ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ HÂN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH
CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH,
XÃ TIỀN TIẾN, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đai học. Qua đây em xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS. La Văn Công,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt
trong quá trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Văn Khanh cùng toàn thể cô chú anh, chị em công nhân trong trang
trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết. Kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Bùi Thị Hân
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng chuồng trại của trại Nguyễn Văn Khanh ........ 34
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con tại trại .......... 35
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 37
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2016 - 11/ 2018 ............................ 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 6
tháng thực tập tại trại ...................................................................... 42
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái tại trại................ 44
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn tại trại .... 46
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái tại trại ........................... 47
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................... 49
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản nuôi tại trại ................. 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ...................... 51
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
G:
Gram
Kg:
Kilogram
Ml:
Mililit
Nxb :
Nhà xuất bản
STT :
Số thứ tự
Tr:
Trang
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 6
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện .............................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 12
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 16
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 19
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con ......22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 29
v
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 41
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong 3 năm từ 2016 - 2018 ................................ 41
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại
Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ................................. 42
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................................. 42
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ....43
4.2.3. Một số chỉ tiêu chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng
theo dõi ............................................................................................................ 44
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 45
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh. .................................. 45
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vắc xin ............................................................................................................. 46
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tai trại....47
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................... 47
4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................ 48
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 49
vi
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ...................................... 51
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại cơ sở ....................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển
không ngừng trong đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Đó là nguồn cung cấp chủ yếu
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là nguồn
phân bón lớn cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm góp phần tăng thu nhập
cho người dân.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp, nước ta cũng đã và đang
áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến của nước ngoài, sử dụng các trang thiết
bị hiện đại giúp cho việc chăn nuôi ngày càng trở nên dễ thực hiện và đạt năng suất
cao hơn. Chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo hướng rất tích cực, từ nuôi lợn
theo quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình sang quy mô trang trại tập trung. Tuy nhiên, chăn nuôi
lợn quy mô lớn cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh và điều
trị những bệnh phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Do đặc điểm về địa lý cũng như
khí hậu nóng ẩm của nước ta mà tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp.
Lợn thường mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, bệnh sản khoa, bệnh nội
khoa...ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu và hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y và thầy giáo hướng dẫn, chúng em đã tiến hành thực hiện chuyên
đề đề: ‘‘Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái và
lợn con tại trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá quy trình sản xuất của trại Nguyễn Văn Khanh.
2
- Nắm bắt, được quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị một số bệnh của
lợn nái thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở.
- Nắm bắt được các loại thức ăn dành cho lợn, khẩu phần ăn và cách cho lợn
ăn qua từng giai đoạn.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Văn Khanh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và trị bệnh ở lợn tại trại.
- Học hỏi được những kinh nghiệm và kỹ thuật để chẩn đoán, phòng và điều
trị bệnh cho đàn lợn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Khanh thuộc thôn Du Tái, xã Tiền Tiến,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trại nằm trên một cánh đồng cách xa với khu dân
cư và bố trí theo hướng Đông Bắc, cách trại 100m về phía Đông có dòng sông Thái
Bình chảy qua thuận tiện về nguồn nước sản xuất.
Huyện Thanh Hà có địa hình đa dạng, đất đai được bồi tụ phù xa của sông
Thái Bình, sông Rạng, sông Văn Úc… nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho
phát triển kinh tế nông nghiệp, nổi tiếng với đặc sản Vải thiều. Tổng diện tích tự
nhiên là 15.892 ha và nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hải Dương.
− Phía Đông giáp huyện Kim Thành.
− Phía Tây giáp Thành phố Hải Dương.
− Phía Bắc giáp huyện Nam Sách.
− Phía Nam giáp thành phố Hải Phòng.
Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc. Xã
Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình (ở phía Tây
Nam) chảy qua. Giao thông đường bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng
(đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo
dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng
như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong
đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình
quân năm là 23ºC, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa Hè, hanh khô kéo
dài và lạnh về mùa Đông.
