Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat của lá cây xăng sê (sanchezia nobilis hook f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC



–––––––––––

–––––––––––

LÊ HỒNG DƯƠNG

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYL
ACETAT CỦA LÁ CÂY XĂNG
SÊ (Sanchezia nobilis Hook.f)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC



–––––––––––

–––––––––––


LÊ HỒNG DƯƠNG

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN
ĐOẠN ETHYL ACETAT CỦA LÁ CÂY XĂNG
SÊ (Sanchezia nobilis Hook.f)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
KHÓA:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

QH.2015.Y
TS. VŨ ĐỨC LỢI
ThS. BÙI THỊ XUÂN

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Em là Lê Hồng Dương – sinh viên lớp K4 Dược học, Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là đề tài em đã chọn để nghiên cứu và làm
khóa luận tốt nghiệp sau 5 năm theo học chuyên ngành Dược học tại Khoa Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn
Dược liệu – Dược cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thiện khóa luận. Không những vậy, thầy còn
truyền cho em những kiến thức, kĩ năng mềm rất hữu ích, giúp em tự tin hơn
khi bước sang ngưỡng cửa mới của cuộc sống.
Em cũng xin cảm ơn Ths. Bùi Thị Xuân – Giảng viên Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh

nghiệm, kĩ năng, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội, các cán bộ, các giảng viên Khoa Y Dược và các thầy cô giáo tại
các cơ sở Khoa Y Dược liên kết giảng dạy đã dạy dỗ, tạo điều kiện cho em
trong suốt 5 năm học tập và nghiên cứu chuyên ngành Dược học.
Vì còn thiếu kinh nghiệm, nên báo cáo của em không thể tránh được
những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm
2020
Sinh viên

Lê Hồng Dương


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Ý nghĩa

1

d

Doublet

2

dd


Doublet of doublet

3

DEPT

4

ESI-MS

5

FT-IR

Quang phổ chuyển đổi hồng ngoại Fourier
transform infrared spectroscopy)

6

HMBC

Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Correlation)

7

HMQC

Phổ HMQC(Heteronuclear
Coherence)


8

HSQC

Phổ HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)

9

IC50

Nồng độ ức chế 50% (50% inhibitory concentration)

10

IR

Tia hồng ngoại (Infrared)

11

LC50

12

LC/MSD

13

m/z


14

NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
resonance)

15

ppm

10-6 (Parts per million)

16

s

17

UV

Phổ DEPT (Detortionless enhancement by polarization
transfer)
Phổ khối ion hóa phun điện tử (Electrospray ionization mass spectrometry)

Multiple

(Fourier-


Quantum

Nồng độ gây chết 50% (50% lethal concentration)
Sắc kí lỏng đầu dò khối phổ (Liquid chromatograph/mass
selective detector)
Khối lượng/điện tích (Mass to charge ratio)

Singlet
Tia tử ngoại (Ultra violet)

(Nuclear

magnetic


DANH MỤC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ
Hình ảnh, hình vẽ
Hình 1

Tên hình vẽ
Hình thái vĩ mô của thân, lá, hoa (A); Lát

Trang
5

cắt dọc của hoa (B)
Hình 2

Vi học bột thân


6

Hình 3

Vi học bột lá và cuống lá

8

Hình 4

Hình ảnh cây Xăng sê – Sanchezia nobilis

14

Hook.f.
Hình 5

Sơ đồ chiết xuất từ phân đoạn ethyl acetat

17

của lá cây Xăng sê
Hình 6

Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn ethyl

18

acetat của lá cây Xăng sê
Hình 7


Cấu trúc của hợp chất XS3 (Apigenin)

19

Hình 8

Cấu trúc của hợp chất XS5 (Kaempferol)

20


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 1

Tên bảng biểu
Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của XS3

Trang
19

và chất tham khảo
Bảng 2

Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của XS5
và chất tham khảo

21



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chi Sanchezia............................................................... 3
1.1.1.

Vị trí phân loại chi Sanchezia..................................................... 3

1.1.2.

Đặc điểm thực vật và phân bố loài của chi Sanchezia................3

1.2. Tổng quan về cây Xăng sê (Sanchezia nobilis)................................. 4
1.2.1.

Phân bố của cây Xăng sê............................................................ 4

1.2.2.

