Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân lập một số hợp chất từ phân đoạn chloroform chiết xuất từ cỏ seo gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 60 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT
TỪ PHÂN ĐOẠN CHLOROFORM
CHIẾT XUẤT TỪ CỎ SEO GÀ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ







HÀ NỘI – 2014


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT
TỪ PHÂN ĐOẠN CHLOROFORM
CHIẾT XUẤT TỪ CỎ SEO GÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. NCS. Nguyễn Duy Chí
2. Triệu Thị Nhung
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn dược liệu - Đại học Dược Hà Nội
2. Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Quân đội





HÀ NỘI – 2014




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Những sự giúp đỡ quý báu ấy
đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này, đồng thời cũng cho tôi hiểu biết thêm
nhiều điều về cách tư duy trong nghiên cứu khoa học. Nhân dịp này tôi xin

bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Thái An, cô đã tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Ths.Nguyễn Duy Chí, DS. Triệu Thị Nhung đã tận tình chỉ bảo, tạo
mọi điều kiện về hóa chất, trang thiết bị trong quá trình thực hiện và đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các kỹ thuật viên Bộ môn
Dược liệu, các anh, chị trong Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Quân đội, các
phòng ban trong Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Quân đội đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi rất
nhiều để tôi có thêm sự nhiệt tình và say mê trong nghiên cứu khoa học.

Hà nội, ngày 14 tháng 5 năm 2014.
Sinh viên


Nguyễn Thị Tuyết Nhung




MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………………………………………3
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ……….3

1.1.1. Vị trí phân loại của chi Pteris L………………………………… 3
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Cỏ luồng (Pteridaceae)……… ……… 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pteris L……………………………………3
1.1.4. Đặc điểm thực vật và phân bố của cỏ Seo gà (Pteris multifida
Poir.).…………………………………………………………………… 4
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC…………………………………………… 5
1.2.1. Thành phần hóa học của chi Pteris L…………………………… 5
1.2.2. Thành phần hóa học của cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.)…….…6
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ………………… ……………………………11
1.4. TÍNH VỊ - CÔNG DỤNG…………………………………………… 14
1.5. MỘT SỐ ĐƠN THUỐC……………………………………………… 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 16
2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU…………………………………… 16
2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ………………………………16
2.2.1. Các trang thiết bị dùng trong nghiên cứu ………………………16
2.2.2. Hóa chất ………………………………………………………17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………17
2.3.1.

Định tính…………………… ……… ……………… …………17
2.3.2. Chiết xuất và phân lập 17


2.3.3. Nhận dạng chất tinh khiết 18
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 19
3.1. CHIẾT XUẤT 19
3.1.1. Xác định độ ẩm dược liệu 19
3.1.2. Chiết xuất 19
3.1.3. Định tính cắn phân đoạn chloroform bằng SKLM 22
3.2. PHÂN LẬP 25

3.2.1. Chuẩn bị cột 25
3.2.2. Tiến hành 26
3.2.3. Kiểm tra độ tinh khiết chất phân lập 28
3.3. NHẬN DẠNG CÁC CHẤT PHÂN LẬP 30
3.4. BÀN LUẬN 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 35
KẾT LUẬN 35
ĐỀ XUẤT 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AST Ánh sáng thường
BHA Butylated hydroxyanisol
Dd Dung dịch
DEPT Detortionless Enhancement by Polarization
Transfer
DPPH 2,2-diphenyl picrylhydrazyl
C Chloroform
CC Column chromatography
CK Creatinin kinase
H n-hexan
IC
50
Half maximal inhibitory concentration
KHV Kính hiển vi
LPS Lipopolisaccharid

MeOH Methanol
MTT 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl
tetrazolium bromid
NMR Nuclear Magnetic Resonance

13
C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
1
H-NMR Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance
PCA Protocatechu aldehyd
R
f
Hệ số di chuyển
ROS Reactive Oxygen Spcecies
SKLM Sắc kí lớp mỏng
TT Thuốc thử
UV
254
Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm
UV
365
Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm
XDT Xanh da trời


DANH MỤC BẢNG

STT

Ký hiệu Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1
Một số hợp chất phân lập từ cỏ Seo gà (Pteris
multifida Poir.)
8
2 Bảng 1.2
Nồng độ ức chế tối thiểu của một số hợp chất
phân lập từ cỏ Seo gà
13

