Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của Cây Ngô Tại Xã Xá Nhè - Huyện Tủa Chùa - Tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TẨN A PÁO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ
TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TẨN A PÁO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ
TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh, em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại
xã Xá Nhè – huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Xá Nhè đã nhiệt tình, tạo

mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Tẩn A Páo


ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt Nghĩa

1

BQ

Bình quân

2

DT


Diện tích

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

5

GO

Giá trị sản xuất

6

GV

Giáo viên

7


IC

Chi phí trung gian

8



Lao động

9

LĐNN

Lao động nông nghiệp

10

LĐPNN

Lao động phi nông nghiệp

11

NN

Nông nghiệp

12


NSBQ

Năng suất bình quân

13

PNN

Phi nông nghiệp

14

Pr

Lợi nhuận

15

PTBQ

Phát triển bình quân

16

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

17


UBND

Ủy ban nhân dân

18

VA

Giá trị tăng them

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thong


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2107..........10
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Xá Nhè giai đoạn 2016 - 2018 .. 26
Bảng 4.2. Thành phần dân tộc của xã Xá Nhè năm 2018. .............................. 27
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại xã Xá Nhè giai đoạn 2016 – 2018 . 32

Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2018 ............................. 34
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của các nhóm hộ điều tra năm 2018..35
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cho 1 sào ngô của các hộ điều tra năm 2018 ....... 36
Bảng 4.7. Thu nhập từ ngô của các hộ điều tra năm 2018 .............................. 38
Bảng 4.8. Kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 ...................... 38
Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 .................... 39
Bảng 4.10. Chi phí sản xuất cho 1 sào lúa ...................................................... 40
Bảng 4.11. So sánh chi phí sản xuất 1 sào ngô với 1 sào lúa của các hộ điều tra ...41
Bảng 4.12. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây lúa/1sào/1
năm của các hộ điều tra................................................................... 42


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ...................................................... 8
2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 10
2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 12
2.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 13
2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ...14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16


v

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 16
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 18
3.4. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng ........................................................................ 18
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 18
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ............................. 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên................................................................................ 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 30

4.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 31
4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè .................................... 31
4.2.2. Thực trạng sản xuất ngô của các hộ điều tra ......................................... 33
4.3. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2018 ............................... 40
4.3.1. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra................................................ 40
4.3.2. So sánh chi phí và hiệu quả sản xuất ngô với lúa ................................. 41
4.4. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên................................................................................ 43
4.5. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân trên
địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ..................................... 45


vi

4.6. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ..................................... 46
4.6.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 46
4.6.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ....................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHIẾU ĐIỀU TRA


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cây ngô là
một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, là cây màu quan
trọng trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo
trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con
người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều
kiện kinh tế khó khăn . Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến thực phẩm và công nghiệp nhẹ.
Những năm gần đây sản xuất ngô tại Việt Nam không ngừng tăng lên cả
về diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó dường như chưa tương
xứng với tiềm năng và nhu cầu của nước ta. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập
khẩu ngô để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng suất ngô nước ta chỉ đạt
hơn 4 tấn/ha thấp hơn nhiều so với năng suất ngô các nước trên thế giới như
năng suất ngô của Mỹ là 9 - 11 tấn/ha. Cho thấy hiệu quả cây ngô Việt Nam
còn thấp. Vì vậy mục tiêu quan trọng đối với cây ngô trong thời gian tới là
đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu thu
ngoại tệ [6].
Xá Nhè là xã ở phía tây của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, người dân
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với
một số loại cây trồng như lúa, ngô, đậu tương... So với các loại cây trồng khác
thì cây ngô là loại cây trồng có thế mạnh của vùng và được trồng nhiều tại địa
bàn từ ngày xưa và từ khi có giống lai năng suất ngô tăng cao, đời sống nhân
dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế


2


thị trường và sự gia tăng dân số làm cho đất sản xuất ngày càng hạn hẹp đòi
hỏi làm sao nâng cao năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông
nghiệp bền vững. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh
dạn đầu tư nhiều kể cả về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho phát triển
cây ngô, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự
phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa phương.
Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất
cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất ngô của các hộ dân tại địa bàn xã
Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
• Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất ngô với sản xuất cây lúa
của các hộ điều tra trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
• Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất ngô trên địa
bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
• Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.


3


• Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
• Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
• Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở
ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.
1.4. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá thực trạng các hộ trồng ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên đã dần chiếm ưu thế hơn các loại cây trồng khác tại địa phương.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của ngô.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp cho các hộ sản xuất ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho

lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [3].
2.1.1.2. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
• Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
• Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho
mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
• Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.