Đặc điểm thực vật cây Xăng sê...................................................4

1.2.3.

Đặc điểm vi học bột dược liệu cây Xăng sê................................ 5

1.2.4.

Thành phần hóa học trong cây Xăng sê......................................7


1.2.5.

Tác dụng dược lí của cây Xăng sê...............................................9

1.2.6.

Công dụng theo Y học cổ truyền của cây Xăng sê....................12

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........13
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................13
2.1.1.

Nguyên liệu................................................................................13

2.1.2.

Hóa chất, thiết bị.......................................................................13

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................14
2.2.1.

Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất..........................14

2.2.2.

Phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất..........................15

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................16
3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất........................................ 16
3.2. Kết quả xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được................18

3.2.1.

Hợp chất XS3: Apigenin............................................................18


3.2.2.

Hợp chất XS5: Kaempferol........................................................20

3.3. Bàn luận............................................................................................. 22
3.3.1.

Apigenin.................................................................................... 22

3.3.2.

Kaempferol................................................................................ 23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................26


MỞ ĐẦU
Từ xa xưa, tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt ở các nước có truyền thống sử dụng dược liệu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phát triển các chất mang hoạt tính sinh học
trong các loài cây có giá trị thiết thực trong đời sống hiện nay.
Việt Nam là một nước có nguồn thực vật phong phú với khoảng 12.000
loài, trong đó đã điều tra được 3.850 loài được sử dụng làm thuốc thuộc 309
họ. [6] Đa phần các cây mọc tự nhiên và chưa được nghiên cứu một cách đầy
đủ, có hệ thống về mặt khoa học cũng như hoạt tính sinh học.

Viêm loét dạ dày là bệnh phổ biến hàng đầu trong các bệnh đường tiêu
hóa, xuất hiện ở nhiều quốc gia và ở mọi lứa tuổi. Theo Hội Khoa học Tiêu
hóa Việt Nam, 70% người Việt có nguy cơ bị đau dạ dày và có chiều hướng
ngày càng gia tăng. Vì vậy, dân gian ta đã truyền nhau sử dụng cây Xăng sê
như một vị thuốc quý. Lá cây có tác dụng kháng viêm, làm liền vết loét để
chữa bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. [5] Trên thế giới, một số công trình
nghiên cứu dược lí hiện đại đã khẳng định phần nào tác dụng của cây Xăng sê
như: chống oxi hóa, chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm, diệt côn trùng,
… [37, 40, 41] Tuy nhiên cho đến nay, việc nghiên cứu về thành phần hóa
học, đánh giá về tác dụng sinh học của cây Xăng sê còn rất hạn chế.
Ở nước ta, hiện đã có một số nghiên cứu về cây Xăng sê, ví dụ như
nghiên cứu của TS. Vũ Đức Lợi cùng cộng sự công bố thành phần hóa học và
tác dụng chống viêm, chống loét của dịch chiết từ lá cây Xăng sê. [15, 16]
Ngoài ra còn một số nghiên cứu như TS. Vũ Đức Lợi, PGS. TS. Bùi Thanh
Tùng cùng cộng sự nghiên cứu về tác dụng chống oxi hóa [50], ThS. Bùi Thị
Xuân nghiên cứu về tác dụng giảm đau của cây Xăng sê [8]… Để đưa cây
Xăng sê có nhiều ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống, góp phần chăm sóc sức
khỏe cho người dân, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành thực hiện đề tài:
“Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn
ethyl acetat của lá cây Xăng sê (Sanchezia nobilis Hook.f)” với những mục
tiêu sau:

1


Chiết xuất phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat
của lá cây Xăng sê.
Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập.

