Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY 2 TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.15 KB, 12 trang )

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY 2 TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH.
3.1. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp May 2 – Tổng công ty cổ phần
dệt may Nam Định trong thời gian tới.
3.1.1. Phương hướng
Tiếp tục đầu tư cơ bản hiện đại, kết hợp với đầu tư chiều sâu,đồng bộ hóa
thiết bị - công nghệ.Củng cố ,đổi mới tổ chức ,nâng cao chất lượng lao động ,
phát huy nội lực , khai thác tiềm năng thiết bị lao động .Đổi mới cơ cấu sản
phẩm và tạo ra cơ cấu sản phẩm cao.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.Phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao , có lãi , hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và với người lao động.
Duy trì ổn định việc làm , cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Thực hiện sản xuất kinh doanh bám sát theo nghị quyết của Đảng bộ Tổng công
ty cổ phần Dệt Nam Định và nghị quyết của Đảng Ủy xí nghiệp may 2, cũng
như kế hoạch giá thành đã xây dựng hàng năm. Đề cao cảnh giác cách mạng, an
ninh chính trị và an toàn phòng chống cháy nổ. Nâng cao năng lực lãnh đạo của
các tổ chức Đảng, hiệu lực chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý, vai trò của
các tổ chức đoàn thể. Thực hiện tốt các quy chế dân chủ trong doanh nghiệp,
phát huy tinh thần làm chủ của công nhân viên chức trong Tổng công ty nói
chung và trong xí nghiệp may 2 nói riêng.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược
Phấn đấu từ năm 2009 đến năm 2012 đạt giá trị sản xuất và doanh thu năm
sau tăng hơn năm trước. Đến năm 2012 sẽ tăng gấp 2 lần so với hiện nay. Thu
nhập bình quân 2.274.000 đồng / người / tháng. Với định hướng đó mục tiêu
chiến lược và mục tiêu trước mắt như sau :
* Mục tiêu chiến lược :
- Giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho một đơn vị sản
phẩm ( tốc độ gia tăng của chi phí nguyên vật liệu thấp hơn tốc độ gia tăng sản
phẩm ).


- Tiết kiệm vốn kinh doanh ( vốn kinh doanh gia tăng thấp hơn tốc độ gia
tăng sản lượng ).
- Quy mô lớn cho phép nâng cao khả năng chuyên môn hóa của cả công
nhân và thiết bị máy móc, do đó cho phép nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng máy móc.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc
tương đối thấp.
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng đáng kể cả hàng hóa xuất khẩu vá
tiêu dùng trong nước.
- Sử dụng các nguồn lực địa phương như : lao động và tiết kiệm của dân
cư địa phương.
- Ứng phó linh hoạt với những thay đổi và thách thức của thị trường.
- Tạo điều kiện rèn luyện năng lực quản trị kinh doanh của các chủ donah
nghiệp.
* Mục tiêu cụ thể :
Tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất Tổng công ty và phát huy khả năng nội
lực của mình : tích cực đầu tư, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại kết hợp
với những kinh nghiệm sản xuất, nhằm củng cố chất lượng sản phẩm, đa dạng
về mẫu mã để tăng khả năng xuất khẩu; Tăng cường khả năng cạnh
tranh lành mạnh với các đơn vị sản xuất khác trong khu vực và không ngừng
phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả năm
sau cao hơn năm trước. Phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp giai đoạn 2009 – 2012 cụ thể như sau :
Từ năm 2009 đến năm 2012 xí nghiệp sẽ tập trung thực hiện đầu tư nâng
cấp máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh
doanh tại đơn vị, trước mắt chủ yếu đầu tư máy cắt chỉ tự động, máy khuy đầu
tròn, máy đính cúc và mở rộng dây chuyền sản xuất theo hướng chuyên môn
hóa. Cải tiến ngành cắt, có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp tổ trở
lên, công nhân lành nghề, bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật học tập thêm về trình
độ ngoại ngữ và trình độ tin học để thích ứng với yêu cầu mới của sản xuất kinh