3
Bảng 3.1
Hàm lượng % của các cắn so với khối lượng
bột dược liệu
20
4 Bảng 3.2
Kết quả định tính một số nhóm chất trong cắn
chloroform
22
5 Bảng 3.3
Kết quả định tính cắn phân đoạn chloroform
bằng SKLM
24
6 Bảng 3.4
Kết quả SKLM của PM12 với 3 hệ dung môi
ở AST và ở UV
254

29
7 Bảng 3.5 Dữ liệu phổ NMR của PM12 32












DANH MỤC HÌNH

STT

Ký hiệu Tên hình Trang
1 Hình 3.1

Sơ đồ chiết xuất cắn các phân đoạn từ cỏ Seo gà 21
2 Hình 3.2

Sắc ký đồ của cắn C với hệ dung môi IV ở các
điều kiện quan sát

23
3 Hình 3.3

Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn
chloroform chiết xuất từ cỏ Seo gà
27
4 Hình 3.4


Hình ảnh SKLM của PM12 với 3 hệ dung môi ở
UV
254

28
5 Hình 3.5

Hình ảnh SKLM của PM12 với 3 hệ dung môi ở
ánh sáng thường
29
6 Hình 3.6

Sắc ký so sánh PM12 với cắn chloroform 30
7 Hình 3.7

Ảnh chụp tinh thể PM12 dưới KHV vật kính 20 31
8 Hình 3.8

Cấu trúc hóa học của hợp chất PM12 32


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với vị trí địa lý và thiên nhiên ưu đãi, Việt Nam nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, thích hợp cho việc phát triển hệ thực vật phong
phú và đa dạng, trong đó đặc biệt kể đến nhóm tài nguyên cây thuốc. Theo kết
quả điều tra của Viện Dược liệu năm 2006, Việt Nam có 3948 loài thực vật bậc
cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc [1]. Tuy nhiên phần lớn các cây
còn được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo Y học cổ truyền mà chưa

được nghiên cứu kỹ và đầy đủ.
Cỏ Seo gà là một trong 280 loài thuộc chi Pteris L. [39], [41], được phân
bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Trung Quốc
và Nhật Bản [15]. Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, cỏ Seo gà được sử dụng
để điều trị các bệnh: eczema, hoàng đản, thổ huyết, viêm ruột, lỵ trực khuẩn…
[24], bên cạnh đó cỏ Seo gà còn được biết đến với tác dụng chống ung thư và
kháng khuẩn [25]. Ở Việt Nam, cỏ Seo gà vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, giảm đau được dùng để chữa kiết lỵ mãn tính, lỵ trực
khuẩn, viêm gan, viêm đường tiết niệu, viêm họng, viêm tuyến nước bọt, sưng
vú, mụn nhọt, lở ngứa, bệnh ngoài da… [15].
Nhận thấy, cỏ Seo gà là một cây thuốc dân gian cần được quan tâm, tuy
nhiên những nghiên cứu tổng thể về cỏ Seo gà còn ít và chưa thực sự đầy đủ. Từ
năm 2012, Nguyễn Duy Chí và cộng sự đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu thành
phần hóa học của cỏ Seo gà và đã thu được các kết quả bước đầu. Nhằm khai
thác nguồn nguyên liệu sẵn có ứng dụng trong phòng và trị bệnh song song với
việc chứng minh kinh nghiệm sử dụng cỏ Seo gà trong dân gian góp phần bổ
sung vào kho tàng cây thuốc Việt Nam một dược liệu mới, chúng tôi đã tiến
2
hành thực hiện đề tài “Phân lập một số hợp chất từ phân đoạn chloroform
chiết xuất từ cỏ Seo gà.” với những mục tiêu sau:
1. Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ phân đoạn chloroform chiết xuất
từ cỏ Seo gà.
2. Nhận dạng chất phân lập dựa trên các dữ liệu phổ.
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, đề tài được tiến hành với các nội
dung sau:
1. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu.
2. Chiết xuất phân đoạn chloroform.
3. Phân lập chất tinh khiết từ phân đoạn chloroform.
4. Nhận dạng chất phân lập được dựa trên các dữ liệu phổ.















