Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.26 KB, 21 trang )

KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTXH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020
1. CÁC BỐI CẢNH BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KT-
XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
1.1. Bối cảnh trong nước
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 10 năm đầu của thế kỷ 21, đó là chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đại hội cũng đã xác định
những định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho 5 năm đầu (2005 -2010). Từ
định hướng do đại hội đề ra cho thấy 10 năm tới nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục
phát triển với nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 7% trở lên, trong đó
mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm (2005-2010) là Tăng trưởng kinh tế với
nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt chất lượng, sức cạnh
tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bước quan trọng thể chế kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến mạnh về phát
huy nhân tố con người, giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải quyết
các vấn đề bức xúc về việc làm, cơ bản xoá đói và giảm mạnh số hộ nghèo,
ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn
phát triển tiếp theo. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia, cải thiện đời
sống nhân dân.
Những mục tiêu tổng quát trên một mặt đòi hỏi nhân dân huyện Đông
Triều phải góp sức cùng cả nước hoàn thành những nhiệm vụ mà Đại hội Đảng
đã đặt ra. Mặt khác, đó cũng là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế của huyện
tham gia vào guồng máy kinh tế chung của toàn quốc, đồng thời còn tạo điều
kiện để kinh tế của huyện nhà mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm cuả
mình.
Đầu tư nước ngoài có vị trí rất quan trọng đối với các nước có nền kinh tế


chậm phát triển, trong những năm tới, với quan điểm mở cửa của Đảng và Nhà
nước sẽ có cơ hội thuận tiện để Đông Triều thu hút đầu tư nước ngoài phát triển
trên địa bàn huyện. Nguồn vốn FDI sẽ là cơ hội để Đông Triều phát triển công
nghiệp, kết hợp với nguồn ODA cho xây dựng kết cấu hạ tầng để tăng trưởng
kinh tế nhanh.
1.2. Bối cảnh trong tỉnh Quảng Ninh.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010
đã xác định những phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong 10
năm là:
Ưu tiên tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững trên cơ sở đổi mới cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảm bảo nền kinh tế phát
triển ổn định trong một thời gian dài, nhằm mục tiêu tạo đà tăng tốc ở giai đoạn
sau để đến năm 2020 trở thành tỉnh có công nghiệp phát triển.
Phấn đấu đạt loại tỉnh khá của ĐBSH vào năm 2010, và trở thành tỉnh phát
triển trong khu vực vào năm 2020.
Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, quốc phòng an ninh.
Với các quan điểm phát triển nêu trên, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh đến năm 2020 là:
Công nghiệp - xây dựng: 46,3%
Nông nghiệp: 4%
Dịch vụ: 49,7%
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2006- 2010 là
13,3%, thời kỳ 2011- 2020 là 14,2%.
Những kết quả đạt được và những mục tiêu định hướng trên đây cho phép
huyện Đông Triều có tầm nhìn dài hơn, chính xác hơn đối với quy hoạch phát
triển kinh tế -xã hội của huyện, đồng thời có cơ sở cho con đường phát triển
nhanh, vững vàng.
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA HUYỆN.
2.1. Lợi thế so sánh của Đông Triều.
Vị trí địa lý: Đông Triều có vị trí tiếp giáp với thị trấn Sao Đỏ- một trong

