Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh Giá Công Tác Quản Lí Nhà Nước Về Môi Trường Của Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG ĐỨC MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

HOÀNG ĐỨC MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: KHMT 47 N01

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
tại giảng đường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về
kiến thức, lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành
cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em
xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em có
nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn, bước đầu làm
quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô
giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày


tháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Đức Mạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động thành
phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 .........................................................................24
Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn............................26
Bảng 4.3. Biến động lượng CTR phát sinh ...............................................................28
Bảng 4.4. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn ................30
Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................31
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn ...........33
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn ..........35
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung
của thành phố Bắc Kạn .............................................................................................36
Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các
hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............................................................37
Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được
của tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................40
Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn ..............................................41
Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ .............................................................45
Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ...........................................................46

Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
công tác BVMT ở các cơ sở ......................................................................................47
Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn về môi trường ............................................................................49
Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố ......50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam .................12
Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn ..............................................................20


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CKBVMT : Cam kết bảo vệ môi trường
CTR

: Chất thải rắn

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường


GIS

:

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

QLMT

: Quản lí môi trường

QCMT

: Quy chuẩn môi trường

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TCMT

: Tiêu chuẩn môi trường

UBND


: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hợp quốc

UNEP

: Chương trình môi trường Liên hợp quốc

WEF

: Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam

WWF

: Quỹ bảo vệ động vật hoang dã WB Ngân hàng thế giới

Hệ thống thông tin địa lí


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài .........................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................3
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường..............................................................4
2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường ......................4
2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường ................................................................6
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường .............................................................8
2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường .....................................9
2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới........................................................9
2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam ....................................................11
2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn ............................13
2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường .........................................15
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ...........................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18


vi

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................18

3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..............18
3.3.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................18
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp điêu tra, thu thập tài liêu thứ cấp ..............................................18
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................19
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................19
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn .......................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................23
4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Bắc Kạn ...........................................................26
4.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................27
4.2.1. Hiện trạng ........................................................................................................27
4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên .......................................................................32
4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố
Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................38
4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường
ở thành phố Bắc Kạn .................................................................................................38
4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố ................................43
4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường ............................49
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
tại thành phố Bắc Kạn ...............................................................................................51
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................51
4.4.2. Khó khăn, trở ngại ...........................................................................................52


vii


4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí
nhà nước về môi trường của thành phố .....................................................................53
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................55
5.1. Kết luận ..............................................................................................................55
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân
loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái
nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần
có những biện pháp quản lí môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và
hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi
trường một cách tốt nhất.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lí
môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản
lí nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát
triển từ Trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lí
môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, thi hành pháp luật
còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lí chưa hoàn thiện, ý thức
người dân còn kém, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan
tâm ở đại bộ phận người dân.

Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, quá trình công
nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công nghiệp ngày
càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều,…. Cùng với sự
phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng lớn, các yêu cầu quản lí
môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp bách, là cơ sở để bảo vệ
sự phát triển bền vững của thành phố nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Xuất
phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa,
dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường
của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lí nhà nước về môi
trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích những nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp phù hợp với
điều kiện của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường
một cách khoa học và bền vững.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố, vận dụng, phát huy kiến thức đã học trong nhà trường.
- Giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm ra được mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước về

môi trường từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí.


3

CHƯƠNG 2
TỐNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
* Chức năng của môi trường sống
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá
trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí,
độ ẩm, nước, nhà ở,… cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả
các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp
các nhu cầu đó của môi trường đều có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát
triển của từng quốc gia và ở từng thời kỳ. Môi trường là nơi cung cấp các nhu
cầu về tài nguyên cho con người đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các
chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi
trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn và qua sử dụng chúng được thải vào
môi trường dưới dạng chất thải. Các chất này bị các quá trình vật lí, hóa học,
sinh học phân hủy thành các chất vô cơ vi sinh quay trở lại phục vụ con
người. Tuy nhiên chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới
hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái
và gây ra ô nhiễm môi trường.
* Khái niệm về quản lí môi trường
Quản lí môi trường là một nội dung cụ thể của quản lí Nhà nước. Đó là

việc sử dụng các công cụ quản lí trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ
chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường.