3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN

1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ.
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Pteris L.
Theo [1], [8], [9] cỏ Seo gà thuộc chi Pteris L., họ Cỏ luồng (Pteridaceae),
bộ Cỏ luồng (Pteridales), phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae), lớp Dương xỉ
(Polypodiopsida), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta).
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
Lớp Dương xỉ (Polypodiopsida)
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
Bộ Cỏ luồng (Pteridales)
Họ Cỏ luồng (Pteridaceae)
Chi Pteris L.
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Cỏ luồng (Pteridaceae).
Họ cỏ Luồng còn gọi là họ cỏ Seo gà [1]. Họ cỏ Luồng gồm 23 chi, phân bố

rộng rãi trên thế giới. Việt Nam có 12 chi với khoảng 50 loài, mọc hoang. Có
một loài thường làm thuốc là cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.) [1].
Cây mọc rất gần đất, có nhiều lông vảy [1]. Lá có hai loại: bất thụ và hữu
thụ. Lá kép lông chim, chia thùy đều đặn, ít khi xẻ ngón. Gân nối với nhau thành
hình vành khuyên [1].
Ổ túi bào tử ở mép lá hay ở giữa vành khuyên, có áo do mép lá gập lại, liền nhau
thành một đường liên tục. Vòng cơ giới không đầy đủ, đi qua chân [1].
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pteris L.
4
Thân rễ mọc bò, có vảy màu đen [1]. Lá giống nhau hoặc có 2 loại. Lá kép
lông chim, gân lá nối với nhau tạo hình vành khuyên [41], cuống mang 3 lá phụ
to hoặc lá phụ với thùy dài, ít hoặc thùy đều, nhiều [13].
Ổ túi bào tử ở mép lá hoặc ở giữa vành khuyên, có áo do mép lá gập lại,
liền nhau thành dải liên tục [41]. Bào tử hình tứ diện hoặc hình cầu, màu nâu
nhạt hoặc đen, có u sần [41].
Chi Pteris L. có khoảng 280 loài [39], [41], là một chi lớn, phân bố khắp
các nước thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài
loan…, hoặc một số nước châu Phi, châu Úc, châu Mỹ, trừ khu vực Địa Trung
Hải [15], [7].
1.1.4. Đặc điểm thực vật và phân bố của cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.)
Tên đồng nghĩa: Pteris serrulata L. f. [12], [15].
Tên khác: Phượng vĩ thảo, cỏ Luồng [11], [15], [12]; Ráng seo gà sẻ nhiều
[12].
Tên nước ngoài: Spider brake (Anh) [15].
Cây nhỏ, thân cỏ, cao trung bình 20-25cm, có cây cao hơn [12]. Thân rễ
nhỏ, ngắn chừng 3-4cm [12], [15], hình cong queo, sần sùi, nhiều mấu, hơi cứng,
vị hơi ngọt, đắng và tê, mùi thơm hắc [12].
Lá mọc thẳng từ thân rễ, xẻ sâu hình lông chim hai lần, gân lá rõ, có 2 loại
lá: lá không sinh sản ngắn, màu lục nhạt hơi vàng, các thùy to nhỏ không đều
mọc đối nhau, mép hơi khía răng, có đầu tròn, riêng thùy tận cùng thuôn dài