2



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Sanchezia
1.1.1. Vị trí phân loại chi Sanchezia
Dựa theo hệ thống phân loại APG IV (Hệ thống phân loại thực vật hạt
kín - Angiosperm Phylogeny Group) [22] và hệ thống phân loại thực vật có
hoa của Armen Takhtajan [47], chi Sanchezia thuộc:
Giới (Kingdom): Thực vật (Plantae)
Ngành (Division): Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class): Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp (Subclass): Hoa môi (Lamiidae)
Bộ (Order): Hoa môi (Lamiales)
Họ (Family): Ô rô (Acanthaceae)
Chi (Genus): Sanchezia
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố loài của chi Sanchezia
Trên thế giới, chi Sanchezia (họ Acanthaceae) bao gồm 20 loài, phân bố
ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây thuộc chi này chủ yếu ở các vùng
Địa Trung Hải, châu Phi, một số nước như Mỹ, Úc, Sri Lanka, Ấn Độ,
Malaysia,… Hầu hết chúng là cây lâu năm từ rừng mưa nhiệt đới ở Trung và
Nam Mỹ (Ecuador). [19]
Cuối thế kỉ XVIII, Ruiz và Pavón mô tả chi Sanchezia chỉ có hai loài.
Sau đó, năm 1964, chi này được bổ sung bởi Leonard và Smith, xác nhận có
58 loài, trong đó hơn một nửa được mô tả mới. Tuy nhiên, vào năm 2015,
Tripp và Koenemann đã thống kê lại lịch sử phát triển và lập danh mục 55
loài thuộc chi. [49]
Các loài thực vật trong chi Sanchezia là một nhóm các loài cây cỏ và
cây bụi. Rễ chùm, thường không có lông. Thân chính có đầu nhọn và có gai ở
nách cành. Lá bắc, có màu xanh lục, gân vàng hoặc trắng, mọc đối xứng trên
thân theo hình chữ thập. Hoa đơn hoặc mọc thành chùm, hình ống, màu sắc


3


sặc sỡ (vàng, cam, đỏ, tím). Quả nang, chứa nhiều hạt. Hạt hình cầu hoặc
ovan. [10, 30, 49]
Ở Việt Nam, chi Sanchezia chỉ có 1 loài có tên khoa học là Sanchezia
nobilis hay Sanchezia speciosa. Nguyễn Tiên Bân đã mô tả và liệt kê cây
trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam. [1]
1.2. Tổng quan về cây Xăng sê (Sanchezia nobilis)
Tên khoa học:
synonyms:

Sanchezia nobilis Hook.f.
Sanchezia speciosa Leonard [23]

Tên thường gọi: Xăng sê, Khôi đốm, Ngũ sắc [1]
1.2.1. Phân bố của cây Xăng sê
S. nobilis được giới thiệu lần đầu vào năm 1866 (Lavergne, 1982), và
có xu hướng mọc tự phát vào những năm 1940. Cây thường được trồng làm
cảnh, làm hàng rào, xung quanh vườn và được tìm thấy ở những khu vực râm
mát, ẩm ướt ở nhiều hòn đảo Thái Bình Dương như Hawaii, Fiji, New
Caledonia, Rarotonga,… [35]
1.2.2. Đặc điểm thực vật cây Xăng sê
Xăng sê là một cây bụi nhỏ, mọc thẳng đứng, phân nhánh thấp, cao
khoảng 0,5-1,5 mét.
Thân thảo, màu trắng, không có lông. Thân đứng, tròn ở phần trên và
hình tứ giác ở phần dưới, có thể đạt chiều dài khoảng 0,5-1 mét, đường kính
0,5-2 cm.
Lá có phiến thon, to, hình trứng hoặc hình ngọn giáo, dài 7-9 cm và

rộng 4-6 cm. Các lá có màu xanh đậm ở phía trên và xanh nhạt ở phia dưới,
đầu nhọn, cạnh nguyên hoặc có răng, gân trắng. Sự sắp xếp của lá trên thân
đối xứng theo hình chữ thập. Cuống lá hình trụ, dài 1,5-2 cm, đường kính 2-3
mm.

