Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giáo án Ngữ Văn 8 theo chủ đề tích hợp 1 năm học 20202021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.02 KB, 26 trang )

Ngày soạn: 28/8/2020
TIẾT 1-10: CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1
VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu bài học:
1. Phẩm chất
- Chăm chỉ, tích cực học tập, kính yêu mẹ, yêu trường, lớp, thầy cô, bè bạn...
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự học và sáng tạo
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác
* Năng lực đặc thù: Năng lực cảm thụ văn học, đọc hiểu tác phẩm.
* Thông qua bài học, học sinh luyện tập để có những kỹ năng và kiến thức sau:
a. Đọc hiểu
+. Đọc hiểu nội dung
- HS cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường
đầu tiên trong truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- HS có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí. Thấy được đặc điểm của
thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân
thành, dạt dào cảm xúc. Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.
-Hiểu rõ hơn tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần, cảm nhận được tình
yêu thương mãnh liệt của chú bé đối với người mẹ.
-Thấy được những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
- Nhận biết được nội dung bao quát của văn bản, thông điệp mà tác giả gửi gắm
trong văn bản: Trân trọng kỉ niệm đẹp của tuổi học trò; Tình yêu thương (tình mẫu
tử), lòng nhân ái.
- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của
một văn bản cụ thể.
- Biết cách sắp xếp các nội dung trong văn bản đặc biệt trong phần thân bài sao
cho mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc.
- Đọc hiểu được chủ đề, bố cục các văn bản khác ngoài chương trình


- Liên hệ môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em. Tích hợp Quyền trẻ em
+. Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết và phân biệt được việc sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
của tác giả để tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm tự sự
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản truyện ngắn, hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự
để phân tích nhân vật, tác phẩm truyện.


+. Đọc mở rộng: Đọc hiểu được các đoạn trích văn bản truyện có độ dài tương
đương.
b. Viết:
- Tạo lập văn bản tự sự, nghị luận
- KÓ l¹i nh÷ng kØ niÖm ngµy ®Çu tiªn ®Õn trêng cña b¶n th©n
và nªu nh÷ng c¶m xóc cña em khi ®i tíi trêng trong ngµy ®Çu
tiªn ®ã
- Vận dụng kiến thức về văn bản tự sự, chủ đề, bố cục, văn nghị luận để viết bài
nghị luận chứng minh
c. Nói và nghe
- Kể tóm tắt văn bản bằng lời văn của mình
- Nêu được đề tài, chủ đề, một số nét đặc sắc của tác phẩm.
- Thảo luận về về một sự việc trong cuộc sống của bản thân trong đó có sử dụng
kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. Thảo luận bài nói đánh giá một nhận định về
văn học.
II. Phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
1. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách GV, phiếu học tập, máy chiếu.
2. Phương pháp, hình thức dạy học chính
- Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, …
- Hình thức: dạy học trên lớp

III. Tiến trình dạy học
1. Tổ chức:

2. Kiểm tra việc chuẩn bị chủ đề
3. Các hoạt động dạy học

Hoạt động
Cách thức tổ chức
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (4 tiết)
TÔI ĐI HỌC (2 tiết)
1. Hoạt động khởi động, tạo tâm thế Xem đoạn video và trả lời câu hỏi:
đọc
- Bài hát gợi cho em kỉ niệm gì?
Xem video bài hát “Ngày đầu tiên đi
- Em có nhớ ngày đầu tiên em đi học
học”- Nhạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiện
lớp 1 không? Em có thể chia sẻ một
vài suy nghĩ, cảm xúc của mình cho
các bạn nghe?
2. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản. - Trước khi đọc văn bản: GV cho HS
thực hiện Phiếu học tập số 1 bằng


chiến thuật dự đoán:
Phiếu học tập số 1
Từ nhan đề “Tôi đi học”, em hãy dự
đoán nội dung văn bản và ghi vào
cột thứ nhất trong bảng sau:
Dự đoán nội dung văn bản
Nội dung (sau khi học

xong văn bản)
1. Từ nhan đề, tôi dự đoán câu chuyện này nói về
………… ………...
2. Nhân vật có thể là………… ………
3. Kết thúc tác phẩm có thể là……..
Câu chuyện này khác so với dự đoán ban đầu của tôi.
Bây giờ tôi nghĩ là:…………
................……………………

* Kết quả dự kiến:
- Tác giả:
- Thanh Tịnh (1911-1988 ) quê ở Huế.
Dạy học, viết báo, làm văn, là tác giả
nhiều tập thơ và truyện ngắn (Quê Mẹ).
- Sáng tác đậm chất trữ tình, vẻ đẹp
đằm thắm, nhẹ nhàng mà sâu lắng.
- Tác phẩm:
-"Tôi đi học" in trong tập “Quê Mẹ”
xuất bản năm 1941.
- Từ khó: SGK
- Thể loại - Bố cục:
- Thể loại: truyện ngắn (đậm chất hồi
kí)
- Bố cục: 2 phần chính:
+ Phần 1 (Hàng năm cứ vào…tưng
bừng rộn rã): Cảm xúc của nhân vật tôi
từ hiện tại nhớ về dĩ vãng.
+ Phần 2 (Còn lại): Sự hồi tưởng của
nhân vật tôi về buổi tựu trường đầu tiên
của mình.

-> Mạch hồi tưởng, tác giả chú ý đến
khơi gợi những cảm xúc trong trẻo, dịu
dàng nảy nở trong lòng nhân vật tôi và
truyền cảm xúc đó cho người đọc.
Hằng năm cứ vào cuối thu, vật nhân

- GV cho HS đọc toàn bộ văn bản.
- GV yêu cầu HS nêu ấn tượng nổi
bật về văn bản: Câu chuyện đã mang
lại cho em cảm xúc gì (vui, buồn,
tiếc nuối…)?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu những
thông tin chung về văn bản qua các
câu hỏi gợi mở:
+ Văn bản này do ai sáng tác? Em
biết gì về nhà văn ấy?
+ Em hãy tóm tắt lại tác phẩm bằng
5-7 câu?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ ngữ
khó: Trao đổi với bạn bên cạnh về
những từ ngữ em không hiểu hoặc
hiểu chưa rõ bằng cách dự đoán
nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể
tham khảo phần chú thích trong sách
giáo khoa.
- GV yêu cầu HS chia bố cục của
văn bản: Văn bản có thể được chia
thành mấy phần? Nội dung của mỗi
phần là gì?



tôi lại nhớ về kỉ niệm ngày đầu tiên đi
học. Đó là một buổi sáng mùa thu, tác
giả được mẹ dắt tay đi học. Nhân vật
tôi đến trường trong cảm xúc: Hôm nay
tôi đi học khác với thường ngày. Cậu
đến trường xếp hàng, điểm danh, vào
lớp trong tâm thế hồi hộp lo âu. Và bài
học đầu tiên mà hôm đó thầy giáo viết
lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!
3. Đọc hiểu chi tiết
* Kết quả dự kiến (3.1)
3.1 Nhân vật và ngôi kể trong tác
phẩm truyện
- Nhân vật chính : n/v “tôi”
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất-giúp cho việc
thể hiện tình cảm, cảm xúc chân thực,
sâu sắc hơn
- Trình tự kể: Theo trình tự thời gian
kết hợp với không gian:
+ Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng.
+ Ba thời điểm gắn liền với ba không
gian là: trên đường tới trường; lúc ở
sân trường; trong lớp học.
3.2 Mạch cảm xúc khơi nguồn kỉ
niệm.
* Kết quả dự kiến
* Hoàn cảnh gợi cảm xúc:
- Hàng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài
đường rụng nhiều và trên không có

những đám mây bàng bạc.
- Một buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh, trên con đường làng dài và hẹp,
mẹ âu yếm nắm tay tôi...
* Cảm xúc khi nhớ về kỉ niệm
- Lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm
mơn man của buổi tựu trường
- Mỗi lần thấy những em nhỏ rụt rè núp
dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường,
lòng tôi lại tưng bừng, rộn rã
- Cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong

3.1. Tìm hiểu về nhân vật và ngôi
kể trong tác phẩm truyện
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp
và trả lời câu hỏi:
+ Nhân vật trong câu chuyện này là
những ai?
+ Ai là người kể lại câu chuyện?
Điều đó có tác dụng gì?
+ Thứ tự kể chuyện?

