Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Nái Sinh Sản Tại Trại Lợn Thành Long Tốt Yên - Cư Yên - Lương Sơn - Hòa Bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

KIỀU THỊ THƯƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG
TỐT YÊN –CƯ YÊN –LƯƠNG SƠN –HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

KIỀU THỊ THƯƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG
TỐT YÊN - CƯ YÊN - LƯƠNG SƠN - HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY-N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em
công nhân tại trại lợn Thành Long Tốt Yên - Cư Yên - Lương Sơn - Hòa Bình
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Thương
Kiều Thị Thương



ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.Trong thời gian thực tập
người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng
cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu
khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh
viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân
những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có
trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất
cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường. Xuất
phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được
sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn Thành Long
Tốt Yên - Cư Yên - Lương Sơn - Hòa Bình , tôi đã tiến hành thực hiện chuyên
đề“ Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh lợn nái sinh
sản tại trại lợn Thành Long Tốt Yên- Cư Yên- Lương Sơn - Hòa Bình”. Trong
thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật
và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô
giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được
một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến
thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực
tập còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 36
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại ................................................................. 39
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại .............................. 40
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Thành Long từ năm
2017- 05/2019 ................................................................................................. 42
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................................. 43
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 44
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 45
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 46
Bảng 4.6. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở ............................. 47
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ....................................... 48
Bảng 4.8. kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ................................... 49
Bảng 4.9.Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái, lợn con ............................. 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con ............................... 51
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trại................. 53


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

TB


Trung bình

Cs

Cộng sự

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản

MMA Hội chứng viêm tử cung (Metritis, Viêm vú
(Mastitis), Mất Sữa (Agalactia)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv

MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập..................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề.......................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 8
2.3.Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước........................................... 31
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ............................................................. 31
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 33
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35


vi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 42
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại
cơ sở ................................................................................................................ 42
4.1.1 Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2017-05/2019 ........................ 42

4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại ......... 43
4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Thành Long ........................ 45
4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ................................................... 45
4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Thành Long ............. 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 47
4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................... 47
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 48
4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............................ 50
4.5 Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại ........... 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Việt Nam vốn xuất phát là một nước thuần nông với hai nghề chính là
chăn nuôi và trồng trọt, trong đó chăn nuôi chỉ chủ yếu với tính chất tự cung
tự cấp. Tuy nhiên, ngày nay cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế,
nghành chăn nuôi cũng có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng
khẳng định vị trí quan trọng của mình.

Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu
trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh...
đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
con giống cũng như toàn đàn lợn.


2

Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá
trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và sự
tiếp nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề:"Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Thành Long Tốt Yên - Cư Yên - Lương Sơn - Hòa Bình".
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu
phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.

-Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Thành Long, nằm trên địa bàn thôn Tốt Yên- Cư Yên- Lương
Sơn- Hòa Bình. Trại được xây dựng trên một khu đồi, xa khu dân cư, cách
đường quốc lộ 6A khoảng 7km. Trại được xây dựng năm 2002 với tổng diện
tích khoảng 3ha trong đó diện tích sử dụng chăn nuôi khoảng 10.000𝑚2
.Tổng diện tích hiện nay 29.000𝑚2 , Trong đó diện tích sử dụng trong chăn
nuôi khoảng 14.000𝑚2 , vườn cây và khu xử lý nước thải khoảng 6.000𝑚2 ,
còn lại là khu nhà hành chính và khu nhà ở của công nhân.
Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh Hòa Bình.
Phía Bắc: giáp huyện Quốc Oai( Hà Nội).
Phía Đông: giáp huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức( Hà Nội).
Phía Nam: giáp các huyện Kim Bôi, Lạc Thủy( Hòa Bình).
Phía Tây: giáp huyện Kỳ Sơn ( Hòa Bình).
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488.85ha, được chia làm 20 đơn
vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn ( Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp
Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Vinh,

Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng,
Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và thị trấn Lương Sơn).
Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa –
Xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng( cũng như thủ
đô Hà Nội). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn Lương Sơn – là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa của huyện, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía
Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 Km về phía Đông. Có đường