doanh trong xu thế hội nhập ngày nay… Thường xuyên đào tạo tại chỗ cho đội
ngũ công nhân lao động trẻ chưa có tay nghề để nhanh chóng tiếp cận với dây
chuyền sản xuất. Liên kết với các trường đào tạo công nhân nghề, tận dụng lực
lượng lao động trẻ làm công việc phụ như : nhặt chỉ, đánh số, giúp họ có thêm
thu nhập, đồng thời tạo cơ hội cho lao động lành nghề của xí nghiệp phát huy
tối đa năng lực của mình để tăng năng suất lao động, giảm giờ làm thêm. Phấn
đấu đến năm 2012 nhịp độ năng suất tăng bình quân 15% đến 20%, góp phần
tăng doanh thu của xí nghiệp để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả năm
sau cao hơn năm trước. Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước và người lao
động. Thực hiện tốt công tác đổi mới lao động và phát triển nguồn nhân lực của
xí nghiệp, bên cạnh đó đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu của xí nghiệp
trên thị trường để có cơ hội tốt phát triển, mở rộng thị trường. Sau đây là bảng
kế hoạch cụ thể :
Bảng 17: Kế hoạch của Xí nghiệp May 2 từ năm 2009 đến năm 2012
TT Ch
tiờu
n v tớnh Nm 2009 Nm 2010 Nm 2011 Nm 2012
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Vn iu l
Doanh thu
Kim ngch xut khu
Sn phm ch yu

o Jc kột 2 lp
o Jc kột 3 lp
Qun soúc
Qun õu
Li nhun thc hin
Np ngõn sỏch
Lao ng
Thu nhp bỡnh quõn
T l c tc
Triu ng
Triu ng
1.000 USD
Tn
1.000 m2
1.000 chic
1.000 chic
Triu ng
Triu ng
Ngi
ng/ngi
thỏng
%
2.629
24.560
22.104
50.000
35.000
360.000
480.000
1.600

39
670
1.650.000
8,5
2.921
28.244
25.420
51.000
36.000
380.000
490.000
1.840
42
680
1.800.000
10,0
3.286
31.621
28.459
53.000
40.000
400.000
510.000
2.208
50
700
1.980.000
11,0
3.877
39.526

35.574
57.000
43.000
430.000
545.000
2.760
66
730
2.274.000
13,8
Ngun: Bỏo cỏo k hoch sn xut kinh doanh ca xớ nghip trong cỏc nm 2009
n 2012
3.2. Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh ca Xớ nghip
May 2 - Tng cụng ty c phn dt may Nam nh
3.2.1. Bin phỏp th nht : Gim gim cỏc khon phi thu khỏch hng bng
cỏch s dng chit khu thanh toỏn .
1) Lý do thực hiện thực hiện biện pháp
Các khoản phải thu là phần doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, nếu doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn thờng xuyên sẽ gây ảnh hởng đến tình trạng tài chính
sẽ gặp khó khăn. Điều này cũng gây khó khăn cho Xí nghiệp May 2 trong việc
huy động vốn sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng của Xí nghiệp qua tình hình tài chính đã phân tích
ở trên, lợng vốn khách hàng chiếm dụng, tức là khoản phải thu của khách hàng
của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng khá cao trong tài sản lu động của Xí nghiệp.
Năm 2007 số tiền phải thu của khách hàng là: 3 102,4051 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 44,53 % trong cơ cấu vốn lu động .Đến năm 2008 số tiền phải thu khách
hàng là 2 516,3136 chiếm 38,88% trong cơ cấu vốn lu động. Đây là vấn đề gây
bất lợi cho việc huy động vốn sản xuất.
2) Mục đích của biện pháp
Giảm tỷ trong khoản phải thu, giải phóng vốn, quay vòng vốn nhanh để đa

vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3) Nội dung của biện pháp
Phân nhóm khách hàng
Bảng 3.1 Phân loại khách hàng theo thời gian thanh toán
Loại Thời gian trả tiền Tỷ trọng (%)
1 Thanh toán ngay
30
2 Thanh toán từ 1 - 30 ngày
35
3 Thanh toán từ 30 - 60 ngày
20
4 Thanh toán trên 60 ngày
15
Cộng
100
Ta thấy các khoản nợ phát sinh của Xí nghiệp thờng đợc trả với kỳ hạn đến
60 ngày. Do vậy Xí nghiệp có thể chấp nhận việc trả chậm của khách hàng khi
xây dựng một mức chiết khấu hợp lý có thể khuyến khích khách hàng trả tiền
nhanh hơn.
Trớc hết ta tiến hành xắp xếp thời gian thanh toán của các khoản phải thu,
đó là thu theo độ dài thời gian, căn cứ vào đó có thể đa ra những mức chiết khấu
hợp lý cho những khách hàng đợc hởng chiết khấu.
Tính mức chiết khấu mà Xí nghiệp có thể áp dụng cho từng mức thời gian.
Gọi:
r : là lãi suất ngân hàng tính theo tháng (ở đây lãi suất 1 năm là 10%)
=> r = 10%/12 = 0,83%
n : là số kỳ tính lãi.
Ta có:
- Giá trị tơng lai của dòng tiền đơn FVn:
FVn = PV(1+nr)

- Giá trị hiện tại của dòng tiền đơn FVn: ( PV )

×