3.2 Tìm hiểu về mạch cảm xúc
khơi nguồn kỉ niệm.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về
phần 1 của truyện qua phiếu bài tập
số 2:
Phiếu học tập số 2
Nhiệm vụ: Đọc phần 1 của văn bản
“Tôi đi học” và hoàn thành bảng

thống kê sau bằng cách điền từ/
cụm từ phù hợp vào ô trống.
Những
kỉ Cảm xúc của
niệm về ngày nhân vật tôi về
tựu
trường ngày
tựu
hiện về trong trường
được
nhân vật tôi diễn tả qua
trong
hoàn những chi tiết
cảnh thời gian nào
và không gian ..........


lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm
cười giữa bầu trời quang đãng
* Các từ láy: náo nức, mơn man, tưng
bừng, rộn rã”
->diễn tả những rung động thiết tha ,
vô cùng tươi trẻ và trạng thái êm ái,
nhẹ nhàng trong tâm hồn

* Các cụm từ lặp lại như những điệp
khúc->khẳng định sức sống lâu bền
của kỉ niệm
* Cách so sánh và nhân hoá giàu hình
ảnh, giàu sức gợi cảm được gắn với

cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng
-> vừa diễn tả cụ thể những cảm giác
đẹp đẽ, trong sáng trong tâm hồn cậu
học trò nhỏ, vừa tạo nên chất thơ tươi
tắn, man mác
3.3. Diễn biến tâm trạng nhân vật
“tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên
* Kết quả dự kiến
* Trên con đường cùng mẹ tới trường
- Con đường vốn quen đi lại tự nhiên
thấy lạ.
- Cảnh vật chung quanh thay đổi
- Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong
lòng mình:
+ Thấy mình trang trọng và đứng đắn.
+ Cầm hai quyển vở đã thấy nặng, bặm
tay ghì thật chặt, xóc lên, nắm lại cẩn
thận, nghĩ chắc chỉ người thạo mới cầm
nổi bút thước, vừa lúng túng vừa muốn
thử sức.
=> Cảm giác mới mẻ, bỡ ngỡ
b. Lúc ở sân trường:
- Sân trường dày đặc cả người, người
nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt
vui tươi và sáng sủa.

nào?
.....

Nhận xét về

cách dùng từ
ngữ của tác
giả khi diễn tả
cảm xúc? Tác
dụng
của
những
biện
pháp
nghệ
thuật đó ?

Vai trò của yếu
tố miêu tả và
biểu cảm trong
văn tự sự?

- GV yêu cầu HS trao đổi về nghệ
thuật kể chuyện của nhà văn Tô Hoài
bằng câu hỏi:
+ Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ
thuật của đoạn văn miêu tả hoàn
cảnh thời gian và không gian?
3.3. Diễn biến tâm trạng nhân vật
“tôi” trong buổi tựu trường đầu
tiên
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2
của văn bản bằng phiếu học tập số 3:
Phiếu học tập số 3
Nhóm 1. Hoàn thiện bảng sau và

nhận xét về Diễn biến tâm trạng
nhân vật “tôi” trong buổi tựu
trường đầu tiên
Nhóm 1:
Trên con
đường cùng mẹ tới
trường
Trên con đường cùng mẹ
tới trường nhân vật “tôi”
có tâm trạng, cảm xúc
như thế nào ?
Nhóm 2: Diễn biến tâm
trạng nhân vật “tôi” lúc
ở sân trường

...............
........

...............
...........


- Ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai
nghiêm khác thường.
- Tâm trạng:
+ Lo sợ vẩn vơ. Đứng nép bên người
thân, chỉ dám nhìn một nửa, đi từng
bước nhẹ.
+ Tiếng trống thúc vang dội cả lòng.
Sau hồi trống thúc cảm thấy mình chơ

vơ, run run theo nhịp bước.
+ Khi chờ nghe đọc tên: thấy quả tim
như ngừng đập, quên cả mẹ tôi đứng
sau, nghe gọi đến tên giật mình lúng
túng ->hồi hộp, lúng túng, vụng về
+ Khi phải rời người thân để vào lớp:
dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở -> sợ
sệt
->Hình ảnh so sánh, các từ láy đã diễn
tả sinh động tâm trạng hồi hộp, cảm
giác mới lạ xen lẫn một chút lo sợ, rụt
rè. Cảm thấy mình bé nhỏ, lạ lẫm, chơ
vơ như bước vào một thế giới khác.
c. Khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết
học đầu tiên:
- Thấy mùi hương lạ xông lên.
- Trông hình gì cũng lạ và hay hay.
- Lạm nhận chỗ ngồi là vật riêng của
mình.
- Thấy quyến luyến người bạn ngồi
bên.
-> Vừa ngỡ ngàng vừa tự tin, nhân
vật tôi nghiêm trang bước vào giờ học
đầu tiên.
- Hình ảnh con chim non:
+ Gợi liên tưởng đến tâm trạng rụt rè,
bỡ ngỡ của chú bé ngày đầu đến trường
lại vừa mở ra một niềm tin về ngày mai
: từ ngôi trường này, chú bé sẽ như con
chim non kia tung cánh bay vào bầu


-Cảm nhận của nhân vật
tôi về cảnh sân trường?
Về ngôi trường như thế
nào?
(Vẫn ngôi trường ấy
nhưng có sự thay đổi,
thay đổi như thế nào?)
- Đứng trước ngôi trường
tâm trạng nhân vật tôi ra
sao?
- Khi xếp hàng và nghe
ông đốc gọi tên, tâm
trạng nhân vật tôi biểu
hiện như thế nào? Vì sao
"tôi" bất giác gục đầu
vào lòng mẹ nức nở
khóc?
Nhóm 3: Diễn biến tâm ………
trạng nhân vật khi ngồi ………..
vào lớp và đón nhận giờ
học đầu tiên
Tâm trạng và cảm giác
nhân vật "tôi" khi bước
vào chỗ ngồi và đón
nhận tiết học đầu tiên
như thế nào?
Hình ảnh "một con
chim....bay cao" có ý
nghĩa gì ? Vì sao?

