Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp đầu máy Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.47 KB, 18 trang )

Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp đầu
máy Hà nội
1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là 1 xí nghiệp thành viên trực thuộc Xí nghiệp
Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I - Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và đến
2003 chuyển đổi thành Công ty vận tải Hành khách đường sắt Hà Nội thuộc
Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là một đơn vị
quản lý sức kéo lớn nhất của ngành đường sắt Việt Nam.
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội được thành lập từ bao giờ thì không ai rõ vì
không có tài liệu nào để lại, chỉ biết khái quát rằng: Sau khi thực dân Pháp ổn
định bộ máy cai trị ở Việt Nam là chúng tiến hành khai thác thuộc địa, để khai
thác được triệt để họ phải xây dựng đường sắt để vận chuyển hàng hoá về
chính quốc. Tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng là một trong những tuyến đường
được xây dựng đầu tiên (Trên cầu Long Biên còn biển in năm xây dựng và
khánh thành (1890-1893).
Các - Đề - Po hoả xa được thành lập để khám chữa đầu máy toa xe. Năm
1955 hoà bình lặp lại chúng ta tiếp quản Các - Đờ - Po và đổi tên là đoàn công
vụ, sau lại đổi là Đoạn đầu máy. Sau này khi chuyển đổi cơ cấu quản lý của Nhà
nước lấy tên là Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội và lấy ngày 22/10/1955 làm ngày
thành lập Xí nghiệp.
- Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua mọi thử
thách trong chiến tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc đội ngũ cán bộ công nhân
viên của xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh và đổi mới góp phần tích cực vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và cũng như việc xây dựng và
phát triển của xí nghiệp nói riêng. Xí nghiệp đã được cấp trên, Đảng và Nhà
nước đánh giá cao trong lĩnh vực sản xuất và phát triển. Trong sự nghiệp của
ngành Giao thông vận tải góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước phát triển đất nước.
Xí nghiệp đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng
cao quý. Nhiều năm liền được công nhận là đơn vị lao động XHCN có 2 công
nhân được phong tặng Anh hùng Lao động đó là Anh hùng lao động Nguyễn


Minh Đức và Trịnh Hanh v.v.. Ngày 25/2/1996 xí nghiệp được vinh dự đón
Tổng bí thư Đỗ Mười về thăm. Năm 1997 XN được Nhà nước phong tặng
"Huân chương Lao động hạng 3".
1.1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của XN
- Giai đoạn 1(1955 - 1965):
+ Sau 10 năm hoà bình, ngành đường sắt tiến hành khôi phục và xây
dựng lại các tuyến đường sắt trên miền bắc. Đây là giai đoạn xây dựng cơ sở
vật chất, bộ máy quản lý lực lượng lao động của XN.
+ XN đã tiếp quản hơn 80 đầu máy hơi nước của Pháp để lại. Thiết bị
máy móc giai đoạn này được gia tăng đáng kể Thiết bị của Pháp vừa ít, vừa
lạc hậu chỉ có 5 máy tiện vài máy bào, phay. XNđã được trang bị nhiều máy
móc mới và các máy chuyên dùng, trong đó có bộ ky 120 tấn của Trung Quốc
các bộ phận phụ trợ như cơ điện nước được tăng cường bổ sung về cơ sở vật
chất.
+ XN được đầu tư kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa được
nhiều máy ra kéo được các đoàn tàu hàng, khách phục vụ đáng kể cho việc khôi
phục và phát triển kinh tế đất nước.
+ Khối lượng vận tải được tăng từ 182 triệu tấn km năm 1955 lên 1165
triệu tấn km năm 1965.
+ Số lượng cán bộ công nhân viên cũng được tăng từ 550 người năm
1955 lên tới 1360 người năm 1965.
- Giai đoạn 2(1966 - 1975):
+ Ngành đường sắt và XN bước vào thời kỳ mới, là đảm bảo giao thông
quyết tâm đánh thăng giặc Mỹ xâm lược.
XN được đầu tư thêm sức kéo đó là 46 đầu máy hơi nước tự lực
do Trung Quốc sản xuất theo thiết kế của Việt Nam.
16 đầu máy hơi nước khổ đường (1435).
20 đầu máy Điezen Đông Phương Hồng 3 của Trung Quốc chế tạo
và đầu máy TY5E do Liên Xô (cũ) sản xuất.
+ Trong giai đoạn này, sản lượng vận tải tăng đáng kể từ 1182 trên tấn