5

• Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên

nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [3].
2.1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định
và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại
nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự
cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán
kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập,
còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn
lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:


6

Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền,

cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo
vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực
bao gồm cả chi phí cơ hội [3].
2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá


7

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu

quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo nội dung
của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả
của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị
chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất
sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá
thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa
tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây ngô tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên
góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính
toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết
quả đạt được đó chính là lợi nhuận [3].
2.1.1.5. Kinh tế hộ
Kinh tế hộ là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình,
trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt


8

động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định [4].
* Các đặc điểm kinh tế hộ:
- Kinh tế hộ được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong
phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản
cũng như kết quả kinh doanh của họ.

- Kinh tế hộ tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức
độ khác nhau.
- Trong kinh tế hộ, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động
trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất
của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu
chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ
yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của
chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong
cơ cấu cây trồng ở nước ta, là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản
lượng, được trồng nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc: Vùng đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, trung du miền núi Bắc Bộ.


9

Trong năm 2015 cả nước có tổng diện tích là hơn 1.164 nghìn ha, sản
lượng đạt trên 5,2 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu
cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc
nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư

là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2007 - 2011 (đã kết thúc) và dự án
phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2016 - 2020 (đang triển khai).
Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các
giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa
hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ
thuộc vào nước mưa, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so
với tiềm năng của giống.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng được nhu
cầu về nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra
các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần
thiế. Ngoài ra với các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận
và áp dụng vào sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2010 đã có rất nhiều giống
ngô lai mới có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai
trong sản xuất rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2
nhóm giống:
+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888...) bố
trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô và vụ Đông sớm.


10

+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình sớm
(LVN4, LVN99, VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q, CP333,
CPA88, NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901, DK8868,
B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8)....) có thể bố trí ở
tất cả các khung thời vụ của các địa phương[11].

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam
giai đoạn 2015 - 2107
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)

Năm 2015

Năm 2017

1.164.747

1.151.830

1.099.274

4,54

4,55

4,65

5.287.951

5.240.826

5.111.624

Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)


Năm 2016

(Nguồn: Theo FAO Stat)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy diện tích từ năm 2015 – 2017 có xu
hướng giảm. Cụ thể năm 2015 là 1.164.747 ha giảm xuống còn 1.151.830 ha,
từ năm 2016 đến năm 2017 giảm xuống còn 1.099.274 ha. Nguyên nhân diện
tích có xu hướng giảm là do thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều vào đầu vụ
và cuối vụ nên khó mở rộng cây vụ Đông sớm, cây trồng sinh trưởng phát
triển kém, sâu bệnh phát sinh gây hại. Do diện tích giảm nên dẫn đến sản
lượng cũng giảm dần qua các năm, mặc dù năng suất có xu hướng tăng qua
các năm. Cụ thể năm 2017 giảm 129.202 tấn so với năm 2016. Sản lượng
giảm dẫn đến tình trạng ngô không đủ để tiêu dùng trong nước. Hằng năm
vẫn phải nhập khẩu ngô từ nước ngoài.
2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam
- Ngô có giá trị sử dụng rộng trong nhiều ngành sản xuất
- Là một loại cây lương thực có giá trị sử dụng rộng rãi, không những
trong nông nghiệp mà còn trong các ngành sản xuất khác.


11

+ Hạt ngô dùng làm lương thực cho con người và thức ăn cho chăn
nuôi, ngoài ra còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như trích tinh
bột ngô để làm hồ vải hoặc dùng vào công nghiệp chế biến đường gluco,
doxtrox, deptrin, maldons, công nghiệp chế biến thực phẩm, …
+ Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá.
+ Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô
non dùng làm thức ăn cho trâu, bò, …
+ Cùi ngô làm chất đốt, phân bón hoặc chế tạo chất dẻo, nylon
Hiện nay ở nước ta, cây ngô được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất

thức ăn chăn nuôi, còn các ngành sản xuất khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Do có
nhiều công dụng và vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nên ngô
được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.
- Là một loại cây xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người
nông dân.
Mục đích cơ bản của các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn
là phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nông dân. Với những
nghiên cứu sâu rộng của các cơ quan nghiên cứu, cây ngô đã nằm trong nhóm
cây lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng và giá trị
kinh tế khá cao, cùng với các khả năng nâng cao năng suất, cây ngô sẽ nâng
cao mức thu nhập cho người nông dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xã hội quan
trọng là từng bước xóa đói giảm nghèo.
- Sử dụng đất đai có hiểu quả, phá thế độc canh của cây lúa.
Với một nền nông nghiệp lúa nước trước kia, cây ngô thường được coi
là cây lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay, với yêu cầu chuyển đổi, đa dạng
hóa cây trồng, việc phát triển cây ngô là phù hợp, đi đôi với việc tăng năng
suất, chất lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích
hợp đối với trồng lúa sang cây trồng có hiểu quả hơn là ngô.