4

Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan
đến con người, xuất phát từ điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền vững
và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường
Nguyên lí thống nhất của thế giới vật chất, đó là sự gắn bó chặt chẽ của
tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ rộng lớn “Tự nhiên - Con người Xã hội” trong đó con người giữ vai trò quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ,
liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách
mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ
vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người
và môi trường tự nhiên. Những biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại
tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn lịch sử nào trước đây, nhưng cũng đang làm
nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa một bên là thành tựu khoa học, kỹ thuật và
công nghệ của loài người trong việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo
vệ những điều kiện tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lí môi trường,
chúng ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa
con người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ
đó trong quá trình lịch sử.
2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường
- Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công
nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên

cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh học, địa
học, vật lí, toán học, tin học,... Tuy nhiên vấn đề môi trường thông thường
khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội nên
không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học


5

nào đó. Do vậy, quản lí môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng
dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa
học, công nghệ, quản lí xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường
do phát triển đặt ra.
- Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động
phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi
trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực
nước biển, ô nhiễm biển,... Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận:
hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của
Trái đất và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói
cách khác, loài người cần phải quản lí môi trường sống của mình thông qua
các hoạt động phát triển bền vững.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để
đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn cho
môi trường,... cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các
tác động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài
người đã có những công cụ có hiệu lực để quản lí chất lượng môi trường sống
của chính mình.
- Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lí chất thải
(xử lí chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về lí thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn

hiện nay cho phép xử lí phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản
xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là một
cỗ máy xử lí khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện loài
người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lí tối ưu dựa trên các khả
năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người.
- Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lí, đo đạc, đánh
giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên


6

nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động
sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến chỗ chỉ
những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới
được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lí môi trường để điều tiết khả
năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn
nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai.
- Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình
hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên
không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan
tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được
từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp
quản lí tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và
quốc tế.
Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ
điều kiện để xem quản lí môi trường là một chuyên ngành khoa học môi
trường có chức năng quản lí tổng hợp các hoạt động phát triển của con người,
đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng
các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai.
2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường

Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường là các văn bản luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường.
2.1.4.1. Luật quốc tế về môi trường
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc
biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971.
- Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
(19/10/1982).
- Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy
cơ bị đe dọa, 1973.


7

- Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980).
- Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985.
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985.
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987.
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải
độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995).
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992.
- Công ước về Đa dạng sinh học, 1992.
2.1.4.2. Luật quốc gia về môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày
29/6/2006;

- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lí
chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;


8

- Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định về Đánh giá tác động môi trường chiến lược, Đánh
giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lí chất thải nguy hại;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.

- Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lí chất thải rắn xây dựng;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường
Quản lí môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại
hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó,
loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không
phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do
tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường.
Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc tiêu cực


9

khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng hóa
được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người thì
những người khác có thể sử dụng chúng được.
Môi trường là loại hàng hóa công cộng vì thế chúng ta có thể dùng các
phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát
triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên rất đa
dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký quỹ hoàn
trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO.
2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường
2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới
Vấn đề quản lí môi trường hiện nay tính năng nổi bật nhất trên chương

trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu, nước
biển dâng và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự cân bằng của hành tinh.
Trong bối cảnh hiện nay các mối quan tâm về môi trường, có nhu cầu gia tăng
trên toàn thế giới cho các nhà quản lí môi trường.
UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi
trường là một trong những thách thức của toàn nhân loại.
- Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris - Pháp một hội nghị về
môi trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên của sinh quyển.
- Ngày 05/6/1972, “Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và con
người” được tổ chức tại Stockhoml - Thụy Điển. Hội nghị có 113 quốc gia
tham dự và đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy
cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện. Tuyên bố Stockhoml về môi
trường và con người đã được thông qua tại hội nghị này. Tuyên bố Stockhoml
bao gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn
cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường.


10

Hội nghị Stockhoml là cơ sở và nền tảng cho những hội nghị tới về môi
trường và sự phát triển bền vững.
- Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới.
- Năm 1984: Thành lập Ủy ban Brundtland.
- Năm 1992: Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc:
Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái
đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp
Quốc. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và
phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên,
chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của các đại diện hơn 200 nước trên

thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông
qua các văn bản quan trọng:
- Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển với 27 nguyên tắc chung xác
định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho Thế giới.
- Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định
các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ
thống khí hậu toàn cầu.
- Công ước về Đa dạng sinh học.
Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được
quán triệt trong suốt thế kỷ XXI. Từ đó, chương trình nghị sự 21 về Phát triển
bền vững đã trở thành chiến lược của toàn cầu và “Mục tiêu phát triển thiên
niên kỉ” với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học, thúc
đẩy bình đẳng giới tính, nâng cao quyền lợi của nữ giới, giảm tỷ lệ trẻ em tử
vong, cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ, đấu tranh với các loại bệnh như
HIV, sốt xuất huyết, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển hợp tác toàn cầu)
đã được tập trung thực hiện.