4


Hình 1: Hình thái vĩ mô của thân, lá, hoa (A). Lát cắt dọc của hoa (B) [10]
Chú thích: 1. Thân; 2. Lá; 3. Cuống lá; 4. Cụm hoa hoàn chỉnh; 5. Bẹ hoa; 6.
Đài hoa; 7. Tràng hoa; 8. Nhị hoa; 9. Nhuỵ hoa.
Hoa lưỡng tính, mọc ở cuối nhánh, nở từ cụm hoa có gai, cao 4-5 cm.
Hoa có mùi đặc trưng, vị đắng nhẹ, dài khoảng 2,5-3,5 cm. Bẹ hoa và đài hoa
thuôn dài, có màu xanh lục. Tràng hoa màu đỏ hoặc cam, hình ống tròn, có
lông bên ngoài. Hoa gồm bốn nhị, nhị thuôn dài, bao phấn có lông, tai đều,
tiểu nhụy thò dài, thụ 2, lép 2. Nang 8 hột.
[4, 10, 19, 35]
1.2.3. Đặc điểm vi học bột dược liệu cây Xăng sê
1.2.4.1. Bột thân
Bột thân có màu xanh vàng, vị đắng, mùi đặc trưng. Quan sát dưới kính
hiển vi ta thấy có những bộ phận sau: (1) mạch gỗ; (2) nhu mô bần; (3) mảnh
tinh bột; (4) tinh thể canxi oxalat hình kim; (5) mô bần; (6) biểu bì; (7) quản

5


bào; (8) xơ trụ bì; (9) xơ bần; (10) xơ rây; (11) tinh thể canxi cacbonat hình
khối; (12) ống quản bào; (13) lông che chở. [10]

Hình 2: Vi học bột thân [10]

1.2.4.2. Bột lá
Bột lá có màu xanh nhạt, mùi khét, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính
hiển vi ta thấy có những bộ phận sau: (1) xơ trụ bì; (2) xơ mạch rây; (3) biểu
bì trên; (4) biểu bì dưới; (5) mạch gỗ; (6) quản bào; (7) mảnh tinh bột; (8) nhu
mô bần; (9) mô xốp; (10) tinh thể canxi oxalat hình kim; (11) nhu mô mỏng;
(12) mô giậu; (13) biểu bì cuống lá, (14) tinh thể canxi cacbonat hình khối;
(15) lông che chở; (16) lông tiết. [10]

6


Hình 3: Vi học bột lá và cuống lá [10]
1.2.4. Thành phần hóa học trong cây Xăng sê
Kết quả nghiên cứu của Md. Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự (2015)
cho thấy trong chiết xuất lá của S. speciosa có chưa các hợp chất thuộc nhóm
glycosid, alcaloid, saponin, carbohydrat, flavonoid, tanin, steroid, triterpenoid
và phenolic [41]. Cũng vào năm 2015, phân tích định tính của Seline Omondi
và J. C. Omondi lại đưa ra kết quả là trong lá cây S. speciosa chỉ chứa nhóm
anthraquinon và saponin, không chứa nhóm terpenoid, steroid, alcaloid và
flavonoid [43]. Nghiên cứu các bộ phận khác nhau của cây Xăng sê, tính đến
nay đã có 30 hợp chất được phân lập và xác định cấu trúc hóa học.
Năm 2013, Ahmed E. Abd Ellah cùng cộng sự [17] đã phân lập được 5
rượu matsutake từ các bộ phận trên mặt đất của S. nobilis, bao gồm:
(1) 1-octen-3-ol

7


(2) 3-O-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol
(3) 3-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol

(4) 3-O-β-arabinopyranosyl-(1→6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol
(5) 3-O-β-arabinopyranosyl-(1→6)-β-glucopyranosyl-(1→6)-βglucopyranosyl-1-octen-3-ol
Năm 2014, Ahmed E. Abd Ellah cùng cộng sự [18] tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn về hoạt chất có trong S. nobilis, thu được 9 hợp chất (3 rượu cinnamyl
glycosid, 1 neolignan glycosid, 2 rượu benzyl glycosid và 3 flavonoid
glycosid), lần lượt là:
(6) 9-O-β-glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol
(7) 9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-βglucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol
(8) Syringin
(9) 4-O-β-glucopyranosyl dehydrodiconiferyl alcohol
(10) 7-O-β-glucopyranosyl benzyl alcohol
(11) 7-O-β-apiofuranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl benzyl alcohol
(12) Apigenin-7-O-β-glucopyranosid
(13) Apigenin-7-O-gentiobiosid
(14) Apigenin-7-O-β-glucuronopyranosid
Năm 2016, từ dịch chiết ethanol của lá cây S. speciosa, TS. Vũ Đức Lợi
cùng cộng sự [15, 50] đã phân lập được 4 hợp chất:
(15) Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (Quercitrin)
(16) Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (Hyperosid)
(17) Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (Daucosterol)
(18) 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dion
Năm 2018, ThS. Bùi Thị Xuân cùng cộng sự [7] đã phân lập được 3
hợp chất mới từ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat của lá cây S. nobilis:

8


(19) 9-methoxycanthin-6-on
(20) 9-hydroxyheterogorgiolid
(21) O-methyl furodysinin lacton

Năm 2019, TS. Vũ Đức Lợi cùng cộng sự [16] phân lập được thêm 5
hợp chất mới từ dịch chiết của lá cây S. nobilis:
(22) Quercetin
(23) Scopoletin
(24) Kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-Dglucopyranosid
(25) Quercetin-3-O-α -L-rhamnosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl(1→3)-β-D-glucopyranosid
(26) Axit 3’-O-methyl-3,4-methylenedioxy ellagic
Trong cùng năm đó, nhóm nghiên cứu của Phạm Thị Hà, Nguyễn Thị
Hiền [2, 3] đã phân lập được 4 hợp chất từ lá của cây S. nobilis bằng phương
pháp sắc kí:
(27) Stigmasterol
(28) 4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon
(29) Kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid
(30) Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid
1.2.5. Tác dụng dược lí của cây Xăng sê
1.2.6.1. Tác dụng gây độc tế bào
Nghiên cứu của Mohammadjavad Paydar và các cộng sự (2013) đã sử
dụng xét nghiệm MTT để kiểm tra tác dụng gây độc tế bào của chiết xuất
methanol của lá cây S. speciosa trên nhưng bệnh nhân ung thư. Kết quả cho
thấy tác dụng gây độc tốt nhất trên bệnh nhân ung thư vú MCF-7 và tác dụng
tương đối trên bệnh nhân ung thư hắc tố ác tính SK-MEL-5. Ngược lại, chiết
xuất đã chứng minh tác dụng ức chế tế bào tăng trưởng thấp nhất trên các tế
bào HUVEC, khả năng chọn lọc tốt hơn doxorubicin. [37]

9


Trong nghiên cứu của Nusrat Shaheen cùng các cộng sự (2017), họ
cũng đánh giá khả năng gây độc tế bào trong ống nghiệm từ chiết xuất
dichloromethan và chiết xuất methanol của cây S. speciosa. Đánh giá sơ bộ,

dịch chiết dichloromethan thể hiện tác dụng gây độc tế bào đáng kể trong xét
nghiệm tôm ngâm nước muối (IC50 2,528 ± 0,31 µg/mL) và trong xét nghiệm
ức chế tăng sinh tế bào MTT trên dòng tế bào HeLa (IC50 26,7 ± 0,72 µg/mL).
[44]
1.2.6.2. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, diệt côn trùng
Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Md. Abu Shuaib Rafshanjani và các
cộng sự đã đánh giá tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm (phương pháp khuếch
tán đĩa) và tác dụng diệt côn trùng (phương pháp thử hoạt tính bề mặt) của
cây S. speciosa. Kết quả cho thấy chloroform là phân đoạn cho tác dụng
kháng khuẩn, kháng nấm tốt nhất so với hai phân đoạn ethyl acetat và ether
dầu hỏa. Phạm vi của vùng ức chế là 8 ± 0,01 đến 23 ± 0,02 mm sử dụng 500
µg/đĩa. Thí nghiệm diệt côn trùng cũng chỉ ra tỷ lệ tử vong của Tribolium
castaneum lần lượt là 60%, 40% và 20% ở liều 50 mg/mL trong 48 giờ đối
với phân đoạn chloroform, ethyl acetat và ether dầu hỏa. [40]
1.2.6.3. Tác dụng chống ung thư
Md. Abu Shuaib Rafshanjani và các cộng sự (2015) tiếp tục nghiên cứu
về cây S. speciosa và đưa ra kết luận sơ bộ rằng dịch chiết lá của cây có tiềm
năng trong việc kiểm soát chất gây ung thư trong lĩnh vực dược lý. Dịch chiết
n-hexan và ethyl acetat cho tác dụng gây độc tế bào đáng kể với nồng độ gây
chết trung bình (LC50) là 19,95 µg/mL và 12,88 µg/mL, trong khi đối với
vincristin sulphat LC50 là 10,96 µg/mL. [41]
1.2.6.4. Tác dụng chống viêm
Năm 2016, PGS.TS. Bùi Thanh Tùng cùng cộng sự đã phân lập được 4
hợp chất từ dịch chiết ethanol của lá S. speciosa, kí hiệu lần lượt là: Quercetin
3-O-α-L-rhamnopyranosid
(Quercitrin)
(1),
Quercetin
3-O-β-Dgalactopyranosid (Hyperosid) (2), Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid
(Daucosterol) (3) và 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dion (4). Khi nghiên cứu