12

- Tiết kiệm được ngoại tệ.
Cây ngô được phát triển sẽ làm giảm lượng ngô nhập khẩu, tiết kiệm
được ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong
điều kiện nên kinh tế nước ta đang trong gian đoạn phát triển, rất cần tiết kiệm
vốn cho đầu tư phát triển các vấn đề khác cấp thiết hơn [5].
2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La
Tỉnh Sơn La được xem là “thủ phủ trồng ngô” với diện tích canh tác
lớn nhất cả nước. Cây Ngô vì thế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược

phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Với tổng diện tích xấp xỉ 150 nghìn
ha đất trồng ngô và sản lượng từ 600 - 700 nghìn tấn mỗi năm.
Cây Ngô đặc biệt là Ngô lai đang khẳng định là cây lương thực chính,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho nông dân. Nhiều hộ đã mạnh dạn nhận đất giao khoán để trồng ngô lai.
Trong định hướng chuyển đổi các loại hoa màu kém hiệu quả, việc tăng diện
tích trồng ngô được Bộ NN&PTNT đặc biệt xem trọng, cùng các địa phương
triển khai thực hiện đặc biệt tại Sơn La vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
cây ngô sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong thời gian vừa qua đã có rất
nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo nhờ trồng giống ngô biến đổi gen.
Khái niệm "ngô cây" và "ngô bắp" ra đời từ việc người nông dân gọi
tên để phân biệt phương pháp thu hoạch trong những vụ ngô gần đây ở cao
nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các hộ đang bán ngô cả cây làm thức ăn ủ
ướp cho bò sữa, thay vì trồng ngô lấy hạt như cách làm truyền thống. Lợi
nhuận tăng gấp đôi khiến cho những người nông dân hết sức vui mừng vì cú
đúp ngoạn mục này. Trước đây, trồng ngô phải chờ tới lúc ngô chắc hạt, thuê
người bẻ ngô, mang tới lò sấy, đóng bao, thậm chí còn phải chi phí chống mối
mọt rồi mới có thể bán lấy tiền. Bây giờ ngô tới kì thu hoạch bán tại vườn,
bán ngô cả cây, 1 ngàn đồng/kg. Do vậy lợi nhuận gấp đôi mà công sức, chi


13

phí bỏ ra chỉ còn một nửa. Cây ngô đã góp phần nâng cao đời sống, xóa đói
giảm nghèo cho các hộ nông dân trồng ngô tại Sơn La [14].
2.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII
nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhằm tăng năng suất, hiệu quả trên một diện tích canh
tác nên phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Yên Bái đã có
bước chuyển dịch mạnh mẽ. Những loại cây truyền thống và cũng là thế mạnh

của địa phương như: ngô, đậu tương, lạc, khoai tây... được quy hoạch thành
vùng sản xuất tập trung. Trong đó, đến đầu năm 2010, cây ngô được xây dựng
thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Tuy triển khai trong một thời gian
ngắn, nhưng qua thực tế bước đầu cây ngô đã có những kết quả khả quan.
Thí điểm trồng cây ngô tại Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ khi được
đưa vào thử nghiệm mô hình trồng ngô vụ đông, cây ngô đã được người nông
dân trong toàn tỉnh chấp nhận và coi là cây xóa đói nghèo hiệu quả. Các địa
phương đã tập trung chỉ đạo tốt việc quy hoạch mở rộng diện tích trồng ngô.
Nhờ đó, cây ngô không chỉ phát triển mạnh ở những vùng đất đai bằng phẳng,
giao thông thuận tiện mà đã được đưa lên trồng ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa trong toàn tỉnh. Cây ngô đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần giảm
mạnh diện tích lúa nương và tăng hiệu quả sử dụng đất. Nhiều mô hình trồng
ngô thâm canh tăng năng suất đã được triển khai và nhân rộng với năng suất
trung bình 2,6 tấn/ha, có nơi đạt 4 - 5 tấn/ha. Mặc dù mức đầu tư thâm canh
còn thấp, song phù hợp với năng lực đầu tư của người dân. Hiệu quả kinh tế
từ sản xuất cây ngô đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển chăn nuôi tại Yên Bái.
Từ việc đưa giống mới, áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến đã làm
cho sản lượng và chất lượng ngô hàng hóa ngày càng tăng. Tính đến năm
2016 tỉnh Yên Bái có trên 22 ngàn ha ngô, trong đó riêng diện tích ngô hàng


