, tâm lý học Xô Viết công nhận sự phụ thuộc của các năng lực trí
tuệ của con người vào các điều kiện kinh tế - xã hội trong cuộc sống của họ
[11, tr.919].
Theo tâm lý học, trí tuệ là năng lực đặc thù của con người- đó là năng
lực suy xét hoàn cảnh xung quanh, thông qua thu thập thông tin từ bên ngoài
tới, xử lý thông tin bằng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, nêu
vấn đề, hiểu vấn đề, giải quyết vấn đề, thích nghi với hoàn cảnh, vượt qua hoàn
cảnh, đúc kết, sáng tạo và vận dụng tri thức, quy luật, nâng dần phương thức
sinh hoạt ngày càng hợp lý hơn, tạo nên các nền văn minh, văn hóa, truyền đạt
cho nhau trong cộng đồng, cũng như trong thế hệ trẻ và các thế hệ nối tiếp
nhau tiếp thu, duy trì, phát triển. Nói cách khác, trí tuệ ở con người là hiểu và
suy nghĩ bằng tri thức giúp con người thích nghi với điều kiện ngoại cảnh tốt
hơn [23].
“Trí tuệ” là năng lực suy xét, tìm ra và sử dụng sự suy xét giải quyết các
vấn đề thực tiễn, năng lực này còn gọi là “thông tuệ”: thông minh, sáng suốt
trong cuộc sống. Có nghĩa là: “Trí tuệ”, “Thông tuệ”, “Thông minh”… là

những từ ngữ có ý nghĩa tương đương với nhau [23, tr.174].
Tuy nhiên, để có cách hiểu bao quát vấn đề trí tuệ cần tính đến những
đặc trưng của nó: 1) Trí tuệ là yếu tố tâm lí có tính độc lập tương đối với các
yếu tố tâm lí khác của cá nhân. 2) Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối quan hệ
tác động qua lại giữa chủ thể với môi trường sống, tạo ra sự thích ứng tích cực
của cá nhân. 3). Trí tuệ được hình thành và biểu hiện trong hoạt động của chủ
thể. 4). Sự phát triển của trí tuệ chịu ảnh hưởng của yếu tố sinh học của cơ thể
và chịu sự chế ước của các yếu tố văn hoá - xã hội [35, tr.43].


10
Một định nghĩa được nhiều nhà tâm lý học tán thành và sử dụng trong
những nghiên cứu của mình: trí tuệ là một cấu trúc động tương đối độc lập của
các thuộc tính nhận thức của nhân cách, được hình thành và thể hiện trong hoạt
động, do những điều kiện lịch sử - văn hóa quy định và chủ yếu đảm bảo cho
sự tác động qua lại phù hợp với hiện thực xung quanh, cho sự cải tạo có mục
đích hiện thực ấy [31, tr.231], [45, tr.78].
Khái niệm này đã bao hàm những đặc trưng cơ bản của trí tuệ:
Trí tuệ bao gồm các thành phần nhận thức và biểu hiện khả năng nhận
thức được bản chất của vấn đề, sự vật hiện tượng.
Trí tuệ được biểu hiện trong hoạt động và trước hết là: hoạt động sáng
tạo ra các công cụ mới, phương pháp mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Trí tuệ chịu sự quy định của các điều kiện văn hóa, lịch sử cho nên trí
tuệ đại diện cho một giai đoạn lịch sử nhất định, một thời kỳ phản ánh lịch sử
nhất định.
Trí tuệ đảm bảo cho sự thích ứng của con người với ngoại cảnh xung
quanh [31, tr.231].
Chúng ta cũng cần phân biệt trí tuệ với trí thông minh. Theo Nguyễn
Khắc Viện (1991): Trí thông minh cũng là trí tuệ nhưng là sự phát triển nhất
của trí tuệ, cốt lõi là tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo và năng lực tư duy trừu

tượng “trí lực” - năng lực trí tuệ. Như vậy có thể thấy khái niệm trí tuệ bao
trùm hơn cả, các khái niệm khác là sự thể hiện của trí tuệ ở các mức độ, khía
cạnh khác nhau [31, tr.231], [55].
Theo Kotov (1970) thì tư duy luôn liên hệ chặt chẽ với năng lực xử lý
thông tin thu nhận từ các cơ quan cảm giác từ các hiện tượng xung quanh con
người, hoặc liên hệ tới quá trình làm việc của trí nhớ, nghĩa là xử lý thông tin
đã tích lũy từ trước: Tư duy không phải là cái gì khác là yếu tố đầu tiên của sự
liên tưởng, nó liên hệ tới trực quan bên ngoài, sau hết là những chuỗi xích liên