những trung tâm công nghiệp, du lịch của tỉnh Hải Dương; có các tuyến quốc lộ
18A, đường sắt quốc gia và tỉnh lộ 332; 333, dự án đường cao tốc Nội Bài- Hạ
Long sẽ đi qua huyện, tạo cho huyện khả năng thuận lợi để phát triển sản xuất
hàng hoá, mở rộng giao lưu kinh tế, phát triển dịch vụ du lịch.
Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng như núi đá vôi, mỏ đất sét,
than đá, nhiều dự án công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã được đầu tư và
đang đi vào sản xuất, tạo đà cho sản xuất công nghiệp, xây dựng của huyện phát
triển.
Đất lâm nghiệp nhiều, có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế
trang trại, hình thành một số vùng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản tập
trung; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội ngành nông, lâm nghiệp theo hướng
tăng dần ngành lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; giá trị đất lâm
nghiệp ngày càng được coi trọng, người dân ngày càng gắn bó hơn với rừng, có
ý thức bảo vệ và phát triển rừng, độ che phủ rừng phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc đã tăng rõ rệt.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tiếp tục được hoàn thiện
và đồng bộ, hướng nhiều hơn vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội miền
núi, vùng sâu, vùng xa,... tạo môi trường thuận lợi hơn cho đầu tư sản xuất, kinh
doanh.
Đông Triều có truyền thống khắc phục khó khăn, kế thừa những thành tựu
và kinh nghiệm trong quá trình 20 năm đổi mới, đây là điều kiện quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Diện tích rộng song đất đồi núi nhiều, địa hình phức tạp gây cản trở đến
phát triển kết cấu hạ tầng và phân bố lại dân cư.
Kinh tế của huyện phát triển, nhưng quy mô (GDP) còn nhỏ - tiềm lực kinh
tế không mạnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và phát triển nông
thôn còn chậm, đời sống nhân dân nông thôn còn gặp khó khăn.
Sản xuất nông, lâm nghiệp mang tính thuần nông, tự cấp, tự túc; cơ cấu
kinh tế nông, lâm nghiệp đã chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm, trồng

trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, lợi thế kinh tế rừng chưa được khai thác có
hiệu quả. Sản xuất hàng hoá phát triển chậm, sản xuất chưa gắn với thị trường,
chủ yếu vẫn phát triển tự phát, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, giá trị hàng hoá thấp.
Quan hệ sản xuất nông thôn còn chậm đổi mới, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ
gia đình, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, bưu điện, xây dựng
đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, chưa đủ sức để thu hút các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn còn rất
nhiều khó khăn.
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội còn nhiều bức xúc: cơ sở vật chất cho dạy và
học, cho khám chữa bệnh chưa đáp ứng kịp nhu cầu đòi hỏi của nhân dân, chất
lượng chưa cao; tỷ lệ lao động không có việc làm còn cao, chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, trình độ
dân trí một bộ phận dân cư còn thấp và không đồng đều.
Nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực kỹ thuật còn có hạn, chưa đáp ứng
yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năng lực lãnh đạo,
tổ chức thực hiện của một số tổ chức Đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ chưa
theo kịp yêu cầu trong giai đoạn mới.
Từ những khó khăn trên đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong huyện cần phải
năng động, nắm bắt thời cơ vượt qua thách thức, vươn lên xây dựng huyện phát
triển mạnh mẽ trong những năm tới.
3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN
3.1. Quan điểm phát triển
1. Với lợi thế của Đông Triều, trong 10 - 15 năm tới phải phấn đấu đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng với mức tăng trưởng bình quân hàng năm phải cao
hơn mức trung bình của toàn tỉnh, đạt được như vậy nền kinh tế của tỉnh mới có
điều kiện thực hiện các mục tiêu đề ra.
2. Khai thác các thế mạnh trong công nghiệp, dịch vụ để tạo bước nhảy vọt,
xây dựng những tiền đề thúc đẩy phát triển nhanh, góp phần quyết định thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược của huyện, xây dựng huyện trở thành một trong

những trung tâm kinh tế mạnh của tỉnh.
3. Phát triển kinh tế của huyện phải có tầm nhìn xa, hướng tới nền kinh tế
văn minh, hiện đại, phát triển nhanh đi đôi với phát triển bền vững, đảm bảo
môi trường trong sạch.
4. Coi trọng kinh tế hộ gia đình, xác định kinh tế hộ gia đình là lực lượng
thúc đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo, lực lượng đẩy nhanh mức sống
dân cư trong huyện, tạo cơ hội chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Trọng tâm phát triển kinh tế hộ gia đình là tăng cường đầu tư
phát triển khu vực nông thôn, phát triển nông nghiệp kết hợp với công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển các hình thức trang trại nhằm duy trì
tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp từ 6% -7%.
5. Củng cố nền kinh tế Nhà nước để có khả năng đảm đương những nhiệm
vụ then chốt, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện làm đầu tàu lôi
kéo các thành phần kinh tế tư nhân phát triển.
6. Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường. Xây dựng nền kinh tế
có nhịp độ tăng trưởng ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế theo hướng kết
hợp với củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội.
7. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng: đường giao thông, thuỷ lợi, đường
điện, bệnh viện, trường học, nhằm trước hết nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và sức khoẻ cho nhân dân. Đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng thoả đáng cho
cơ sở hạ tầng giao thông và thuỷ lợi, tạo điều kiện cho phát triển cụm công
nghiệp của huyện. Tạo việc làm, tăng thu nhập, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân
được cống hiến và hưởng thụ các thành quả của sự phát triển.
3.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
Mục tiêu cơ bản: Đến năm 2020, huyện Đông Triều cơ bản trở thành huyện
công nghiệp phù hợp với hướng phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 đạt
14,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 14%/năm. Trong đó tương ứng với các