tác dụng chống viêm, kết quả là hợp chất 4 > hợp chất 3 > hợp chất 2 > hợp

10


chất 1. Hợp chất 4 cho thấy tác dụng ức chế mạnh nhất, với giá trị IC 50 là
193,70 ± 5,24 μg/mL. [50]
Từ 4 hợp chất phân lập trên, TS. Vũ Đức Lợi và cộng sự tập trung
nghiên cứu tác dụng chống viêm của cây S. speciosa. Họ sử dụng 0,05 mL
muối natri arrageenan 1% để gây phù chân ở những con chuột và chứng minh
được rằng chiết xuất lá S. speciosa với liều 1,5 g/kg cân nặng có tác dụng
mạnh trong việc ức chế phù chân do carrageenan gây ra ở chuột. [15]
1.2.6.5. Tác dụng chống oxy hóa
Cũng trong nghiên cứu của Mohammadjavad Paydar và các cộng sự
(2013) đã nêu ở mục 1.2.6.1, dịch chiết lá cây S. speciosa thể hiện tác dụng
chống oxy hóa gần như tương tự quercetin, tương lai cây sẽ là một nguồn
chống oxy hóa tự nhiên tiềm năng. [37]
Trong nghiên cứu của PGS.TS. Bùi Thanh Tùng cùng cộng sự (2016)
đã nêu ở mục 1.2.6.4, bốn hợp chất được phân lập đều cho tác dụng chống oxi
hóa mạnh, cụ thể như sau: hợp chất 2 > hợp chất 1 > hợp chất 4 > hợp chất 3.
Giá trị IC50 của các gốc DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) thu được ở
hợp chất 2 là 20,83 ± 1,29 μg/mL. [50]
1.2.6.6. Tác dụng giảm đau trung ương
Năm 2018, nhóm nghiên cứu của ThS. Bùi Thị Xuân cùng cộng sự đã
đánh giá tác dụng giảm đau trung ương trên chuột nhắt trắng đối với 2 phân
đoạn n-hexan và ethyl acetat của lá cây S. nobilis. Nhóm sử dụng phương
pháp mâm nóng và phương pháp rê kim, cho chuột uống cao 7 ngày liên tục,
với liều 64 mg/kg/ngày và 192 mg/kg/ngày (n-hexan), liều 16 mg/kg/ngày và
48 mg/kg/ngày (ethyl acetat). Kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat cho tác
dụng giảm đau trung ương rõ rệt so với phân đoạn n-hexan. [8]

1.2.6.7. Tác dụng chống loét dạ dày – tá tràng
Năm 2019, TS. Vũ Đức Lợi và cộng sự đã đánh giá hiệu quả chống loét
dạ dày - tá tràng từ dịch chiết ethyl acetat của lá cây S. nobilis trên mô hình
loét do cyteamin gây ra. Kết quả thu được chứng minh dịch chiết có tác dụng
cải thiện mức độ điều trị tổn thương loét (54,17%), giảm số lượng vết loét