11
tưởng... Tư duy tiếp nhận thông tin, nó còn liên hệ tới sự chú ý (cụ thể là sự tập
trung và phân phối chú ý) [85, tr.5].
Từ các quan điểm của các nhà khoa học về cho thấy: trí tuệ bao gồm
nhiều thành phần, yếu tố cấu thành như trí nhớ, tiếp nhận và xử lý thông tin,
chú ý,... Như vậy, khi đánh giá trí tuệ cũng như sự phát triển của nó cần đánh
giá các thành phần của năng lực trí tuệ.
1.1.2. Định hướng về phát triển trí tuệ cho học sinh
Phát triển trí tuệ cho học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học luôn là vấn
đề được Đảng, Nhà nước, xã hội quan tâm. Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về việc đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo… Trong đó có nêu: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học”... [2].
Ngày nay, đất nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với thế giới về mọi mặt,
trí tuệ là yếu tố hàng đầu thể hiện sự phát triển của một quốc gia. Qua đó, mỗi
cá nhân đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà còn là
đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục
chính là đầu tư cho phát triển, chỉ có một chiến lược phát triển con người đúng

đắn mới giúp nước ta thoát khỏi sự phụ thuộc mới về kinh tế và công nghệ. Tất
cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là nguồn tài
nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng
dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của
đất nước. Do vậy, giáo dục giữ vai trò cốt lõi đối với mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, cho thấy: Sự phát triển về trí
tuệ cá nhân tăng rất nhanh trong vòng 6 năm đầu và gần đạt mức trưởng thành


12
trong 12 năm đầu của cuộc đời. Trong thời gian này 1/3 sự phát triển được thực
hiện trong 6 năm đầu, đến 8 tuổi đạt 1/2 sự phát triển và đạt 3/4 mức trưởng
thành ở tuổi 12. Như vậy, từ 12 tuổi trở xuống có tầm quan trọng quyết định
đối với sự phát triển trí tuệ của cá nhân [35, tr.134].
Điều này cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục nhà trường và gia
đình đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ em trong giai đoạn học đường là rất
quan trọng. Do vậy, các nhà giáo dục, gia đình, xã hội cần quan tâm phát triển
trí tuệ cho học sinh nhất là trong những giai đoạn phát triển của trẻ em.
Để đất nước phát triển phải có nền giáo dục tốt, tạo cơ sở để phát triển
trí tuệ cá nhân và cả dân tộc. Được học hành và có năng lực học tập để phát
triển năng lực trí tuệ, nâng nhận thức lên tầm lý tính là điều kiện quan trọng
trong việc phát triển con người, phát triển xã hội đi vào công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, nâng trình độ văn minh lên tầm cao hơn. Có trí tuệ
con người mới làm chủ được bản thân, và từ đó tập hợp lại mới có sức mạnh,
năng lực cạnh tranh, quyền lực mềm của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đề cao và ưu tiên hàng đầu cho sự
phát triển thế hệ trẻ, trong đó đặc biệt chú ý đầu tư phát triển tốt về thể chất và
tinh thần cho các em: “… nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài” là ưu tiên
hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta cùng các nước trên thế giới
đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4

(thời kỳ công nghệ 4.0), hơn lúc nào hết, trí tuệ là yêu cầu cần thiết và cấp
bách để đất nước hòa nhập với sự phát triển của thế giới.
Cờ Vua là một trong những môn thể thao có tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển trí tuệ của trẻ em. Chính vì vậy, tập luyện Cờ Vua sẽ góp phần quan
trọng trong quá trình giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo cho đất nước lớp
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức, đáp ứng mọi yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,


×