- Kết thúc truyện là hình
ảnh nào? Em suy nghĩ
như thế nào về dòng chữ
cuối ?


trời cao rộng của ước mơ.
+ Gợi nỗi nhớ tiếc những ngày trẻ thơ
chơi bời tự do đã chấm dứt để bước
vào một giai đoạn mới trong cuộc đời
giai đoạn làm học sinh, tập làm người
lớn.
- Cách kết thúc tự nhiên, bất ngờ bằng
dòng chữ : "Tôi đi học "
+ Vừa khép lại bài văn
+ Vừa mở ra một thế giới mới, bầu
trời mới, một không gian, thời gian,
tâm trạng, tình cảm mới, một giai đoạn
mới trong cuộc đời đứa trẻ .
- Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện
ngắn.
4. Tìm hiểu khái quát nghệ thuật và
nội dung của văn bản.
Nghệ thuật :
- Truyện được bố cục theo dòng hồi
tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi.
- Kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với
bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
Nội dung :
- Tâm trạng, cảm xúc của nhân vật

“tôi”lần đầu tiên đi học.
Ý nghĩa:
- Ngày khai trường là cái mốc đánh
dấu bước ngoặt sự trưởng thành của
mỗi con người nên thường được ghi
nhớ mãi
5. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản
truyện.
* Kết quả dự kiến:
- Khi đọc hiểu 1 văn bản truyện, ta cần
nắm được cốt truyện, phân tích nhân
vật chính, xác định và chỉ ra được tác
dụng của ngôi kể…
- Đọc diễn cảm chú ý: ngắt nhịp, lên

- GV hướng dẫn HS đánh giá khái
quát qua các câu hỏi gợi mở:
+ Nghệ thuật kể chuyện có gì đặc
sắc?
+ “Tôi đi học” kể về điều gì?
+ Em thích nhất điều gì trong câu
chuyện này?

- GV hướng dẫn HS những lưu ý khi
đọc hiểu văn bản truyện:
+ Khi đọc hiểu một văn bản truyện,
ta cần chú ý điều gì?
+ Đọc diễn cảm đoạn truyện: Hằng
năm…tôi đi học”



giọng, xuống giọng, nhấn mạnh từ ngữ
TRONG LÒNG MẸ (2 tiết)
(Trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng)
1. Hoạt động khởi động:
(Tạo tâm thế đọc)

2. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản.
* Kết quả dự kiến:
a. Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918-1982), quê: Nam
Định là một trong những nhà văn lớn
của dòng VHVN hiện đại.
- Ông hướng ngòi bút về những người
lao động cùng khổ gần gũi mà ông yêu
thương thắm thiết
- Sáng tác: tiểu thuyết, kí, thơ, được
giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật năm 1996.
b. Tác phẩm:
- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí tự
truyện về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
- Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương
là một kỉ niệm sâu sắc.
- Đoạn trích ở chương IV của tác
phẩm.
* Thể loại: Hồi kí đây là thể văn dùng
ghi lại những chuyện có thật, đã xảy ra
trong cuộc đời một con người, thường
là tác giả.

- Nhân vật chính: "Tôi"- bé Hồng - tác
giả Nguyên Hồng.
* Bố cục: 2 phần.
- Phần 1: Từ đầu đến “Người ta hỏi
đến chứ”: Cuộc đối thoại giữa người cô
và chú bé Hồng
- Phần 2: Phần còn lại: Cuộc gặp gỡ
giữa bé Hồng và mẹ.

GV cho HS nghe một đoạn trong bài
hát Lòng mẹ (Nhạc và lời của Y
Vân)
? Trong bài hát em cảm nhận được
điều gì về tình mẫu tử?
- GV yêu cầu HS nêu ấn tượng nổi
bật về văn bản: văn bản đã mang lại
cho em cảm xúc gì (vui sướng, khổ
đau, tủi hờn....)?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ ngữ
khó: Trao đổi với bạn bên cạnh về
những từ ngữ em không hiểu hoặc
hiểu chưa rõ bằng cách dự đoán
nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể
tham khảo phần chú thích trong sách
giáo khoa.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu những
thông tin chung về văn bản qua các
câu hỏi gợi mở:
+ Văn bản này do ai sáng tác? Em
biết gì về nhà văn ấy?

+ Văn bản trích từ tác phẩm nào?
+

Em đã đọc toàn bộ tác phẩm
“Những ngày thơ ấu”? Em hãy tóm
tắt lại tác phẩm (có thể dựa vào phần
chú thích trong SGK)
+ Đoạn trích ở chương mấy của tác

phẩm?
+ Tác phẩm viết theo thể loại gì? Nhân
vật chính là ai?

- GV yêu cầu HS chia bố cục của
văn bản: Văn bản có thể được chia
thành mấy phần? Nội dung của mỗi
phần là gì?


3. Đọc hiểu chi tiết:
* Kết quả dự kiến
3.1. Nhân vật bà cô trong cuộc đối
thoại với bé Hồng:
- Cô ruột -> quan hệ ruột thịt.
- Nhân vật bà cô xuất hiện trong cuộc
gặp gỡ và đối thoại với bé Hồng (cháu
ruột) cuộc gặp gỡ và đối thoại chủ
động do chính bà cô tạo ra nhằm mục
đích riêng của mình.


GV tổ chức chia nhóm HS và
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhân vật bà

Thảo luận nhóm cặp:
Phiếu học tập số 1
- Mối quan hệ nhân vật bé Hồng và
bà cô. Ai là người chủ động đối
thoại?
- Theo em, cuộc đối thoại giữa hai
cô cháu xoay quanh chuyện gì?
- Hãy tìm những chi tiết khắc hoạ
nhân vật bà cô trong cuộc đối thoại
với bé Hồng? (Giọng điệu, lời nói,
vẻ mặt, cử chỉ, thái độ ...)
- Mục đích của bà cô trong cuộc đối
thoại này là gì?
- Những chi tiết đó thể hiện tâm địa
và bản chất của nhân vật bà cô như
thế nào?
- Bà cô đại diện cho tầng lớp xã hội
nào? Qua nhân vật này nhà văn tố
cáo điều gì?

*Nội dung cuộc đối thoại: xoay quanh
câu chuyện về mẹ bé Hồng
* Nhân vật bà cô
- Cười hỏi: “Mày có muốn vào Thanh
Hoá chơi với mẹ mày không?”
- Hỏi bằng giọng vẫn ngọt “Sao lại

không vào...có như dạo trước đâu”, mắt
long lanh, chằm chặp đưa nhìn
- Vỗ vai, cười mà nói rằng“Mày dại
quá...thăm em bé chứ”
- Tươi cười kể các chuyện
- Đổi giọng nghiêm nghị, vỗ vai an ủi
cháu, tỏ sự ngậm ngùi thương tiếc
người anh vừa mất...
-> Ra vẻ quan tâm, thực chất là sự
đóng kịch; sự giễu cợt, mỉa mai châm
chọc; sự giả dối , ác độc, đầy ác ý
- Mục đích: cố ý gieo rắc những hoài
nghi để bé Hồng khinh miệt và ruồng
rẫy mẹ, chia rẽ tình cảm mẹ con bé
Hồng
=> Đó là người đàn bà độc ác, lạnh
lùng, thâm hiểm và tàn nhẫn.
* Hình ảnh bà cô mang ý nghĩa tố cáo
những hạng người tàn nhẫn đến khô
héo cả tình cảm ruột thịt trong XHTD
nửa phong kiến lúc bấy giờ
3.2. Nhân vật bé Hồng
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hoàn cảnh


a. Hoàn cảnh sống:
+ Lớn lên trong một gia đình không
hạnh phúc: bố nghiện ngập, mất sớm;
gia đình sa sút; mẹ cùng túng quá phải
bỏ con cái đi tha hương cầu thực