11

2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có
tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự
phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng
sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ
đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lí, đưa
công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lí và

BVMT.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12/1991, Việt Nam đã
đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
bền vững, đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát
triển bền lâu 1991 - 2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển tuần tự
của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lí môi trường, gồm các nội
dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường... Đặc biệt là vào
tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã ra đời
gồm 7 Chương với 89 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lí và
BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với quá
trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập
chưa thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên
giới. Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác
quản lí và BVMT, ngày 29/12/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ
sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006,
Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi
trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan
đến môi trường.


12

Công tác quản lí môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh
vực BVMT. Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của
công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau:
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ.
- Các bộ phận nghiên cứu giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa

phương ở các cấp các ngành.

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập ngày 05/08/2002 trên cơ
sở hợp nhất các đơn vị: Tổng cục địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn,
Cục môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), Cục địa chất và


13

khoáng sản Việt Nam và Bộ phận quản lí tài nguyên nước thuộc Cục quản lí
nước và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao cho nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước, Hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Ban chỉ đạo Quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức
năng của Nhà nước về quản lí tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường, khí hậu thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo trong
phạm vi cả nước, quản lí nhà nước về các dịch vụ công cộng và thực hiện đại
sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh
vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí
tượng thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn
Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
giai đoạn 2016 - 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và
nhiều văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lí tài nguyên, bảo vệ môi
trường, phân cấp nhiệm vụ chi BVMT cho các ngành, các cấp, cải cách thủ
tục hành chính, quy định mức thuế, chế độ thu, nộp, quản lí phí BVMT đối

với chất thải rắn, phê duyệt kế hoạch xử lí triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, chỉ đạo các ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ
BVMT…
Được sự giúp đỡ của Bộ, ngành, TW và các tổ chức khác năm 1998, tỉnh
thiết lập hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước, không khí trong
toàn tỉnh, các khu vực nhạy cảm về ô nhiễm môi trường, quan trắc chất lượng
Hồ Ba Bể. Các hoạt động quan trắc được thực hiện đều đặn định kỳ giúp theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường, kiểm soát, đánh giá và đưa ra những
phương pháp , biện pháp phù hợp trong công tác quản lí môi trường.


14

Công tác lập và thẩm định, đánh giá tác động môi trường được coi trọng.
Trong 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã có trên 200 cơ sở sản xuất kinh doanh
đang hoạt động và các dự án đầu tư mới được hướng dẫn lập, thẩm định và
phê duyệt báo cáo ĐTM, đăng kí cam kết bảo vệ môi trường. Công tác thanh
tra kiểm tra được chấp hành và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Để triển khai thực hiện thành phố đã ban hành các quy định về bảo vệ
môi trường: Quy định về thời gian thu gom rác thải, quản lí - quy hoạch - trật
tự xây dựng, quản lí nhà nước về rác thải, nước thải. Quyết định ban hành quy
định về trật tự xây dựng, quản lí vỉa hè, quản lí vệ sinh rác thải nước thải trên
địa bàn thành phố Bắc Kan. Trong đó có nội dung rất mới và rất quan trọng
đó là thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh, các phường tự thành lập các đội
vệ sinh môi trường với nguồn vốn hoạt động do dân tự đóng góp. Qua kết quả
hoạt động cho thấy đây là mô hình tốt nhất cần nhân rộng, tất cả các đơn vị
phường xã thành lập đội vệ sinh. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thức
và nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đồng thời nâng cao
trình độ chuyên môn cho các cán bộ quản lí công tác môi trường. Thành phố
chỉ đạo nghiêm túc quá trình thu gom và xử lí rác thải ở các bệnh viện như