thành mũi nhọn; lá sinh sản dài gồm các thùy hình dải thuôn uốn éo, mọc đối,
đầu nhọn hoắt, mép lá gập lại mang túi bào tử dày đặc ở phía trong. Cuống lá rất
dài, màu nâu nhạt ở gốc, hơi vàng ở phía trên [15]. Mùa sinh sản: tháng 5-10
[15].
5
Bào tử hình bốn cạnh, hơi tròn, màu vàng nhạt, có nhiều u sần nhỏ [15].
Cỏ Seo gà có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản [15]. Cỏ Seo gà có vùng
phân bố tự nhiên khắp khu vực Đông và Đông Bắc Á. Ở nước ta, cỏ Seo gà mọc
phổ biến ở các tỉnh miền núi, trung du và đôi khi cả ở vùng đồng bằng. Cỏ Seo
gà là cây sống dai, có thể gặp ở trên những vách đá vôi, vùng đất cằn cỗi, xung
quanh bờ giếng, ven đường đi, những nơi thoáng ẩm và mát [12], [15].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Thành phần hóa học của chi Pteris L.
Theo một số tài liệu cho thấy thành phần hóa học của chi Pteris L. bao gồm:
flavonoid, diterpenoid, diterpenoid glycosid, sesquiterpenoid [21]; flavonoid
glycosid [21], [33], [36]; các hợp chất phenolic [9]; kauran [46]; pterosin-
sesquiterpen [26], [31].
T. Hakamatsuka và cộng sự đã phân lập từ lá và thân rễ của Pteris cretica Linni.,
được các hợp chất ent-kauran glycosid là: 2β, 6β, 15α-trihydroxy-ent-kaur-16-ene-2-O-
β-D-allopyranosid; 2β,6β,15α-trihydroxy-ent-kaur-16-ene; 2β,6β,15α-trihydroxy-ent-
kaur-16-ene-2-O-β-D-glucopyranosid; 2β,16α-dihydroxy-ent-kaurane [39]. Năm 1994,
từ Pteris cretica Linnin., F. Imperato đã chiết tách và phân lập một số flavonoid
glycoside là: luteolin 8-C-rhamnosid-7-O-rhamnosid; luteolin-7-O-glucopyranosid và
luteolin-7-O-gentiobiosid [20].
Từ dịch chiết ethylacetat của Pteris ensiformis Burm., Chen YH và cộng sự đã
phân lập được: 2R,3R-pterosin L-3-O-β-D-glucopyranosid, β-D-xylopyranosyl(1→2)-7-
O-benzoyl-β-D-glucopyranosid, 4-O-benzoyl-β-D-xylopyranosyl(1→2)-7-O-benzoyl-β-
D-glucopyranosid, 5-[2-hydroxyethylidene]-2(5H)-furanone, β-D-glucopyranosyl
benzoic acid ester, pterosin B, benzoic acid, 5-O-coumaroylquinic acid, coumaric acid,
cyclolaudenol, β-sitosterol-3-O-β-D-glucosid và β-D-sitosterol [47].

6
Năm 2010, từ Pteris semipinnata L., Shi và cộng sự đã phân lập được một ent-
kauran diterpenoid glucosid là pterisid và 3 sesquiterpenoid là (2R)-pterosin B; (2S, 3S)-
pterosin C; pterosin C-3-O-β-D-glucosid [34]. Bên cạnh đó, Zha-Jun Zhan và cộng sự
đã phân lập được 3 sesquiterpenoid là (2R)-norpterosin B, (2R)-12-O-β-D-
glucopyranosyl- norpterosin B và semipterosin A [53].
1.2.2. Thành phần hóa học của cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.)
Theo [14] trong cỏ Seo gà có chứa: flavonoid, coumarin, acid hữu cơ,
đường khử, sterol; không chứa glycosid tim, saponin, tanin, anthranoid, alcaloid,
acid amin, chất béo, caroten, polysaccharid.
Theo [15], từ cỏ Seo gà, Okuno Masaaki và cộng sự đã phân lập được

β-
sitosterol và β-sitosterol-β-glucosid; Woerdenbag Herman J. và cộng sự đã phân
lập được 2 chất diterpen là ent-kauran-2β, 16α-diol và ent-kaur-16-en-2β,15α-
diol.
Theo Bộ Trung dược Từ hải, cỏ Seo gà chứa các pterosin B, F, O, S, C;
pterosin C-3-O-β-D-glucosid; 2β,15α-dihydroxy-ent-kaur-16-en và dẫn chất 2-
O-β-D-glucosid; 2β-16α-dihydroxy-ent-kauran; apigenin-7-O-β-D-glucosid;
luteolin-7-O-β-D-glucosid [15].
Một số nhà khoa học đã phân lập và xác định cấu trúc của các pterosin
sesquiterpen và ent-kauran diterpenoid từ dịch chiết ethanol của Pteris multifida
Poir. đó là: multifidosid A, multifidosid B, multifidosid C và pterokauran M1,
pterokauran M2, pterokauran M3 [47].
Từ rễ cỏ Seo gà, chiết xuất hai hợp chất xanthon O-glycosid: 1-hydroxy-
4,7-dimethoxy-8-(3-methyl-2-butenyl)-6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-
glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranosylxanthon; 1,3-dihydroxy-7-methoxy-
7
8-(3-methyl-2-butenyl)-6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-
(1→3)]-β-D-glucopyranosylxanthon [50].