11


(1,85 ± 0,80) và giảm chỉ số loét (5,61 ± 2,69); tuy nhiên không làm thay đổi
diện tích của vết loét. [16]
1.2.6. Công dụng theo Y học cổ truyền của cây Xăng sê
Ở Việt Nam, dân gian ta đã truyền nhau sử dụng cây Xăng sê như một
vị thuốc quý. Lá cây có tác dụng kháng viêm, làm liền vết loét để chữa bệnh
viêm loét dạ dày – tá tràng. Chỉ cần lấy vài lá tươi rửa sạch, ăn với chút muối
để cắt cơn đau, dùng kiên trì một thời gian sẽ khỏi, hoặc có thể sắc lá khô
uống hằng ngày. [5]

12


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Lá cây Xăng sê được lựa chọn và thu hái tại Thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định ngày 15/01/2018. Sau khi thu hái tiến hành xử lý mẫu,
phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín và được đem đi giám định tên khoa học
tại Khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Kết luận: S. nobilis Hook.f.
họ Acanthaceae (họ Ô rô) với tên Việt Nam là cây Xăng sê hoặc Khôi đốm (số
hiệu: DL-150118). Một mẫu được lưu lại tại Phòng Tiêu bản của Khoa Tài

nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu.

Hình 4: Hình ảnh cây Xăng sê – Sanchezia nobilis Hook.f.

2.1.2. Hóa chất, thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
 Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: Ethanol (EtOH) 80%, nhexan, ethyl acetat (EtOAc), axit tartaric 2%, dichlomethan (CH2Cl2),
chloroform (CHCl3), NaHCO3, methanol (MeOH), aceton (Ac),
amoniac (NH3) 28%, nước (H2O)…đạt tiêu chuẩn tinh khiết.

13


 Các hóa chất để định tính: NaOH, H2SO4, HCl, FeCl3, phenolphtalein,
Fehling,…
 Các vết được hình dung bằng cách sử dụng tia UV (254 nm, 365 nm)
và bằng cách phun 10% H2SO4, sau đó hơ nóng bằng súng nhiệt.
2.1.2.2. Thiết bị
 Bản mỏng: tráng sẵn Kieselgel 60 F254 (Merck, silicagel, 0,25 mm) và
bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm)...
 Sắc ký cột: thực hiện trên silica gel (70–230 và 230–400 mesh, Merck).
 Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy Mikroskopheiztisch PHMK-50 (VEB
Waegetechnik Rapido, Đức).
 Phổ NMR [1H (500 MHz), 13C (125 MHz) và DEPT-90 và 135 MHz)]:
được ghi trên máy AVANCE AV 500 (Brucker, Đức) tại Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST).
 Phổ khối ESI-MS: đo trên máy Varian Agilent 1100 LC/MSD.
 Dụng cụ thí nghiệm: Pipet, ống nghiệm, bình nón, bình chiết, cốc có
mỏ, bình gạn, bình cầu…
 Các thiết bị khác: tủ sấy, tủ hút, cân phân tích,…

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Mẫu lá cây Xăng sê (3,0 kg) sau khi đã rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ
được ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày
(3 lần, lần lượt sử dụng 12L, 10L, 10L). Lọc các dịch chiết ethanol thu được
qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được
cao chiết tổng ethanol.
Phân tán cao chiết ethanol này trong nước cất và chiết phân bố bằng nhexan và ethyl acetat (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 900 ml trong 30 phút).
Các phân đoạn n-hexan, ethyl acetat được cất loại dung môi dưới áp suất giảm
để thu được phân đoạn tương ứng n-hexan ký hiệu là H và ethyl acetat ký hiệu
là E.

14


Tiến hành xử lý và phân lập hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat chủ yếu
sử dụng phương pháp sắc ký cột. Các phân đoạn trong quá trình phân lập
được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng.
Sắc ký cột: thực hiện với chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha
đảo, lựa chọn hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Silicagel pha thường cỡ
hạt là 0,063 - 0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm (Merck) với các
loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
Sắc ký lớp mỏng: thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel
60G F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18 F254, độ dày 0,25 mm (Merck).
Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước
sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch H 2SO4
10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ.
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập qua 2 bước chính:
- Bước 1: Thực hiện đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (ESI-MS), phổ

cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT), thiết lập bộ dữ
liệu của chất phân lập được.
- Bước 2: So sánh dữ liệu các chất thiết lập đó với dữ liệu các chất đã
công bố.