Bệnh viện đa khoa… đảm bảo môi trường vệ sinh và không ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng.
Công tác bảo vệ cây xanh do công ty Quản lí đô thị đảm nhiệm.Thành
phố hiện có trên 400.000 cây xanh các loại tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho
thành phố.
Bên cạnh những đầu tư của nhà nước, các ngành, các doanh nghiệp, tỉnh
cũng tranh thủ được nhiều nguồn lực quốc tế như: Dự án trồng rừng (Viện trợ
của tổ chức PAM), dự án cấp nước sạch nông thôn (Viện trợ của tổ chức
UNICEF), dự án về áp dụng IPM trong sản xuất nông nghiệp (Viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, dự án quản lí môi trường tổng hợp tỉnh
Bắc kạn và dự án nâng cao nhân lực quan trắc môi trường và xử lí chất thải


15

rắn thành phố Bắc Kan (Viện trợ của chính phủ vương quốc Đan Mạch), dự
án thoát nước và xử lí nước thải thành phố Bắc Kan (Viện trợ của chính phủ
Pháp), các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được triển khai
có hiệu quả góp phần giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của tỉnh.
2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường
2.2.4.1. Công tác đánh giá tác động môi trường và đăng ký cam kết bảo vệ
môi trường
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay thì việc
thực thi Luật Bảo vệ môi trường trong công tác đánh giá tác động môi trường
ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng ở cấp độ trung ương và địa phương.
Thông qua thẩm định báo cáo định giá tác động môi trường, hầu hết các dự án
đã giải trình được các phương án xử lí chất thải và cam kết đảm bảo đầu tư
cho việc xây dựng, vận hành công trình và thực hiện công trình giám sát môi
trường, đồng thời một số trường hợp phải thay đổi công nghệ sản xuất, nhiên
liệu, thậm chí kiến nghị không cấp phép đầu tư xây dựng.

2.2.4.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường
Hiện nay Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới chất thải rắn đang
là một vấn đề nóng bỏng. Chính phủ đã ban hành chiến lược quốc gia về quản
lí chất thải rắn và quy chế quản lí chất thải nguy hại. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom
hiện nay mới chỉ đạt 50% và chỉ có một vài thành phố lớn như: Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, các cơ sở chế biến rác thành phân bón. Trong khi đó số
lượng thống kê lượng chất thải sinh ra hàng ngày như sau:
- Chất thải công nghiệp 10.162 tấn/ngày
- Chất thải bệnh viện 212 tấn/ngày
- Chất thải sinh hoạt 8.665 tấn/ngày
Trước tình trạng trên để thu gom và xử lí triệt để lượng chất thải sản sinh
ra hàng ngày, giữ gìn môi trường đô thị bảo vệ sức khỏe con người góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thủ tướng Chính đã ban hành chỉ thị


16

số 199/CT ngày 03/04/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác quản
lí chất thải rắn trong khu đô thị và khu công nghiệp.
Trong luật bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định (Điều 94 - 97) về tổ
chức xây dựng, quản lí hệ thống quan trắc môi trường, công trình quản lí môi
trường, đến nay Việt Nam đã xây dựng và đưa vào hoạt động, mở rộng và đầu
tư theo mạng lưới quan trắc quốc gia về môi trường, thu được nhiều cơ sở dữ
liệu có giá trị của hầu hết các thành phần môi trường và bao gồm hết các vùng
miền trên lãnh thổ Việt Nam kể cả trên đất liền lẫn trên biển. Ngoài các trạm
thuộc mạng lưới quốc gia, hiện nay đã có nhiều địa phương đầu tư xây dựng
trạm quan trắc và các trạm này đã đi vào hoạt động.
Bên cạnh những tác động của rác thải sinh hoạt thì hoạt động giao thông
vận tải với 3 lĩnh vực: khai thác vận tải, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
sản xuất công nghiệp cũng có những tác động nhất định đến môi trường và là

một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính và làm biến
đổi khí hậu, cần có những biện pháp khắc phục.
2.2.4.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là hoạt động mang tính chất cộng đồng và quần
chúng cao, thời gian qua các cơ quan quản lí môi trường các cấp đã chú
trọng phối hợp với toàn thể nhân dân. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Công đoàn và các cơ quan
thông tin đại chúng để tiến hành một cách thường xuyên bằng nhiều hình
thức đa dạng, tổ chức hoạt động quần chúng để nhân dân tham gia, thông
qua các chiến dịch như:
- Chiến dịch làm sạch thế giới.
- Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Tuần lễ hoạt động chào mừng ngày môi trường thế giới.
- Phố, phường, làng, xã “xanh- sạch- đẹp”.


×