4
Nhiệt độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 20ºC, mùa nóng có nhiệt độ trung
bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định
trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn
định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc
vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng
10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đông (tháng 1)
thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng 7) là 12ºC.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%. Hướng gió chủ yếu về
mùa Đông là Đông - Bắc, về mùa Hè là Đông - Nam, vận tốc gió trung bình năm là
2,4m/s.
Nhìn chung điều kiện khí hậu như vậy tương đối thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất
lợi như mùa Hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá
phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: Chủ trại, quản lý.
- 01: Kỹ sư của Công ty Cổ phần Geenfeed Việt Nam.
- 01: Kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand (C.P).
- 02: Quản lý kĩ thuật.
- 04: Công nhân và 06 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân, kỹ thuật trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu phối, tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày
một cách nghiêm túc theo đúng quy trình chăn nuôi của trại đề ra.
5
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại được thành lập từ năm 2010 do ông Nguyễn Văn Khanh làm chủ
đầu tư. Trại có sự liên kết với công ty cổ phần GreenFeed và công ty cổ phần chăn
nuôi C.P.Việt Nam.Với quy mô hơn 200 nái trên tổng diện tích là 5 ha chia làm 2
khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có ao cá...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: Nhà điều hành, phòng ở của chủ trại,
phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn
sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo... Ngoài ra, còn có
tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà
bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong
việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: Nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ trưa
của công nhân, kho cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành cho lợn hậu bị,
phòng pha chế tinh, chuồng bầu, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô mỗi ô có kích thước 2,4m ×
0,65m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước 4m ×
5m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, có máng ăn và vòi uống nước tự
động.
1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4m × 1,6m/ô:
Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và vùng cho lợn mẹ
riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi chúng nằm. Chuồng chia
thành 2 khu vực rõ rệt, lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có
máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp lý. Hai
bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con thiết kế bằng
nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.
3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: Lợn thịt thường
được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 45 - 50 con/ô, mỗi ô khoảng 40
m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ
6
thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi
uống nước tự động có từ 5 – 7 vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô
rộng 8-10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để nhốt các con lợn bệnh
trong thời gian điều trị cho chúng.
1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích
thước là 3 m × 4 m/ô.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, mỗi chuồng bố trí 6 quạt thông gió phía cuối chuồng. Hệ thống bóng úm
được lắp đặt cho các chuồng lợn con. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa
sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1 m. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có chậu sát trùng trước cửa mỗi chuồng, trong chuồng có các xô đựng
vôi sát trùng. Mỗi khu chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả gầm,
rửa chuồng được bơm từ sông Thái Bình vào ao chứa nước lọc qua bể chứa trong
trang trại và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau.
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại tư nhân hợp tác với công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt
Nam và công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam. Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự
sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại, một số giống lợn đang nuôi tại
trại như: Yorkshire, Landrace, Duroc.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ
sinh trung bình là 11,43 con/đàn (tối đa có đàn lên đến 22 con/đàn), số con cai sữa
trung bình là 11,17 con/đàn.
7
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển xuống chuồng thịt nuôi trong ô chuồng
úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5
đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 85 kg đến 110 kg.
Trại có 3 lợn đực giống Duroc nuôi khai thác tinh và phối giống cho lợn nái
và 1 lợn đực giống, nuôi nhằm kích thích động dục cho lợn nái.
Lợn nái được phối 2 lần (hoặc 3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra
ngoài, hậu bị).
Thức ăn phục vụ trong trại được công ty Cổ phần chăn nuôi C.P.Việt Nam và
công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại
khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty
CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng
phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều
được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ
sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết lợn
con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn
nái mới lên đẻ.
- Công tác phòng bệnh: Theo lịch của trại, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng
vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn
mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày
tuổi.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, mọi lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi, và
có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
8
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.6.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc có chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.6.2. Khó khăn
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp
kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi.
Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết con vật
xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
9
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục ngoài sự
phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố
ngoại cảnh khác như: Chế độ dinh dưỡng, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái...
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [33], chế độ dinh dưỡng ảnh
hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm
sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là
80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự
thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ
mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường
của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G. B
(1996) [36] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị
nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn
nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có
dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp
tục sinh trưởng lớn lên. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường
của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên
10
cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái
đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [4], cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ
này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai,
trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì
con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110
kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ
quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động
dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay
chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi
con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối
vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
11
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006)
[10].