Theo Wang WS và cộng sự, từ dịch chiết methanol của Pteris multifida
Poir., đã phân lập được một sesquiterpen glycosid là pterosin C-3-O-β-D-
glucosid và các flavonoid là: apigenin, luteolin, apigenin-7-O-β-D-glucosid,
apigenin-7-O-β-D-glucosyl-4-O’-α-L-rhamnosid, apigenin-4’-O-α-L-rhamnosid,
luteolin-7-O-β-D-glucosid [43].
Năm 2008, Harinantenaiana L và cộng sự đã phân lập được 4-caffeoyl
quinic acid 5-O-methyl ether, (2R,3R)-pterosin L-3-O-β-D-glucopyrannosid, β-
sitosterol-β-D-glucopyrannosid, apigenin-7-O-β-D-glucopyrannosid, luteolin-7-
O-β-D-glucopyrannosid, sucrose, caffeic acid, pterosid A, pterosin C-3-O-β-D-
glucopyranosid, 4,5-dicaffeoyl quinic acid, (2S)-5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanon,
pterosid C, wallichosid [31].
Từ dịch chiết n-BuOH, Xu-dong Zheng, Hao-bin Hu đã xác định được
scaphopetalon, 6,7-dihydroxy-3'-methoxy-4',5'-methylenedioxyisoflavon 6-O-β-
D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid, (-)-isolariciresinol-3-α-O-β-
apiofuranosyl-(1→2)-O-β-glucopyranosid, polyporusteron [48] và hai glycosid
neolignan mới: (7S,8S)-2,9’-dihydroxy-5’-methoxy-7,3’-dioxy-8,4’-neolignan-
4-O-β-D-apiofuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid (multifidosid A) và (7S,8S)-
2,9,9’-trihydroxy-7,3’-dioxy-7,3’-dioxy-8,4’-neolignan-4-O-β-D-apiofuranosyl -
(1→6)-β-D-glucopyranosid [49].
Năm 2011, Jianqun Liu và cộng sự phân lập được hai Pterosin dimers là
đồng phân của nhau: bimutipterosin A và bimutipterosin B [25].
8
Ở Việt Nam, năm 2014 Hoàng Lê Sơn và Trần Huỳnh Phước Thảo công bố
2 hoạt chất chiết xuất từ dịch chiết ethanol 96% của cỏ Seo gà là : rutin và
apigenin-7-O-β-D-glucopyranosid [22].
Bảng 1.1. Một số hợp chất phân lập từ cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.)

STT

Tên hợp chất Công thức TLTK

1
2R,3R-pterosin L-3-O-β-D-
glucopyranosid
O
HO
O
OH
O
OH
HO
HO
OH

[31]
2
(2R,3S)-pterosin C (1);
(2S,3S)-pterosin C (2)
1: R1= α-CH
3
; R2= H
2: R1= β-CH
3
; R2= H

O
HO
R
1
OR
2


[52]
3
Pterosin C-3-O-β-D-
glucopyranosid
HO
O

O
O
OH
HO
HO
OH

[31]
4 Apigenin
O
O
HO
OH
OH

[43]
5
Apigenin-7-O-β-D-
glucopyranosid
O
O
O

OH
OH
O
OH
HO
HO
OH

[31]
9
6
Luteolin-7-O-β-D-
glucopyranosid
O
O
O
OH
OH
O
OH
HO
HO
OH
OH

[31]
7 Acid caffeic
OH
HO CH CH COOH


[31]
8 β-sitosterol
HO
H
H
HH

[15]
9
Pterokauran M1, M2
M1: R = H
M2: R = OH

R
H
H
HO
OH
HO

[47]
10 Pterokauran M3

H
H
HO
OH
OH
OH


[47]
11
Multifidosid A: R
1
= M, R
2
=
β-CH
3
, R
3
= OH
Multifidosid B: R
1
= M, R
2
=
α-CH
3
, R
3
= OH
Multifidosid C: R
1
= H, R
2
=
α-CH
3
, R