14

hóa là 6.000 ha; gần 100% diện tích gieo trồng bằng các giống ngô lai, năng
suất bình quân đạt xấp xỉ 3 tấn/ha và sản lượng đạt khoảng 27 nghìn tấn.
Cùng với tăng nhanh về sản lượng ngô hàng năm, khâu chế biến, bảo quản
ngô cũng được hình thành. Các cơ sở chế biến của tư nhân rộng khắp, tạo ra
thị trường ngô ngày càng sôi động. Có nhiều hộ dân trồng ngô trên 10 ha, thu
nhập hàng chục triệu đồng. Tiêu thụ ngô tại các hộ nông dân cũng rất thuận

lợi, bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc từ các tỉnh đồng bằng nên
giá cả rất ổn định.
Với định hướng chuyển đổi một phần diện tích lúa nương kém hiệu quả
sang trồng ngô đã đem lại kết quả tích cực cho đồng bào các dân tộc vùng
cao. Tiềm năng mở rộng diện tích ngô của Yên Bái còn rất lớn cùng với sản
phẩm ngô hạt đang có một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng. Trong những
năm qua cây ngô đã khẳng định là loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Đẩy mạnh việc
thâm canh tăng năng suất, tăng sản lượng, chất lượng ngô hàng hóa; quan tâm
đặc biệt quy hoạch phát triển sản xuất ngô giống sẽ tạo bước đột phá mới
trong chiến lược phát triển cây lợi thế, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân [13].
2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên
- Cần có những chính sách quy hoạch sử dụng tài nguyên đất sẵn có của
địa phương một cách có hiệu quả. Quy hoạch vùng trồng ngô có quy mô và có
sự đầu tư về khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất để đem lại hiệu quả kinh
tế từ cây ngô cho người nông dân.
- Từ những kinh nghiệm trồng ngô lâu đời của người nông dân địa
phương, cần hỗ trợ đội ngũ cán bộ khuyến nông định ra những phương hướng
phát triển sản xuất phù hợp, dễ hiểu để người dân yên tâm sản xuất.


15

- Có những chính sách khắc phục, sửa chữa, làm mới đối với sự yếu
kém của cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất.
- Cần khuyến khích người dân tận dụng sản phẩm ngô mà họ tự sản
xuất được vào việc mở rộng chăn nuôi các loại vật nuôi đem lại hiệu quả kinh
tế cao tại địa phương.



16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Ðiện Biên.
Ðề tài được triển khai nghiên cứu đánh giá từ 1/2019 - 4/2019.
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích thực trạng sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở các hộ điều tra, từ đó so
sánh với hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải
trong sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
- Một số định hướng, giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp
Là số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo có liên quan
đến các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Tham khảo



17

các khoá tốt nghiệp, các đề án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các báo cáo
tổng kết hàng năm và số liệu thống kê của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên.
* Thu thập thông tin sơ cấp
Là những thông tin, số liệu thu thập từ các nguồn điều tra, phỏng vấn điều
tra trực tiếp các hộ nông dân. Việc điều tra được áp dụng theo phương pháp điều
tra trực tiếp các hộ nông dân. Việc điều tra được áp dụng theo phương pháp điều
tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân. Các thông tin về sản xuất, ý
kiến của người dân được tổng hợp và phân tích nghiên cứu.
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Trong địa bàn nghiên cứu, chọn 3 thôn có
diện tích trồng ngô nhiều để tiến hành phỏng vấn theo phiếu điều tra là thôn:
Bản Lịch 1, Trung Dù, Bản Hẹ. Đây là những thôn có diện tích sản xuất nông
nghiệp tương đối lớn và là những thôn sản xuất ngô tiêu biểu trên địa bàn xã
Xá Nhè.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 60
hộ nông dân để tiến hành điều tra khảo sát (20 hộ tại thôn Bản Lịch 1, 20 hộ
tại thôn Trung Dù, 20 hộ tại thôn Bản Hẹ) đây là những thôn sản xuất ngô tiêu
biểu của xã.
Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa
điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra để tiến hành thu
thập thông tin.
+ Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cơ bản về nông hộ, tình hình sản
xuất ngô tại hộ gia đình.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Phỏng vấn, đàm
thoại nêu vấn đề để thảo luận, sử dụng hệ thống câu hỏi đóng - mở phù hợp
với thực tế, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham tham

gia của người dân.


×