+ Sống với bà cô và trong sự ghẻ lạnh
của họ hàng
->Bất hạnh, thiếu tình thương yêu.
b. Trong cuộc đối thoại với bà cô:
- Lúc đầu: toan trả lời “có” nhưng rồi
lại cúi đầu không đáp mà chỉ cười đáp
lại.
Vì bé Hồng nhận ra những ý nghĩ cay
độc trong giọng nói và vẻ mặt tươi
cười rất kịch của bà cô, biết rõ mục
đích của bà cô, không muốn tình yêu
thương và lòng kính mến mẹ bị những
rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến
->Thông minh, nhạy cảm, nhận ra sự
giả dối trong lời nói của bà cô
- Sau:
+ lòng càng thắt lại, khoé mắt cay cay
->Đau xót, phẫn uất
+ nước mắt ròng ròng rớt xuống, chan
hoà đầm đìa ở cằm, ở cổ ->Sự đau
đớn, phẫn uất không kìm nén nổi
+ cười dài trong tiếng khóc, cổ họng
nghẹn ứ, khóc không ra tiếng->Sự đau
đớn, uất ức lên đến cực điểm
+ suy nghĩ: “giá những cổ tục đã đày
đoạ mẹ.....nát vụn mới thôi”->Sự căm
tức đến tột cùng những cổ tục tàn ác
đã đày đoạ mẹ

sống của nhân vật bé Hồng?

- Đọc truyện, em biết gì về gia đình
bé Hồng? Em có suy nghĩ gì về hoàn
cảnh sống của bé Hồng?

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tâm trạng
nhân vật bé Hồng trong cuộc trò
chuyện với bà cô?
Thảo luận nhóm bàn:
Phiếu học tập số 2
-Trong cuộc đối thoại với bà cô, mới
đầu khi nghe bà cô hỏi, bé Hồng có
thái độ như thế nào? Vì sao bé Hồng
có thái độ đó? Thái độ đó nói lên
điều gì?
Trước những câu hỏi, lời khuyên của
bà cô và việc nhận ra sự giả dối của
bà cô, diễn biến tâm trạng của bé
Hồng được thể hiện qua những cử
chỉ, thái độ, suy nghĩ gì?
Những chi tiết đó thể hiện tâm trạng
gì của bé Hồng?

- Chi tiết “cười dài trong tiếng khóc”
- Cười dài trong tiếng khóc -> nỗi đau đã thể hiện tâm trạng gì của bé
xót, tức tưởi cao độ cho người mẹ đang Hồng?
dâng lên trong lòng.
“Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ... nát
vụn mới thôi”
- Câu văn “Giá những cổ tục đã đày
-> BPNT: so sánh, lời văn dồn dập với đoạ mẹ... nát vụn mới thôi” sử dụng



các hình ảnh, các động từ mạnh: cắn,
nhai,nghiến
->Khắc hoạ rõ nét tình cảm, cảm xúc
của bé Hồng
=>Luôn tin tưởng, thương yêu mẹ sâu
sắc, mãnh liệt
c. Niềm hạnh phúc của bé Hồng khi
gặp lại mẹ
* Khi bất ngờ gặp mẹ:
- Hành động: đuổi theo, gọi bối rối: Mợ
ơi! mợ ơi! mợ ơi!
- Suy nghĩ: Nếu không phải là mẹ thì ...
và cái lầm đó không những làm cho bé
Hồng thẹn mà còn tủi cực nữa, khác
nào cái ảo ảnh ... ngã gục giữa sa mạc”
- Biện pháp tu từ: so sánh giả định độc
đáo, mới lạ (nỗi thất vọng trở thành
tuyệt vọng. Hi vọng tột cùng và thất
vọng cũng tột cùng)
=>Nỗi khao khát được gặp mẹ cháy
bỏng trong tâm can
* Khi biết đúng là mẹ
+ đuổi kịp, thở hồng hộc, trán đẫm mồ
hôi
+ khi trèo lên xe tôi ríu cả chân lại, oà
khóc nức nở ( Khóc vì dỗi hờn, vì nỗi
xúc động bàng hoàng, niềm sung
sướng và cả sự tủi thân.)

=>Niềm hạnh phúc, sung sướng khi
được gặp lại mẹ sau bao ngày xa cách
Nếu như giọt nước mắt khi trả lời bà cô
là giọt nước mắt của căm giận, đau
đớn, xót xa thì giọt nước mắt lần này là
giọt nước mắt của tủi hờn mà hạnh
phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
* Khi ngồi trong lòng mẹ
- Cảm nhận về mẹ:
+ thấy mẹ không còm cõi, xơ xác,

biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng
của BPNT đó?
- Qua diễn biến tâm trạng của bé
Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô
cho ta thấy được tình cảm gì của chú
bé?
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tâm trạng
nhân vật bé Hồng khi gặp lại mẹ:
Phiếu học tập số 3
Nhóm 1:
- Khi bất ngờ thoáng thấy người ngồi
trên xe giống mẹ, bé Hồng có hành
động, suy nghĩ gì ?
- Nhận xét về câu văn: “Nếu người
ấy quay lại..... ngã gục giữa sa mạc”
Câu văn đó diễn tả tâm trạng gì của
chú bé Hồng?
Nhóm 2:
- Khi biết đúng là mẹ, thấy mẹ cầm

nón vẫy, bé Hồng đã có cử chỉ, hành
động gì? Cử chỉ, hành động đó thể
hiện tâm trạng gì của chú bé?
- Theo em, giọt nước mắt lần này
của bé Hồng có gì khác với giọt
nước mắt khi trả lời bà cô ?
Nhóm 3:
- Cảm nhận về mẹ và cảm giác của
bé Hồng khi được ngồi trong lòng
mẹ, được mẹ ôm ấp được tác giả
diễn tả bằng từ ngữ, hình ảnh nào?
Đó là cảm giác như thế nào?
- Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn
biến tâm lí nhân vật của tác giả trong
đoạn này? Tác dụng của nó?


gương mặt mẹ vẫn tươi sáng ... hai gò

+ Thấy hơi quần áo, hơi thở của mẹ
thơm tho một cách lạ thường.
- Cảm giác
+ Thấy những cảm giác ấm áp đã bao
lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da
thịt.
+ Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ ...mới
thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng
+ Không nhớ mẹ đã hỏi và trả lời mẹ
những gì, không mảy may nghĩ ngợi gì
đến những câu nói của bà cô

* NT miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế và
sinh động.
=>Cảm giác sung sướng đến cực
điểm của đứa con khi được ở trong
lòng mẹ.
3.3. Nguyên Hồng là nhà văn của
phụ nữ và nhi đồng
- Qua TP nhà văn không chỉ bênh vực
cho người mẹ của mình mà qua đó ông
bênh vực tất cả những người phụ nữ
sống trong XH bất công, tàn bạo đã bị
XH ấy trà đạp, cướp đoạt quyền con
người một cách tàn nhẫn.
- Nguyên Hồng còn là nhà văn của trẻ
em: Những trang viết của ông về nỗi
bất hạnh của chú bé Hồng cũng như
bao đứa trẻ khác thật chân thật và cảm
động. Những đứa trẻ không chỉ đói
cơm rách áo mà còn bị bạo hành đày
đọa cả về thể xác lẫn tinh thần, bị trà
đạp không kém gì những người phụ nữ
yếu thế trong XH.
4. Khái quát nội dung và nghệ thuật
chính của văn bản:
Nghệ thuật
- Lời văn giàu chất trữ tình, kết hợp
nhuần nhuyễn giữa, kể, tả, biểu cảm.

Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu, lí giải nhận
định về tác giả

Phiếu học tập số 4
Hoạt động cá nhân
- Qua văn bản em đã học, hãy lí giải
tại sao nói: ‘Nguyên Hồng là nhà
văn của phụ nữ và trẻ em”?


- Tính chất hồi kí tạo mạch truyện ,
mạch cảm xúc tự nhiên , chân thực.
- Khắc hoạ hình tượng nhân vật bé
Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng
sinh động, chân thực.
Nội dung:
- Đoạn trích diễn tả những cay đắng,
tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng
của nhà văn thời thơ ấu đối với người
mẹ bất hạnh.
Ý nghĩa: Tình mẫu tử là mạch nguồn
tình cảm không bao giờ vơi trong tâm
hồn con người

Nhiệm vụ 5: Đánh giá khái quát về
nghệ thuật và nội dung văn bản
Phiếu học tập số 4
Hoạt động cá nhân

5. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản
truyện.
* Kết quả dự kiến:
- Khi đọc hiểu văn bản truyện, ta cần

nắm được cốt truyện, phân tích nhân
vật chính, nhân vật phụ xác định và chỉ
ra được tác dụng của ngôi kể…
6. Liên hệ, mở rộng
* Tích hợp: Liên hệ môi trường gia
đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em.
Tích hợp Quyền trẻ em
- Một số quyền cơ bản của trẻ em được
quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em: Quyền được khai
sinh, quyền có quốc tịch, quyền được
nhà nước, xã hội tôn trọng, bảo vệ,
quyền được chăm sóc nuôi dạy giáo
dục, bảo vệ, quyền được học tập, dạy
dỗ, quyền được vui chơi giải trí, quyền
được tham gia các hoạt động văn hóa
thể thao.
Trách nhiệm với trẻ em:

- GV hướng dẫn HS những lưu ý khi
đọc hiểu văn bản truyện:
+ Khi đọc hiểu một văn bản truyện,
ta cần chú ý điều gì?

– Gia đình: Chăm sóc, nuôi dạy trẻ em,
tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
của trẻ em

- Nêu những giá trị đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật?

- Suy nghĩ của em về tình mẫu tử?

- Một số quyền cơ bản của trẻ em
được quy định trong Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em?
- Trách nhiệm của gia đình, xã hội
với trẻ em?


– Nhà nước và xã hội: tạo điều kiện tốt
nhất để bảo vệ quyền lợi cho trẻ em, có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, bồi
- Dựa vào nội dung văn bản đọc hiểu
dưỡng để các em trở thành công dân tốt và bằng trí tưởng tượng của mình,
em hãy vẽ bức tranh ngôi trường em
trong ngày lễ khai giảng
- GV tổ chức cho HS hát bài:
“Ngày đầu tiên đi học”- Nhạc sĩ
Nguyễn Ngọc Thiện
Bài hát “Mẹ yêu ơi”- Gia Khiêm
Thực hành đọc hiểu
Thực hành đọc hiểu văn bản
- Biết vận dụng kiến thức và cách đọc - GV hướng dẫn HS thực hành đọc
đã có ở giờ đọc hiểu văn bản chính vào hiểu văn bản “Người thầy đầu tiên”
(Trích Người thầy đầu tiên- Ai-ma- tốp)
tự đọc các văn bản tương tự.
bằng một số hoạt động và câu hỏi
gợi mở bên dưới.
Người thầy đầu tiên
(Trích Người thầy đầu tiên- Ai-ma- tốp)

…Và quả nhiên thầy đã dạy chúng tôi tất cả
những gì thầy biết và trong khi dạy bảo
chúng tôi, thầy đã tỏ ra kiên nhẫn lạ thường.
Cúi xuống sát từng học sinh một, thầy chỉ
bảo từng cách cầm bút chì, rồi về sau lại say
sưa giảng cho chúng tôi những chữ khó…
Đuysen đã đem hết năng lực dạy cho chúng
tôi, biết được bao nhiêu, thầy dạy bấy nhiêu,
dạy tất cả những gì thầy tự cho là cần thiết
theo trực giác. Nhưng tôi tin chắc như đinh
đóng cột rằng lòng nhiệt tình chân thành của
thầy trong công việc dạy dỗ đã chẳng phí
hoài…
Thầy Đuysen đã lập một chiến công mà
không hề biết. Thật vậy, đó là một chiến
công, bởi vì chính hồi đó, dưới mái trường
này, hay nói cho đúng hơn dưới mái nhà
tranh vách đất hở hoác đến nỗi ngồi trong
lớp lúc nào cũng nhìn thấy những đỉnh núi
tuyết phủ, một thế giới mới, chưa bao giờ
nghe nói đến, chưa bao giờ nhìn thấy, đã mở
ra trước mắt chúng tôi, những đứa trẻ của xứ
Kirghizi chưa hề bước chân ra khỏi làng.…..
Trong số học sinh của thầy tôi là đứa lớn
nhất. Có lẽ vì thế nên tôi học khá hơn những


học sinh khác, mặc dù tôi vẫn nghĩ đó
không phải là những nguyên nhân duy nhất.
Mỗi lời thầy giảng, mỗi chữ thầy viết – tất

cả đối với tôi đều thiêng liêng. Và trên đời
này tôi không hề có gì quan trọng hơn là
hiểu cho được những điều thầy dạy. Tôi
muốn gìn giữ quyển vở của thầy, cho nên tôi
đã lấy mũi liềm tập viết những chữ cái ra
đất, dùng than viết trên vách, lấy que viết
trên mặt tuyết, trên bụi đường. Tôi cảm thấy
trên đời này không có ai học rộng và thông
minh hơn thầy Đuysen…

Hướng dẫn HS tìm hiểu và trao đổi
kết quả tìm hiểu theo các gợi ý sau:
1. Đoạn trích truyện được kể theo
ngôi thứ mấy?
2. Tìm những chi tiết miêu tả việc
dạy học của thầy Đuysen. Qua đó, em
thấy thầy Đuysen hiện lên với những
nét đẹp đáng quý nào?
3. Nhân vật tôi có cảm nhận gì về
những điều thầy dạy?
4. Đoạn trích truyện trên mang đến
cho em những thông điệp gì?
7.Tích hợp phần Tập làm văn: Tính 7.1- GV Hướng dẫn HS tìm hiểu
thống nhất về chủ đề văn bản. Bố về chủ đề của văn bản bằng cách
cục của văn bản (2 tiết)
thực hiện phiếu học tập:
7.1. Chủ đề của văn bản
- Tác giả nhớ lại KN sâu sắc ngày đầu
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm
tiên đi học -> đối tượng

Phiếu học tập số 1
- Những cảm xúc hồi hộp bỡ ngỡ,
Hoạt động nhóm 1
những kỉ niệm đã theo suốt cuộc đời Phiếu học tập số 1
Vấn đề chính
Đọc Văn bản “Tôi đi học” và thực hiện nhiệm vụ bên

a. Trong văn bản tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắ
=> Chủ đề: Những kỉ niệm sâu sắc với Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng
nhiều cảm xúc về ngày đầu tiên đi học. .....................................................................................
................................
Kết luận: Chủ đề của văn bản là đối b. Hãy nêu lên chủ đề của văn bản ?
tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu .....................................................................................
c.Vậy em hiểu chủ đề của văn bản là gì ?
đạt.
.........................................