15


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất
Lá S. nobilis được rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ. Cân 3,0 kg lá cây đã cắt
nhỏ và ngâm chiết bằng 12 L dung môi ethanol 80 % ở nhiệt độ phòng trong 3
ngày, rút lấy dịch chiết lần một. Bổ sung thêm dung môi cho ngập dược liệu
2-3 cm (10 L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết lần hai và
lần ba.
Gộp dịch chiết 3 lần, lọc các dịch chiết ethanol thu được qua giấy lọc
đem cất thu hồi ethanol dưới áp suất giảm thu được khoảng 251,2 g cao chiết
tổng ethanol.
Lấy 150 g cao chiết phân tán trong nước cất và chiết phân bố bằng nhexan và ethyl acetat (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 900 ml trong 30 phút).
Các phân đoạn n-hexan, ethyl acetat được cất loại dung môi dưới áp suất giảm
để thu được phân đoạn tương ứng n-hexan ký hiệu là H (28,6 g) và ethyl
acetat ký hiệu là E (56,8 g). Phần dịch chiết nước còn lại cô cạn thu được
phân đoạn ký hiệu N (45,6 g).
Cắn ethyl acetat (20 g) được phân tán trong dung dịch axit tartaric 2%
(300 ml) và lọc tách bỏ cặn rắn, thu dịch lọc. Dịch lọc này được kiềm hóa đến
pH 9 bằng NaHCO3, sau đó chiết bằng dung môi dichlomethan (CH 2Cl2) (4
lần x 600 ml/lần). Gộp dịch chiết và cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm
thu được cắn ký hiệu E1 (5 g). Phân đoạn E1 được tiến hành triển khai phân
tách trên cột sắc ký silicagel với hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần
(CH2Cl2:MeOH, 30:1 → 10:1) thu được 3 phân đoạn nhỏ ký hiệu E1.1, E1.2,

E1.3. Phân đoạn E1.1 được phân tách trên cột sắc ký pha đảo YMC C-18 sử
dụng hệ dung môi rửa giải acetone:methanol:dung dịch amoniac 28% (4:6:1,
v/v) thu được hợp chất sạch ký hiệu là hợp chất XS1 (15 mg). Phân đoạn E1.2
được phân tách trên cột sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa
giải acetone:methanol:dung dịch amoniac 28% (3:3:1, v/v) thu được hợp chất
sạch ký hiệu là hợp chất XS2 (12 mg).

16


Lá S. nobilis
(3,0 kg)
EtOH thu hồi

32 L EtOH 80%
Lọc

Dịch chiết tổng EtOH
(251,2 g)
Cao chiết tổng EtOH
(150 g)
Nước cất
Cao pha loãng

n-hexan
thu hồi

Dịch chiết
n-hexan
Cắn n−hexan (H)

(28,6 g)

0.9 L × 3 lần
n−hexan
Dịch chiết
nước

Dịch chiết
ethyl acetat
Cắn ethyl acetat (E)
(56,8 g)

0.9 L × 3 lần
ethyl acetat

Cắn nước (N)
(45,6 g)
Ethyl acetat
thu hồi

Hình 5: Sơ đồ chiết xuất từ phân đoạn ethyl acetat của lá cây Xăng sê
Tiến hành phân tích cắn ethyl acetat (20,0 g) trên cột sắc ký silicagel
với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm n-hexan:ethyl acetat
(5:1→1:1, v/v, mỗi phân đoạn 600 mL) và tiếp sau là ethyl acetat:methanol
(5:1→ 1:1, v/v, mỗi phân đoạn 500 mL) thu được 4 phân đoạn ký hiệu là
E2~E5.
Phân đoạn E2.1 (0,5 g) được phân tách trên cột sắc ký silica gel, hệ
dung môi rửa giải acetone:methanol (1:3; v/v) thu được chất rắn màu vàng, ký
hiệu XS3 (18 mg).
Từ phân đoạn E3 (5,4 g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350

mm) với hệ pha động chloroform:methanol (2:1, v/v) thu được 3 phân đoạn
nhỏ hơn là E3.1~ E3.3. Tinh chế phân đoạn nhỏ E3.1 (1,1 g) bằng sắc ký cột

17


×