3
= M
R
O
O
OH
OH
O
HO
HO
O
M
R
3
2
R
1
O

[25]
[49]
10
12
4-caffeoyl quinic acid 3-O-
methyl ether
H
HO
H
HOOC
OH

OCH
3
OH
OH
O
O

[31]
13 Rutin
O
OH
OHO
O
O
O
OH
HO
OH
HO
HO
OH
OH
OH
HO

[22]
14
Apigenin 7-O-α-D-
glucopyranosyl-4’-O-α-L-
rhamnopyranosid

R
1
= α-D-glucopyranosyl
R
2
= α-L-rhamnopyranosid

O
R
1
O
7
9
2
1'
4
'
4
5
OH
O
OR
2

[22]
15
Scaphopetalon (1),
(-)-isolariciresinol 3-α-O-β-
apiofuranosyl-(1→2)-O-β-
glucopyranosid (2)

1: R
1
=H; R
2
= Me
2: R
1
= Glc-Api; R
2
= H
1
MeO
OH
OMe
OH
R
2
O
OR

[48]
11
16
6,7-dihydroxy-3'-methoxy-4',5'-
methylenedioxyisoflavon 6-O-β-
D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosid
O
O
O

HO
OMe
O
GlcXyl
O

[48]

1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ.
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận những hoạt tính sinh học của
cỏ Seo gà:
 Tác dụng chống oxy hóa:
Dịch chiết Pteris multifida Poir. có tác dụng thu dọn gốc tự do DPPH,
hydroxyl và có khả năng khử [28], [36], [37]. Theo Wang TC và cộng sự (2007),
mặc dù dịch chiết Pteris multifida Poir. có tác dụng chống oxy hóa yếu hơn so
với BHA (butylated hydroxyanisol) nhưng tác dụng thu dọn gốc tự do mạnh hơn
và khả năng khử lớn hơn một số dịch chiết từ thảo dược khác ở Đài Loan [36].
Theo Tzu-Ching Wang và cộng sự, dịch chiết cỏ seo gà có tác dụng chống oxy
hóa thể hiện ở khả năng thu dọn các gốc anion superoxid, 2,2'-azinobis (3-
ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid); tạo phức chelat với các ion kim loại
chuyển tiếp (Fe
2+
, Cu
2+
); chống lại sự kích thích của FeCl
2
/H
2
O
2

lên quá trình
peroxyd hóa acid linoleic, phá vỡ phản ứng dây chuyền của sự peroxyd hóa lipid
nên có tác dụng chống peroxyd hóa lipid [40]. Ở Việt Nam,

đánh giá hoạt động
chống oxy hóa bằng cách sử dụng các gốc tự do ổn định 2,2-diphenyl
picrylhydrazyl (DPPH), Hoàng Lê Sơn và Trần Huỳnh Phước Thảo chiết được
rutin từ dịch chiết cỏ seo gà có tác dụng chống oxy hóa mạnh [22].
12

 Tác dụng chống gây đột biến:
Bằng phương pháp nghiên cứu sử dụng hệ Salmonella và microsom, và
chất gây đột biến là acid picrolonic và benzopyren, cao cỏ Seo gà chiết bằng
cách sắc với nước có kết quả ức chế mạnh sự gây đột biến do acid picrolonic và
có tác dụng yếu hơn đối với benzopyren [15].
 Tác dụng chống lại phì đại tuyến tiền liệt lành tính:
Từ dịch chiết ethanol 20% của cỏ Seo gà, B.Qin và cộng sự phân lập được
pterosides P’, luteolin, acid palmitic và apigenin-4′-O-α-L-rhamnopyranosid.
Thử tác dụng trên in vitro cho thấy các chất này có tác dụng ức chế sự tăng
trưởng của tế bào biểu mô tuyến tiền liệt chuột trong ống nghiệm tương tự với
epristerid [16].
 Tác dụng kháng khuẩn:
Khi thử tác dụng kháng khuẩn của 12 loài trong chi Pteris L. cho thấy các
chủng vi khuẩn chịu tác dụng bao gồm: Agrobacterium tumefaciens, Escherichia
coli, Salmonella arizonae, Salmonella typhi và Staphylococcus aureus [32]. Kết
quả tương tự cũng tìm thấy trong tài liệu về 3 loài trong chi Pteris L. [30].
 Tác dụng làm hạ lipid máu:
Bột đông khô của Pteris multifida Poir. có khả năng làm hạ lipid máu
trên chuột ăn chế độ giàu cholesterol (so sánh với nhóm dùng β-sitosterol). Kết
quả cũng cho thấy mẫu nghiên cứu không những có khả năng làm giảm