........................................
.........
7.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu
7.2 Tính thống nhất về chủ đề của Tính thống nhất về chủ đề văn bản
văn bản
bằng bài tập sau:
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Tính thống
nhất về chủ đề văn bản
- Nhan đề ''Tôi đi học'' giúp chúng ta
Phiếu học tập số 2
hiểu ngay nội dung của văn bản nói về
Hoạt động nhóm 2

chuyện đi học .
- Các câu đều nhắc đến những kỉ niệm a- Căn cứ vào đâu em biết được bài
của buổi tựu trường đầu tiên trong đời. văn “tôi đi học” nói lên những KN
- Hôm nay tôi đi học .
của tác giả về buổi tựu trường đầu
- Hằng năm cứ vào cuối thu .... niệm tiên?
mơn man của buổi tựu trường .
- Hai quyển ….bắt đầu thấy nặng
b- Tìm các từ ngữ , các chi tiết nêu
- Tôi bặm tay ghì thật chặt , ….ra và bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ
chênh đầu chúi xuống .
của nhân vật ''tôi'' khi cùng mẹ đi
đến trường, khi cùng các bạn vào lớp
* Khi cùng mẹ tới trường :
?
Con đường quen đi lại lắm lần nay thấy
lạ, cảnh vật xung quanh đều thay đổi
thấy mình trang trọng và đứng dắn
trong bộ quần áo mới, cố làm ra vẻ như
một học trò thực sự ''tay bặm ghì hai
quyển sách , đòi mẹ cầm bút thước''.
* Khi quan sát ngôi trường : cao ráo
sạch sẽ hơn các nhà trong làng, xinh
xắn, oai nghiêm, sân rộng... đâm ra lo
sợ vẩn vơ. Nghe trống thúc thấy chơ
vơ, toàn thân run run, được mọi người
nhìn thì tỏ ra lúng túng, nghe gọi tên
mình thì giật mình, lúng túng .
* Khi xếp hàng vào lớp ; thấy nặng nề,
dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở .

* Trong lớp học: cảm thấy xa mẹ nhớ
nhà .
Hoạt động cá nhân
Kết luận
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề - Tính thống nhất về chủ đề thể hiện
khi chỉ nói tới chủ đề đã xác định, ở những phương diện nào trong văn


không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Tính thống nhất về chủ đề được thể
hiện qua những phương diện sau:
+ Nhan đề, đề mục
+ Quan hệ các phần trong văn bản
+ Từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại
7.3 Bố cục của văn bản
Văn bản “Người thầy đạo cao đức
trọng”
- Các đoạn văn trên trung thể hiện chủ
đề: Chu Văn An là người đạo cao đức
trọng
- Bố cục gồm 3 phần.
* Mở bài: Từ đầu…danh lợi” giới thiệu
khái quát về Chu Văn An
-> Nêu chủ đề của văn bản: Chu Văn
An là người đạo cao đức trọng.
* Thân bài:
+ Câu 1,2: Ông Chu Văn An là người
tài cao
+ Câu 4,5,3: Ông là người có đức
trọng, không màng danh lợi.

- Đoạn 3: Ảnh hưởng từ tài đức của
thầy Chu Văn An.
-> Trình bày các khía cạnh của chủ đề
Chu văn An là người thầy tài cao, đức
trọng, không màng danh lợi, luôn được
mọi người kính trọng
* Kết bài: Khẳng định Thầy là người
tài đức được mọi người yêu mến ngay
cả khi ông đã mất.
-> Nhấn mạnh tổng kết chủ đề.
=> Nhằm thể hiện chủ đề văn bản đã
xác định.
Kết luận:
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các
đoạn văn để thể hiện chủ đề.
- 3 phần:
+ Mở bài: nêu ra chủ đề của văn bản.
+ Thân bài: gồm một số đoạn nhỏ -

bản?
- Làm thế nào để có thể viết một văn
bản đảm bảo tính thống nhất về chủ
đề?

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bố cục của
văn bản
Phiếu học tập số 3
Hoạt động nhóm cặp
- GV Cho HS đọc văn bản "Người
thầy đạo cao đức trọng"?

- Văn bản gồm có mấy đoạn ? Tập
trung thể hiện chủ đề gì?
-Văn bản có thể chia mấy phần? Chỉ
ra các phần đó ? Nhiệm vụ từng
phần ?
-Vậy cả ba phần mở bài, thân bài,
kết bài của văn bản đều nhằm thực
hiện nhiệm vụ gì ?
- Từ việc tìm hiểu bố cục văn bản
trên, em hiểu bố cục văn bản là gì ?
Gồm những phần nào ? Nhiệm vụ
của từng phần


trình bày các khía cạnh của chủ đề.
+ Kết bài: tổng kết chủ đề.
7.4 Cách bố trí, sắp xếp nội dung
phần thân bài
* Văn bản “Tôi đi học”
- Những kỉ niệm về buổi đến trường
đầu tiên : sắp xếp theo sự hồi tưởng
- Các cảm xúc: sắp xếp theo thứ tự
thời gian.
- Những cảm xúc trên con đường tới
trường, những cảm xúc khi bước vào
lớp học : sắp xếp theo sự liên tưởng
đối lập
* Văn bản “Trong lòng mẹ”
- Tình thương mẹ và thái độ căm ghét
cực độ những cổ tục đã đày đoạ mẹ khi

nghe bà cô cố tình bịa chuyện, nói xấu
mẹ
- Niềm vui sướng cực độ khi được ngồi
trong lòng mẹ =>Sắp xếp theo diễn
biến tâm trạng
* Văn miêu tả
+ Không gian, thời gian.
+ Khái quát - cụ thể (chỉnh thể - bộ
phận)
+ Tình cảm - cảm xúc.
* Văn bản: Người thầy đạo cao đức
trọng
- Các sự việc nói về CVA là người tài
cao (học trò theo học đông, nhiều
người đỗ đạt cao và giữ những trọng
trách trong triều đình, vua vời vào dạy
thái tử học)
- Các sự việc nói về CVA là người đức
trọng: (được học trò kính trọng, can
ngăn vua không nghe từ quan về
làng,nghiêm khắc với học trò)
->theo thứ tự các sự việc (theo thứ tự
mạch suy luận)

Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu cách bố trí,
sắp xếp nội dung phần thân bài
Phiếu học tập số 4
Hoạt động nhóm
Học sinh đọc ngữ liệu SGK
Nhóm1

Phần thân bài văn bản "Tôi đi học"
kể về sự kiện gì?
Được sắp xếp theo thứ tự nào?
Nhóm 2
Chỉ ra diễn biến tâm trạng bé Hồng
ở phần thân bài?
Nhóm 3
Khi tả người, vật, phong cảnh em sẽ
tả theo trình tự nào?
Nhóm 4
Học sinh đọc bài "Người thầy đạo
cao đức trọng".
Nhận xét cách sắp xếp thân bài?