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện
và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh
trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống
10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với
lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian
động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], chu kỳ động dục của lợn nái được
điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh
sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus)
giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết
FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích
thích noãn bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín
và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao
noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này
trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng
thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: cổ tử cung hé mở, âm
hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại
kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1
thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được
12
hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình
chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado
Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái
không phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì
vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
13
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], cần phải theo dõi thường xuyên sức
khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ
để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi
lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn
bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng
phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người,
dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển nhẹ nhàng lợn nái từ
chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với môi trường mới.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], trực trở sản cho lợn là công việc rất cần
thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn.
- Chuẩn bị dụng cụ: Vải xô, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng nanh,
kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, ô úm, đèn sưởi ấm …
- Công việc trợ sản: Lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng hay
đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu để kéo dài thì phải tác
động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con trước đến con
sau thưởng 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng oxytoxin trong trường
hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể lợn con nằm ngang bịt kín
đường sinh dục. Trường hợp này người trực sản phải can thiệp thò tay vào trong
xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp
tục đẻ được.
Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn nhau
14
sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ
làm lợn con sinh trưởng chậm.
Khi có lợn con chết trong bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp thời. Lợn
đẻ xong, người trợ sản tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1% hoặc rivanol
0,1% để phòng nhiễm trùng đường sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ lợn nái
trong 3 ngày để phát hiện sát nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm hộ
và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió lùa. Sau
đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có pha thêm
muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn ít để đề phòng
viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái nuôi con để đủ sữa
cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm tử cung nếu bị viêm phải
can thiệp điều trị ngay.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] ô
úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x
1,5m.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm
bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ hao
mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc,
biến chất, hư hỏng.
15
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng
qui định như năng lượng trao đổi 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%,
phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 23kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày =
2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót rơm để
giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên nền xi
măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Sau khi đẻ, tháng đầu không được tắm cho lợn mẹ
nhưng hàng ngày phải chải khô toàn thân, dùng nước ấm lau sạch vú cho lợn con
16
bú. Trong chuồng không để đọng nước tránh lợn con uống bị nhiếm khuẩn đường
ruột.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 20ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.3.1. Đặc điểm về sinh trưởng
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc
mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe
mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc
độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này xảy ra do nhiều
nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai
đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng
rất mạnh.
2.2.3.2. Đặc điểm phát triển về cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ
thể cũng đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa
hoàn thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và khối lượng của bộ
máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số
men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
17
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ
sinh 0,11 lít).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cho biết: Dung tích ruột già lợn con lúc 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
Dịch tiêu hóa tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm 69% cho nên lợn con bú
nhiều vào ban đêm. Đến ngày sắp cai sữa dịch vị tiết ra cân bằng, ban ngày 49% và
ban đêm 51%. Hai tuần đầu trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có HCl nên tính
kháng khuẩn chưa cao vì vậy lợn con hay bị hội chứng tiêu chảy.
2.2.3.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con
Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân
tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Trên
lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa men
pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric tự do quá
ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi
theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển
mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất
kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như sữa.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần
so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50
lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng
gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích
lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
2.2.3.4. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ,
lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 - 10ºC.
18
Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến 39 - 39,5ºC.
Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng úm, có đèn sưởi hoặc bếp
than, củi nhất là những đêm trời lạnh. Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35ºC sau
đó cứ mỗi ngày giảm đi 20ºC đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến
lúc lợn con cai sữa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], đã giải thích nguyên nhân của hiện
tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể còn
thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét bị hạn
chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh, trung khu điều tiết
thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong thai và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên lợn
con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
2.2.3.5. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], lợn con khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu
của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ đặc biệt
là 7 ngày đầu sau khi sinh.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn
có các loại kháng thể khác nhau như IgA, IgG IgM giúp cho lợn con có khả năng
chống chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp
thu kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian. Bên cạnh sự hấp thu
kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ này cũng có quá trình tổng
hợp kháng thể.