giai đoạn, tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 16%/năm 2016-2020 là 15%; dịch
vụ đạt 16% - 14,5%/năm; nông nghiệp đạt 4,5% - 4%/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp tăng
lên 63,5%, dịch vụ tăng lên 30,2% và nông nghiệp giảm xuống còn 6,3%.
4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN
ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020
Để định hướng quy hoạch phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020, có
thể đưa ra một số phương án như sau
4.1. Phương án I
4.1.1. Cơ sở xây dựng phương án:
Tập trung cho mục tiêu phát triển và tăng trưởng kinh tế cao bền vững, đẩy
mạnh chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch và hình thành cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nông nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến nông sản. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ và công
nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế tác sản xuất theo hướng phát triển hàng
hoá, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh.
Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhất là giao thông, điện, nước.
Đẩy mạnh các mối liên kết kinh tế - xã hội với bên ngoài, có chính sách phù
hợp để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.
Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, gắn với công nghiệp chế biến và
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, khai thác có hiệu quả tiềm năng
hiện có, xác định vùng đầu tư trọng điểm và thực hiện đầy đủ các chính sách
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác khuyến nông,
khuyến lâm chuyển giao khoa học - kỹ thuật tới hộ nông dân bằng nhiều hình
thức.
4.1.2. Các mục tiêu của phương án:
* Tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện dự kiến 15% thời kỳ 2006-2010 và
14%, thời kỳ 2011- 2015, thời kỳ 2016 - 2020 là 12% Trong đó công nghiệp

17% thời kỳ đầu, 15% -14% các thời kỳ tương ứng tiếp theo; dịch vụ là 20,5% -
16,7 và 10,65; nông nghiệp là 4 và 4,5%.
* Cơ cấu kinh tế.
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng theo phương án, đòi hỏi huyện
phải vừa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa tăng cường các giải pháp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do vậy,
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện theo xu hướng đẩy nhanh phát
triển công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2010, tỷ trọng GDP công nghiệp là
51,8%; dịch vụ là 24,9%; nông lâm ngư nghiệp là 23,3%; năm 2015 , công
nghiệp 54,3%, dịch vụ 28%; nông lâm nghiệp là 17,7% đến năm 2020 tương
ứng theo thứ tự trên là: 59%- 26,6% - 14,4%.
Bảng 8: Cơ cấu kinh tế phương án I.
Ngành, lĩnh vực 2005 2010 2015 2020
Tổng số (%) 100 100 100 100
Công nghiệp (%) 49,2 51,8 54,3 59
Nông lâm ngư (%) 30 23,3 17,7 14,4
Dịch vụ (%) 20,8 24,9 28,0 26,6
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phương án I
Đơn vị: Tỷ VNĐ, %
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
Tăng trưởng (%)
2005-
2010
2010
-
2015
2015
-
2020
1-Tổng GTSX (giá 1994) 1172 2356 4535 7992 15 14 12

- Nông, lâm ngư nghiệp 384 467 579 718 4 4,5 4,5
- Công nghiệp, xây dựng 558 1222 2456 4716 17 15 14
- Dịch vụ 230 667 1500 2558 20,5 16,7 10,65
2-Tổng GTSX (giá HH) 2130 4404 8607 14865
- Nông, lâm ngư nghiệp 518 630 782 969
- Công nghiệp, xây dựng 1267 2774 5575 10705
- Dịch vụ 345 1000 2250 3191
3- Cơ cấu kinh tế (giá HH) 100 100 100 100
- Nông, lâm ngư nghiệp 30 23,3 17,7 14,4

×