Kết luận:
- Nội dung phần thân bài thường được
trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào
kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp
của người viết.
- Thường được sắp xếp theo trình tự
thời gian và không gian, theo sự phát
triển của sự việc, theo mạch suy luận...
sao cho phù hợp với chủ đề và sự tiếp
nhận của người đọc.
7.5 Bài tập 1:
a. Văn bản nói về:
- Đối tượng: Rừng cọ (ở vùng sông
Thao quê hương của tác giả).
- Vấn đề: Niềm tự hào, tình cảm gắn bó

của t/g và của người dân Sông Thao
đối với cây cọ.
- Thứ tự trình bày :
(1) Giới thiệu rừng cọ
(2) Miêu tả cây cọ
(3) Tác dụng của cây cọ
(4) Tình cảm gắn bó với cây cọ.
- Khó thay đổi được trật tự sắp xếp vì
các ý này đã rành mạch , liên tục .
b. Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp của rừng cọ,
sự gắn bó và tình cảm yêu thương của
t/g và người dân Sông Thao với rừng
cọ quê mình.
c. Chủ đề được thể hiện qua: nhan đề
của văn bản, các ý miêu tả hình dáng,
sự gắn bó của cây cọ với tuổi thơ tác
giả, tác dụng của cây cọ và tình cảm
giữa cây với người.
- Các từ ngữ lặp lại nhiều lần: rừng cọ,
lá cọ và các chi tiết miêu tả về:
+ hình dáng của cây cọ.
+ sự gắn bó của cây cọ với tác giả .
+ công dụng của cây cọ đối với đời
sống.
7.6 Bài tập 2:

Giáo viên chia nhóm, học sinh làm
bài tập củng cố phần kiến thức đã
học
Nhóm 1

7.5. Đọc bài tập 1/SGK 13
a Văn bản trên viết về đối tượng nào
và vấn đề gì. Các đoạn văn đã trình
bày vấn đề theo thứ tự nào ? Theo
em có thể thay đổi trật tự sắp xếp
này được không ? Vì sao ?
a) Hãy cho biết chủ đề của văn bản
trên là gì.
Gợi ý: Rừng cọ và sự gắn bó giữa
cuộc sống người dân sông Thao đối
với rừng cọ.
c) Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu
thể hiện chủ đề của văn bản.
d) Để triển khai chủ đề, các đoạn văn
trong văn bản đã trình bày đối tượng
và vấn đề theo một thứ tự nào? Thứ
tự ấy có ý nghĩa ra sao? Có thể thay
đổi trật tự sắp xếp này không? Vì
sao?


Căn cứ vào chủ đề của văn bản thì ý b
và d làm cho bài lạc đề vì nó không
phục vụ cho việc chứng minh luận
điểm ''Văn chương làm cho tình yêu
quê hương .... ''
7.7 Bài 3:
- Có những ý lạc chủ đề : c, g .
- Có những ý hợp với chủ đề nhưng do
cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập

trung vào chủ đề: b,e .
a, Cứ mùa thu về , mỗi lần thấy các em
nhỏ ... xốn xang .
b, Cảm thấy con đường ''thường đi lại
lắm lần'' tự nhiên cũng thấy lạ, cảnh vật
đều thay đổi .
c, Muốn thử sức mình bằng việc tự
mang sách vở như một cậu học trò thực
sự .
d, Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại
nhiều lần cũng có nhièu biến đổi .
e, Lớp học và những người bạn mới trở
nên gần gũi , thân thương.
7.8 Bài tập 1 (SGK 26)
a. Trình bày theo thứ tự không gian từ
xa -> gần -> tận nơi -> đi xa dần.
b. Trình bày theo thứ tự thời gian: về
chiều, lúc hoàng hôn.
c. Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm
quan trọng của chúng đối với luận
điểm cần CM
7.9 Bài tập 2
Lòng yêu thương mẹ của bé Hồng
-Khi nghe bà cô nói xấu mẹ:
+ quyết không để những rắp tâm tanh
bẩn xâm phạm đến tình thương yêu và
lòng kính mến mẹ
+ Căm tức những cổ tục đã đày đoạ mẹ
+ Đau đớn xót xa cho số phận bất hạnh
của mẹ

- Khi ngồi trong lòng mẹ: sung sướng

Nhóm 2
7.6. Đọc bài tập 2/SGK14
Trong các gợi ý bài tập 2 trang 14 ý
nào phù hợp với chủ đề: "Văn
chương làm cho tình yêu quê hương
đất nước trong ta thêm phong phú và
sâu sắc.".
Nhóm 3
7.7 Bài tập 3/ SGK11: Có bạn dự
định triển khai phân tích dòng cảm
xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật
"tôi" trong văn bản Tôi đi học bằng
những ý sau. Ý kiến em thế nào?

Nhóm 4
7.8 Bài tập 1/SGK 26
Học sinh đọc bài tập.
Phân tích cách trình bày ý?

Nhóm 5
7.9 Bài tập 2/SGK 27
Nếu phải trình bày về lòng thương
mẹ của chú bé Hồng, em sẽ trình bày


khi thấy mẹ vẫn tươi đẹp như thuở còn
sung túc
7.10 Bài tập 3 (SGK27)

- Chưa hợp lí.
- Sửa:
+ Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng
của câu tục ngữ.
+ Chứng minh tính đúng đắn của câu
tục ngữ.
ý 2 -> ý 3 -> ý 1.

những ý gì và sắp xếp chúng ra sao ?
(-Khi xa mẹ, Hồng luôn nghĩ về mẹ
ntn ?
-Khi đối thoại với bà cô, tình cảm
của Hồng đối với mẹ ra sao ?
-Khi ở trong lòng mẹ, Hồng có cảm
giác ntn ?)
Nhóm 6
7.10 Bài tập 3/SGK 27
Học sinh đọc bài tập 3 (27)
Cách sắp xếp đã hợp lí
chưa? Sửa lại như thế nào?

Hoạt động
1. Trước khi
viết:

VIẾT– 2 tiết
Cách thức thực hiện
1) GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn tìm hiểu đề (1 tiết)
Bài tập 1: Tóm tắt truyện “Những ngày thơ ấu” của Nguyên
Hồng.

Học sinh đọc toàn bộ truyện và tóm tắt nội dung chính của
từng chương hoặc tóm tắt theo nhân vật chính
Bài tập 2: Em hãy kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
của mình
+ GV hướng dẫn HS tự đặt các câu hỏi để tìm hiểu yêu cầu
của đề bài: Đề yêu cầu viết kiểu bài gì? Nội dung và phạm vi
viết bài như thế nào?
- GV hướng dẫn HS lựa chọn chuyện để kể: Đề bài yêu cầu
HS kể lại một những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của mình.
Nếu HS chưa biết kể chuyện gì, GV có thể gợi ý cho HS một
vài ý tưởng: kể ngày đầu vào lớp 1, ngày đầu tiên vào lớp 6
hoặc ngày khai giảng năm học mới của một lớp nào mà em có
nhiều kỉ niệm nhất.
- GV hướng dẫn HS xác định mục đích và người đọc bằng
cách trả lời các câu hỏi:
+ Bài viết của em hướng tới ai?
+ Tại sao tôi muốn kể về kỉ niệm đáng nhớ này?
- GV hướng dẫn HS tìm ý cho bài viết:
- GV có thể tổ chức cho HS tìm ý bằng nhiều cách khác nhau.
+ Ví dụ 1: Em hãy viết nháp (viết tự do) theo trí nhớ của em