km năm 1966 lên 1611 trên tấn km năm 1975 (tăng 1,37 lần). Khối lượng máy
sửa chữa theo cấp hoàn thành tương ứng đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất
lượng tốt đưa ra kéo tàu đáp ứng nhu cầu của vận tải.
- Giai đoạn 3 (1976-1985) :
+ Đất nước hoàn toàn giải phóng nhu cầu vận tải ngày càng tăng nhất là
vận tải hành khách. Để đảm bảo vận tải phục vụ cho việc khôi phục và phát
triển kinh tế đất nước xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước.
Sản lượng vận tải bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 1140 triệu
tấn km. Sản lượng sửa các cấp trên đầu máy tăng từ 11 đến 14%. Hàng chục
máy móc thiết bị sơ tán trong chiến tranh được chuyển về lắp đặt ổn định sản
xuất. Hàng ngàn m
2
mặt bằng sản xuất, nhà xưởng được cải tạo nâng cấp
nhằm đáp ứng số lượng sửa chữa đầu máy ngày càng tăng. Đặc biệt là cấp sửa
chữa đại tu đầu máy. Trong giai đoạn này, xí nghiệp có thêm nhiệm vụ sửa
chữa cấp Ky đầu máy GP6 khổ đường 1435, đó là nhiệm vụ nặng nề mới mẻ
nhưng CBCNV toàn xí nghiệp đã vượt qua khó khăn gian khổ để hoàn thành
suất sắc nhiệm vụ.
- Giai đoạn 4 (1986 đến nay ) :
+ Đất nước chuyển mình, chuyển đổi sang cơ chế thị trường xoá bỏ dần
chế độ quan liêu bao cấp, XN được đầu tư phát triển xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới sức kéo nâng cấp năng lực vận tải và sửa chữa đầu máy các
cấp, đáp ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
+ Trong giai đoạn này XN đạt được nhiều thành tích đáng kể, sản lượng
vận tải đạt bình quân 1107 triệu tấn km/năm. Chất lượng vận tải được nâng
cao rõ rệt. Tàu đi đến đúng giờ trên 90% với nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật
được đưa vào sản xuất như cải tạo nâng cấp tốc độ chạy của đầu máy TY7E từ
40 km/h lên 70 km/h. Đời sống của CBCNV ngành được nâng lên rõ rệt.
+ Hành trình tàu thống nhất Bắc Nam cũng được rút ngắn từ 72 giờ
xuống còn 30 giờ.

2. LĨNH VỰC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
- Xí nghiệp đầu máy Hà Nội là XN trực thuộc Công ty vận tải hành khách
đường sắt Hà Nội, nên sản phẩm của XN chỉ là những đoạn sản phẩm trong
tổng sản phẩm của các đơn vị thành viên trong Công ty, Tổng công ty đó là km
hành khách và tấn km hàng hoá. Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, với
đặc thù của mình ngành đường sắt giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong
hệ thống giao thông vận tải của đất nước. Để thực hiện vai trò vận tải của
ngành đường sắt thì sự đóng góp của XN đầu máy Hà Nội là rất to lớn.
Để tăng lượng vận tải hàng hoá, hành khách, yếu tố quyết định vẫn là
sức kéo.
- XN đầu máy Hà Nội quản lý và sử dụng số lượng, chất lượng sức kéo
lớn nhất của ngành Đường sắt Việt Nam, nhiệm vụ là phải cung cấp sức kéo
(kể cả công nhân lái máy) trên các tuyến đường sắt như sau:
Hà Nội - Hải Phòng - Hà Nội : 102km
Hà Nội - Quán Triều - Hà Nội : 75km
Hà Nội - Đồng Đăng - Hà Nội : 162km
Hà Nội - Vinh - Hà Nội : 300km
Hà Nội - Đà Nẵng - Hà Nội : 791km
Hà Nội - Lào Cai - Hà Nội : 293km
Yên Viên - Hạ Long - Yên Viên : 174km
Ngoài ra XN còn đưa đầu máy phục vụ các cơ sở công nghiệp như Nhiệt
điện Phả Lại, mỏ than Mạo Khê, Xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn.
Nhiệm vụ của XN Đầu máy Hà Nội gồm 2 nhiệm vụ chính sau đây:
+ Vận dụng đầu máy để kéo tàu theo đúng yêu cầu của công tác điều độ
chạy tầu.
+ Sữa chữa thường xuyên các loại đầu máy theo cấp sửa chữa (theo cây
số máy chạy) để khắc phục những hư hỏng do quá trình vận dụng gây nên.
2.1. Về vận dụng đầu máy
Đầu máy là tài sản do XN quản lý và khai thác xong việc sử dụng để kéo
tầu lại do bộ phận vận chuyển quyết định. Khi máy chạy trên đường lại do điều