4

quốc lộ 6A , đường Hồ Chí Minh đi qua có tài nguyên phong phú và nguồn
lao động dồi dào.
Xã Cư Yên là một vùng đất nằm về phía Đông Nam huyện Lương Sơn,
trên bản đồ tỉnh Hòa Bình xã Cư Yên có chiều dài 6km, chiều rộng 3km, diện
tích tự nhiên khoảng 14km2 , cách quốc lộ 6 và quốc lộ đường Hồ Chí Minh
khoảng 3 km. Xã Cư Yên phía Đông giáp xã Liên Sơn, phía Tây giáp xã Hợp
Hòa, Tân Vinh, phía Bắc giáp xã Nhuận Trạch phía Nam giáp xã Tiến Sơn và
xã Cao Răm. Xã Cư Yên là một vùng đất bán miền núi và trung du, có nhiều
tiềm năng thế mạnh, đặc biệt là khai thác khoáng sản, lâm sản và sản xuất
hàng hóa nông sản.
2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Cư Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh ít mưa,
mùa hè nóng mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình của cả năm 22.9-23.3°C.
Lương mưa bình quân từ 1520.7-2255.6mm/ năm, nhưng phân bố không đều
trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do đó trại lợn sẽ chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình)
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
Chủ trang trại là ông : Lê Huy Toàn
Quản lý phụ: Phạm Hùng Triệu, 01 bảo vệ và 13 công nhân, 02 sinh viên
thực tập.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Lợn thuộc xã Cư Yên- Lương Sơn- Hòa Bình nằm trên một quả
đồi cách xa khu dân cư, tổng diện tích của trại là 3ha, chia làm 2 khu chính


5

riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có ao cá,
vườn cây ăn quả,...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chú
chủ trại, quản lý, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách, nhà
ăn. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ
đựng quần áo. Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ
nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có
đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công
nhân.
 Khu chăn nuôi được xây dựng bao gồm các khu chuồng:
 Khu mang bầu:
- Khu chuồng mang bầu 1: với 4 dãy chuồng bao gồm mỗi dãy 60 lồng,
đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.
- Khu chuồng mang bầu 2: với 3 dãy chuồng mỗi dãy 114 lồng, đầu
mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.
 Khu đẻ
Khu chuồng đẻ giáp danh với khu chuồng bầu, chung một tường vách:
+ khu 1 gồm: 72 lồng đẻ, 20 lồng chờ đẻ.
+ khu 2 gồm: 108 lồng , 30 lồng chờ đẻ

 Khu chuồng nuôi hậu bị
Cách chuồng đẻ 1 vườn cây rộng 20m, gồm 2 dãy với 18 ô chuồng, mỗi ô
chuồng rộng 30𝑚2 . Ngoài ra 3 chuồng hậu bị có thể nuôi tới 1650- 2700 lợn.
Các khu chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Nam, chuồng được
xây dựng là chuồng kín phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là
hệ thống quạt hút gió, trần được căng bằng 1 lớp bạt cách nền chuồng 2,2m,
hai bên là hệ thống cửa sổ bằng kính. Trước mỗi cửa chuồng là hố sát chuồng
trước khi vào chuồng.


6

Chuồng nái chửa và chờ phối, nái đẻ, lợn cai sữa, các ô chuồng được
làm bằng khung thép, sàn chuồng được lắp ghép bằng các tấm bê tông, đan
sắt, cách nền chuồng một khoảng nhất định ( khoảng 40 cm)
Chuồng nuôi lợn thịt được thiết kế theo kiểu chuồng nền xi măng,
tường gạch, có rãnh thoát nước và bể tắm cho lợn. Tất cả hệ thống chuồng ở
trại đều được thiết kế theo mô hình khép kín.
Chuồng nuôi cách ly gồm 2 dãy chuồng lợn nuôi tập trung những con
lợn cách ly theo thời gian quy định với từng bệnh khi vận chuyển từ nơi khác
về, chuồng cũng được xây dựng theo kiểu chuồng kín như trên.
Hệ thống máng ăn, uống được thiết kế rất phù hợp bao gồm: máng ăn
tự động bằng inox, núm uống tự động được bố trí ở cuối chuồng để giữ cho
nền chuồng được khô ráo.
Hệ thống xử lý nước thải được bố trí ở cuối mỗi chuồng. Hệ thống xử
lý nước thải được thiết kế theo mô hình Bioga đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trước mỗi khu chuồng đều có hệ thống sát trùng cho công nhân trước
khi vào làm việc.
Ngoài ra cổng đi vào trại Thành Long được bố trí một hệ thống sát
trùng lớn với những vòi phun nước dạng mưa rất mạnh dùng để sát trùng cho

phương tiện, con người khi vào trong trại.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước
xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ dưới giếng khoan được xử lý và
theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau.
Với mục đích cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu bị
hai máu cho thị trường chăn nuôi, Như vậy ta có thể thấy rằng đây là một