về câu chuyện em muốn kể bằng kĩ thuật 5W1H: Cái gì đã
xảy ra?, Ai đã ở đó?, Tại sao nó lại xảy ra?, Nó xảy ra khi
nào?, Nó xảy ra ở đâu? Nó xảy ra như thế nào?
+ Ví dụ 2: GV hướng dẫn HS tìm ý tưởng cho bài viết bằng
hoạt động trải nghiệm trước khi viết (Hoạt động này có thể tổ
chức cho HS trong phần chuẩn bị bài học, trước khi HS thực
hành trên lớp):
+ Em có thể quay lại nơi đã xảy ra câu chuyện em muốn kể,

cố gắng hồi tưởng và ghi chép lại.
+ Em có thể phỏng vấn những người có liên quan đến câu
chuyện về những điều đã xảy ra và ghi chép lại.
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý
+ Giới thiệu hoàn cảnh gợi nhớ kỉ niệm về ngày đầu tiên đi
học, nêu cảm xúc của mình về kỉ niệm ấy.
+ Cảnh vật thiên nhiên, con người trên đường tới trường.
+ Quang cảnh sân trường, ngôi trường.
+ Không khí buổi lễ khai trường, hình ảnh thầy cô và các bạn.
+ Ấn tượng và kỉ niệm sâu đậm trong ngày đầu tiên ấy.
+ Khẳng định đó là những cảm xúc sâu đậm khó quên về
ngày đầu tiên đến lớp với niềm háo hức, với bao bỡ ngỡ, rụt
rè, vụng về, lúng túng.
+ Lời hứa, lời quyết tâm học tập, tu dưỡng tốt.
Bài tập 3: Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ
và trẻ em qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”
Gợi ý:
1. Mở Bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:.
- Đoạn trích "Trong lòng mẹ" trong hồi kí "Những ngày thơ
ấu" là một trong những đoạn trích tiêu biểu cho thấy “Nguyên
Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em.
2. Thân bài
*Giải thích nhận định
*Chứng minh
- Nguyên Hồng trân trọng, đồng cảm với những tình cảm
cao đẹp của người phụ nữ
+ Mẹ Hồng, một người đàn bà nghèo có cuộc sống hôn nhân
không tình
+ chồng chết người phụ nữ ấy phải đi tha hương cầu thực tạm

xa đứa con thơ bé bỏng
+ Nỗi đau xa con cùng những hủ tục lạc hậu đã đày đọa người


2. Viết bài

3. Chỉnh sửa,
hoàn thiện bài
viết.

mẹ khổ cực, đau thương
+ Đó còn là một người mẹ chứa chan tình yêu thương dành
cho con
+ Vòng tay yêu thương ôm trọn cậu bé vòng lòng cùng ánh
mắt dịu hiền thiết tha nhìn em khiến ta không khỏi nghẹn
ngào, thương cảm.
- Nguyên Hồng dành trọn tình yêu cho trẻ thơ qua nhân
vật cậu bé Hồng
+ Nỗi cô đơn đáng thương khi mồ côi cha và sống thiếu sự
chở che của mẹ
+ Người thân lạnh nhạt, thờ ơ, hắt hủi
+ Cậu bé nhớ mẹ và khát khao được gặp em, hình ảnh mẹ
luôn trong tâm trí cậu
+ Mặc cho bao người chê trách mẹ, tìm cách vùi dập mẹ thì
em vẫn luôn bên mẹ, luôn mong muốn được bảo vệ mẹ.
+ Hạnh phúc lớn lao khi được tựa vào lòng mẹ, được thấy mẹ
vẫn tươi tắn và xinh đẹp, được mẹ chở che trong sự yêu
thương, em thấy bình an và nhẹ nhõm
=> Cũng như bao đứa trẻ khác, tình thương cha mẹ thật
thiêng liêng và rất cần thiết, đó chính là điểm tựa vô cùng lớn

cho hành trang vào đời của mỗi người.
* Đánh giá:
-Nội dung
-Nghệ thuật
3. Kết Bài
- Khẳng định vấn đề
- Liên hệ
- Sau khi đã đọc/xem và nhận xét bài viết của HS, GV yêu
cầu HS chuyển nội dung bài viết thành bài nói (thuyết trình):
Em hãy chia sẻ cho các bạn trong lớp nghe.
- GV hướng dẫn HS ghi chú lại ngắn gọn nội dung sẽ trình
bày để hỗ trợ cho học sinh trong quá trình nói.
2) Viết bài (1 tiết)
- GV có thể tổ chức cho HS viết bài ở trên lớp.
- Trong quá trình HS làm bài, GV quan sát và hỗ trợ (nếu
cần).
- GV giao nhiệm vụ cho HS rà soát và chỉnh sửa lại bài viết
của mình theo hướng dẫn hoặc sau khi được trả bài.
NÓI VÀ NGHE– 2 tiết


Hoạt động
Cách thức thực hiện
1. Chuẩn bị Bài tập 1: Tóm tắt truyện “Những ngày thơ ấu” của Nguyên
nói
Bài tập 2: Em hãy kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
của mình cho các bạn cùng nghe
Bài tập 3: Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và
trẻ em qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”
2.

Thực - GV yêu cầu HS luyện nói bài 1,2 cá nhân
hành luyện - GV yêu cầu HS luyện nói bài 3 theo cặp/ nhóm:
nói
+ GV giao nhiệm vụ từng cặp HS thực hành luyện nói theo
phiếu ghi chú đã xây dựng (mỗi người được trình bày trong
thời gian 5-7 phút).
+ HS trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn (Bài
trình bày có tập trung không? Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp
với mục đích nói và đối tượng tiếp nhận không? Khả năng
truyền cảm hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tố phi ngôn
ngữ, âm lượng, nhịp điệu giọng nói, cách phát âm...)
+ GV hướng dẫn HS thực hành nói: Cần phát huy những đặc
điểm của các yếu tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như
ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ điệu bộ.
- GV yêu cầu HS luyện nói trước lớp
+ GV cho 2 hoặc 3 HS trình bày trước lớp từng bài tập (thời
gian dành cho mỗi HS 5-7 phút); những HS còn lại thực hiện
hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu).
3. Đánh giá - GV hướng dẫn HS lắng nghe từng bài tập, đánh giá bài của
bài nói
bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5 là tốt nhất)
Ví dụ về Phiếu đánh giá
Họ và tên HS:…..Lớp:…..
Tiêu chí
Hành vi
Mức độ đạt được
1. Khả năng thành thạo khi nói
1.1. Nói lưu loát, phát âm chuẩn xác, trôi chảy.
1
2

4
1.2. Nói truyền cảm, ngữ điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn đối
với người nghe.


2. Nội dung nói
2.1. Nội dung bài trình bày tập trung vào vấn đề chính

2.2. Nội dung bài trình bày chi tiết, phong phú, hấp dẫn.

2.3. Trình tự kể chuyện, bố cục bài
văn phù
hợp, logic.

3. Sử dụng từ ng
3.1. Sử dụng từ vựng chính xác, phù hợp.

3.2. Sử dụng từ ngữ hay, hấp dẫn, ấn tượng


×