độ chạy tầu chỉ huy do vậy quyền chủ động của XN bị giảm đi nhiều, với đặc
thù của ngành nên XN không thể quyết định được năng suất, sản lượng của
mình.
Sản lượng của XN được tính bằng số đầu máy vận dụng trong ngày (ví
dụ: sản lượng bình quân của tháng là 30 máy vận dụng/ngày). Khối lượng
hàng hoá hành khách vận chuyển thì ngành cũng như XN không chủ động
được, vì khối lượng luôn thay đổi nên việc lập kế hoạch không được chính xác,
nhất là kế hoạch dài hạn. Kế hoạch sản xuất chỉ có thể tính tối đa là quý, năm
chứ không thể chính xác nếu dài hạn hơn.
Đặc điểm của khối lượng hàng hoá, hành khách còn mang tính chất mùa
vụ như “Chiến dịch hè” phục vụ hành khách đi nghỉ mát tham quan với số
lượng gấp nhiều lần trong các tháng không vào kỳ nghỉ hè.
- Lực lượng lao động của bộ phận vận dụng bao gồm: Phó giám đốc phụ
trách vận tải, các tổ nội cần, các đội trưởng đội lái máy và công nhân lái máy.
- Các loại sức kéo của XN hiện nay
Gồm 20 đầu máy "Đổi mới" sản xuất tại Trung quốc với công suất là
1800 mã lực, chủ yếu là sử dụng để kéo tàu thống nhất với đẳng cấp cao nhất
Việt Nam hiện nay là tầu SE3,4; SE5,6. XN đầu máy Hà Nội phụ trách kéo tầu
từ Hà Nội - Đà Nẵng và ngược lại.
Ngoài ra số đầu máy “Đổi mới” còn kéo tầu hàng với những đoàn tàu có
tấn số lớn, siêu trường, siêu trọng.
Số máy này được chia thành 3 đội lái máy,
+ 22 đầu máy Tiệp với sức kéo là 1200 mã lực, nhiệm vụ chủ yếu là kéo
các mác tàu nhanh địa phương như LC1,2; LC3,4; SP1,2 và các mác tầu hàng
tuỳ theo yêu cầu vận tải,và thoi ở các hầm mỏ, các khu công nghiệp, dồn dịch
tại ga Hà Nội: số này được chia thành 3 đội lái máy.
+ Đầu máy TY7E của Liên xô cũ với sức kéo là 400 mã lực, nên các đầu
máy này chỉ kéo các mác tầu ít khách, như Hà Nội -- Đồng Đăng... với sức kéo
250 đến 300 tầu tương ứng với 5 đến 6 toa xe khách và để phục vụ thoi dồn
Thịnh Châu, Ninh Bình Số máy TY7E này được chia làm 3 đội lái máy.

- Sức kéo của phân đoạn Yên viên:
+ 5 đầu máy Đổi mới khổ đường 1435 mua mới của Trung Quốc năm
2003.
+ 3 Đầu máy Đông phong của Trung quốc (1435)
+ 3 Đầu máy TGM8 của Liên xô cũ (1435).
Ngoài ra còn một số đầu máy khổ đường 1m được chuyển từ khu vực Hà
Nội đến đó là các máy TY7E.
Ngoài ra còn các trạm đầu máy với nhiệm vụ đón tiễn, bảo dưỡng điều
hành đầu máy theo lệnh của điều độ chạy tầu.
Các trạm này bao gồm trạm Đồng Đăng, trạm Mạo Khê, Ninh Bình, Hải
Phòng, Giáp Bát....
2.2. Khu vực sửa chữa và các bộ phận phụ trợ
- Phân xưởng sửa chữa đầu máy:
Mỗi loại đầu máy đều có phân xưởng sửa chữa đầu máy riêng.
Đó là phân xưởng Đổi mới, phân xưởng sửa chữa đầu máy Tiệp, phân xưởng
sửa chữa đầu máy TY7E.
Các phân xưởng đều có các tổ phụ trách chuyên môn nhiệm vụ như tổ
Động cơ, tổ điện, tổ gầm v.v....
- Ngoài ra còn có các phân xưởng phụ trợ:
+ Phân xưởng cơ khí phụ tùng: gia công chế tạo sửa chữa các thiết bị
phụ tùng phục vụ cho sửa chữa đầu máy.
+ Phân xưởng cơ điện nước: có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị cấp điện
nước cho toàn XN và vận hành cấp thoát nước ở các trạm dọc đường, các thiết
bị nâng hạ trong toàn XN.
+ Phân xưởng nhiên liệu: đảm bảo mua sắm, tổ chức cấp phát các loại
nhiên liệu: dầu mỡ, than củi, nước ngọt, cát kỹ thuật.
+ Đội kiến trúc: Duy tu và sửa chữa các nhà xưởng, cống rãnh v.v...
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị
- Một số chỉ tiêu sau đây được tính từ năm 2002 đến 2005.
Sản lượng của XN đầu máy Hà Nội là tấn km, hàng hoá, hành khách KM ,