cholesterol và triglicerid máu mà còn tăng đào thải và chuyển hóa lipid qua
đường tiêu hóa [42].
 Tác dụng hạ đường huyết:
13
Pterosin A (hoạt chất có trong Pteris multifida Poir.), dùng đường uống
trong 4 tuần, có hiệu quả giảm bớt sự tăng đường huyết, dung nạp glucose trong
chế độ ăn uống giàu chất béo và trên chuột bị tiểu đường. Không thấy có tác
dụng phụ trên chuột bình thường hay chuột bị bệnh tiểu đường đang được điều
trị bằng pterosin A trong 4 tuần. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên chứng minh
pterosin A có khả năng làm hạ đường huyết thông qua cơ chế ức chế
gluconeogenesis gan [19].
 Tác dụng chống ung thư:
Có nhiều nghiên cứu được tiến hành để thử tác dụng của cỏ Seo gà như:
+ Khả năng gây độc đối với dòng tế bào HL60 thử trên in vitro (dòng
tế bào ung thư bạch cầu ở người): bằng phương pháp MTT, một số hợp chất
pterosin secquiterpenes chiết từ Pteris multifida Poir. đã được chứng minh có tác
dụng gây độc đối với dòng tế bào HL60 thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Nồng độ ức chế tối thiểu của một số hợp chất phân lập từ cỏ Seo gà
STT

Tên chất IC
50
(µM)
TLTK
1 2R,3R-13-hydroxy-pterosin L-3-O-β-d-glucopyranosid 14,6

[26]
2 2R,3S-acetyl pterosin C 48,3
3 2S,3S-acetyl pterosin C 35,7
4 Bimutipterosin A 12,8

[25]
5 Bimutipterosin B 26,6

+ Khả năng gây độc đối với dòng tế bào HepG2 (tế bào ung thư biểu
mô gan): Multifidosid A và multifidosid B được phân lập từ dịch chiết ethanol
95% có hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào HepG2. Nồng độ gây độc cho 50%
tế bào lần lượt là 8,69µM và 9,26µM [47].
14
+ Khả năng chống lại dòng tế bào MCF-7 (tế bào ung thư vú): Theo
[22], từ dịch chiết cỏ Seo gà, nghiên cứu chiết xuất ra apigenin-7-O-β-D-
glucopyranosid đã chỉ ra rằng cỏ Seo gà có hoạt động chống ung thư mạnh mẽ
chống lại dòng tế bào MCF-7 với IC
50
= 22,62 ± 0,59 mg/ml.
+ Khả năng ức chế sự di căn của tế bào MG-63 (tế bào tạo xương):
Các flavonoid trong Pteris multifida Poir. có khả năng ức chế sự di căn của tế
bào MG-63. Cơ chế tác động có liên quan đến sự ức chế mức độ protein viêm
interleukin-6 (IL-6) trong tế bào MG-63 [27].
+ Độc tính cỏ Seo gà: Năm 2007, nghiên cứu độc tính của dịch chiết
nước của cỏ Seo gà trên chuột, T.C.Wang và cộng sự cho thấy khi sử dụng dịch
chiết nước theo đường uống không thể hiện độc tính tại liều thử. Thử nghiệm
được tiến hành bằng cách đưa dịch chiết theo đường uống với liều 100, 500 và
1000 mg/kg trọng lượng trong vòng 28 ngày [38].
1.4. TÍNH VỊ - CÔNG DỤNG
Toàn cây cỏ Seo gà có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh
nhiệt, lương huyết, lợi thấp, chỉ lỵ [15]. Rễ có vị ngọt, đắng, hơi tê, mùi thơm
hắc [15].
Một số loài trong chi Pteris L. đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như:
Pteris cretica L. dùng điều trị nhọt, bệnh ngoài da, trĩ, tiêu chảy; Pteris
semipinnata L. dùng điều trị những ổ viêm sưng có mủ; Pteris vittata L. được