7

trang trại rất có tiềm năng để phát triển.
2.1.2.5. Thuận lợi, khó khăn
 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Cư Yên tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.1.2.6. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn Thành Long là trang trại thuộc hệ thống trại của công ty cổ
phần công nghệ mới nông nghiệp Phồn Thịnh do chú Lê Huy Toàn là chủ đầu
tư. Trại nuôi theo hướng cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và
lợn hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi và tự sản xuất con giống phục vụ
cho chăn nuôi tại trại. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể
hoàn toàn không có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và


8

được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây.Gần đây
nhất là kết quả xét nghiệm dịch tả châu phi cho kết quả” âm tính”
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [21] cho biết, thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác

nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg.Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 6580kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu


9

vào 4-5 tháng tuổi (121- 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu
phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm
hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng
thấp. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng
có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh (1996) [28], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs. (1992) [7], mùa hè
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng khối
lượng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so
với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.


10

Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển
đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục
về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất
định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức
Hùng và cs (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát tri ển về
ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn
nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40

– 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 –
120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.


11

* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính,… sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính
chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều

lứa, tỷ lệ nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết
tật. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời
gian mang thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến
một giai đoạn nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản,
thời kỳ này gọi là thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành
thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục
về tính chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ
dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.


12

- Chu kỳ tính dục: Ở lợn, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu
chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống
thích hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu
kỳ động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm
rụng trứng: 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm
hay quá muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ
chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các
kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực
và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng
dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có
tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone),
làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục
và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn
Thắng và cs (2005) [21]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống

dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của oestrogen. Thay đổi của đường
sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ởđường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
Hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết


13

nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ
đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra
ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực,
không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng
thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ
ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để
chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ, thời
gian chửa của lợn dao động từ 112 – 116 ngày.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình
là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ

84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh
chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là
khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và
chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng
nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm
lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất
dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để
khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính


14

ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên
tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non
hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ
được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ
vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và
các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1.Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm
bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng
chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ
bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn

quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566
Với nái dạ: 2,5- 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566, từ 100 -114
ngày cho ăn thức ăn 567.
Với nái dạ: 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần


15

Cám được đóng 25kg/ bao có kí hiệu mã số riêng cho từng loại lợn, lợn
nuôi con và chờ đẻ cho ăn 2 bữa / ngày: Sáng 7h00, chiều: 16h30 phút. Lợn
con theo mẹ tập ăn bằng cám 550, cho tập ăn từ 5-21 ngày sau đẻ ăn 0,05-0,1
kg/ngày, cứ 2 tiếng cho cám vào máng ăn 1 lần.
Cám 566 dùng cho nái mang bầu cung cấp năng lượng trong 1 kg thức
ăn là 2900kcal/kg.
Lợn nái nuôi con và lợn đực ăn cám 567, với cám 567 có năng lượng
trao đổi là 3100kcal/kg.
Lợn con sau cai sữa từ 4-8 tuần tuổi ăn 551, khối lượng 0,340,1kg/ngày, tăng dần theo khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn. Cho lợn ăn cám
551 đến khi xuống chuồng thịt được 11 tuần thì chuyển dần xang ăn cám 552.
Lợn nuôi thịt đến xuất chuồng cho ăn cám 552 từ 11 tuần cho ăn 1,6
kg/ngày đến những tháng cuối gần xuất chuồng khối lượng thức ăn đạt
2,6kg/con/ngày.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15°C, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.


16

+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thứ
căn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn
bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ
phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định
chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức
ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối


17

hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một
cách đột ngột mà tăng từ từ . Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi
vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cho biết, việc chăm sóc lợn nái mẹ
có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả
lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ
10- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng
toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh
tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi
đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc
phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và
âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ

cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ
để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con,nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức


×