dùng điều trị thấp khớp… [12], [13].
Riêng cỏ Seo gà, toàn cây được dùng chữa lỵ mãn tính, lỵ trực khuẩn, viêm
ruột, viêm đường tiết niệu, viêm họng, viêm tuyến nước bọt, lỵ amip, lỵ trực
khuẩn, viêm gan, trĩ, chảy máu, sưng vú, mụn nhọt, lở ngứa, bệnh ngoài da [15].
15
Y học cổ truyền Trung Hoa đã có nhiều nghiên cứu công bố chứng minh cỏ Seo
gà liên quan đến tác dụng điều trị ung thư [46], [47].
Rễ và lá cỏ Seo gà được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy, đi ngoài ra máu, lỵ
dưới dạng thuốc sắc hay thuốc ngâm rượu; nước sắc đôi khi còn thấy ra giun
[12].
Rễ, lá cỏ Seo gà sao vàng, tán nhỏ đun với dầu vừng thành thuốc dầu bôi
chữa một số bệnh ngoài da cho trẻ em [12]. Nước sắc lá cỏ Seo gà được sử dụng
để chữa bỏng [15].
1.5. MỘT SỐ ĐƠN THUỐC
Chữa kiết lỵ: cỏ Seo gà (toàn thân), dây mơ lông, rễ cỏ tranh, rễ phèn đen,
mỗi vị 20g; gừng sống 3 lát, sắc uống làm 2-3 lần trong ngày, vào lúc đói (Nam
dược thần hiệu). Có thể dùng cỏ Seo gà 30g, vỏ sắn thuyền 12g, cám gạo rang
vàng 6g hoặc đậu đen rang cháy 20g, sắc uống, chia làm 3 lần trong ngày [15].
Chữa kiết lỵ (trực trùng): rễ và lá cỏ Seo gà sao cho thơm 24g, nước
100ml, đun sôi, giữ sôi trong vòng 30 phút. Chia 2 hay 3 lần uống trong ngày
chữa lỵ trực trùng [12].
Chè tươi 100g, cỏ Seo gà khô 24g, nước 150ml, đun sôi giữ sôi trong 30
phút. Chia hai hay ba lần uống trong ngày chữa lỵ trực trùng [12].
Chữa lở loét, bệnh ngoài da: toàn thân cỏ Seo gà đốt thành than, tán bột,
trộn với dầu vừng rồi bôi. Có thế dùng cỏ Seo gà tươi giã đắp [15].
Trị xuất huyết: cỏ Seo gà 60g, rễ cây muối 60g, sắc uống trong ngày [7].





16
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU
 Mẫu nghiên cứu cỏ Seo gà bao gồm:
 Mẫu cây tươi mang bộ phận sinh sản, để giám định tên khoa học.
 Lấy cây tươi, phơi se, sấy trong tủ sấy ở 50°C đến khô, làm nhỏ, bảo
quản trong túi nilon kín, để chỗ mát làm nguyên liệu nghiên cứu về
mặt hóa học.
 Nơi thu hái: Ba Vì - Hà nội.
 Thời điểm thu hái mẫu: 10/2012 - 1/2013.
Mẫu nghiên cứu đã được TS Đỗ Thị Xuyến - Viện Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật giám định tên khoa học là Pteris multifida Poir., họ cỏ Luồng
(Pteridaceae).
2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Các trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
 Bản mỏng Silicagel GF254 (Merck).
 Bể cách thủy ổn nhiệt WNB14 - MEMMERT.
 Cân phân tích Metler Toledo.
 Cột sắc ký.
 Đèn tử ngoại.
 Kính hiển vi 2 mắt YS100.
 Kính hiển vi quang học Mocros MCX 100.
 Máy ảnh Canon IXY 430F.
 Máy cất quay chân không Buchi Rotavapor R-200.
17
 Máy xác định hàm ẩm Sartorius.
 Tủ sấy chân không Shellab 1430D-2F.
 Tủ sấy UNB 400 Memmert.

 Tủ hút độc.
 Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Bruker AM500 FT-NMR
Spectrometer, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
 Máy đo điểm nóng chảy: Kofler micro-hotstage, Viện Hóa học các hợp
chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2. Hóa chất
Các thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn
phân tích theo tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam IV.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Định tính
Định tính mẫu nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng tham khảo các tài liệu
sau:
- Bài giảng Dược liệu I [5].
- Bài giảng Dược liệu II [6].
- Thực tập Dược liệu - Phần hóa học [3].
- Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc [10].
2.3.2. Chiết xuất và phân lập
- Chiết xuất bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ phòng với dung môi
methanol. Tiếp tục chiết áp dụng phương pháp chiết lỏng - lỏng lần lượt với các
dung môi có độ phân cực tăng dần gồm n-hexan, chloroform. Thu được 2 phân

×