số đầu máy vận dụng trong ngày và chất lượng vận tải đó.
Một số đặc điểm tình hình của thời kỳ:
- Hiện nay số đầu máy chi phối của XN rất nhiều chủng loại (có những
loại chỉ có 1-2 máy) nên rất khó khăn cho quản lý và sửa chữa.
- XN vẫn phải vận dụng trên 1 nửa loại đầu máy lạc hậu công suất nhỏ,
không kinh tế.
- Kết cấu vận tải mà ngành và Công ty giao cho XN không được thuận lợi
như các XN đầu máy khác tỷ lệ thoi dồn phụ trợ rất cao nên tấn/km tổng trọng
không tương xứng với số đầu máy vận dụng.
- Máy công cụ cắt gọt mặc dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn rất hạn
chế.
- 1 số đầu máy lạc hậu, qua sử dụng nhiều năm đã hết khấu hao, mặc dù
đã được công ty quan tâm, cấp tiền và XN đã có nhiều cố gắng trong sửa chữa
nhưng do phụ tùng chủ yếu sản xuất trong nước, chất lượng thấp nên chất
lượng đầu máy không được như mong muốn.
- Tổ chức mới của ngành (cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đó là
công ty) đã hoạt động và tiếp tục ổn định. Ngành và công ty có những chủ
trương, biện pháp và cơ chế đúng có tác động tích cực đến mọi hoạt động sản
xuất của XN, XN luôn được quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ động viên đúng mức của
tổng công ty và công ty.
- Sau đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ 2003đến
2005.
- Công tác xây dựng cơ bản năm 2002 gần 2 tỷ đồng tổng kinh phí được
thực hiện để xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà xưởng
3.1. Về vận tải
Biểu số 1
Chỉ tiêu
Năm 2003
thực hiện
Năm 2004

thực hiện
Năm 2005
thực hiện
Đơn vị
Tấnkm tổng
trọng
1.772.989 1.945.946 2.278.000 T. Km
Mác vận dụng 53,75 55,6 57,3 ĐM/ngày
Máy kéo tầu 29,91 31,66 31,91 ĐM/ngày
Riêng 2005: 2.378.000Tkm tổng trọng, sử dụng các loại sức kéo
TU : 10 máy
Tiệp : 22 máy
ĐF : 02 máy
Đổi Mới : 20 máy
D14E : 03 máy
D8E : 02 máy
Tổng : 59 máy
Mặc dù máy vận dụng tăng bình quân năm là 3,3%/năm, máy kéo tầu
tăng 3,3%/năm nhưng tấn/km tổng trọng tăng bình quân 16%/năm, nguyên
nhân là do ngành có chủ trương tăng cường sử dụng đầu máy có công suất
lớn, giảm đầu máy có công suất nhỏ, bên cạnh đó là sự nỗ lực lớn của cán bộ
công nhân viên trong toàn XN.
- Về an toàn chạy tầu:
Năm 2003 có 48 vụ mất an toàn tầu xe
Năm 2004 có 47 vụ
Năm 2005 có 58 vụ
Km bình quân/vụ:
Năm 2003 là 127.026 km/vụ.
Năm 2004 là 134.081 km/vụ.
Năm 2005 là 110.000 km/vụ.

Qua số liệu trên chứng tỏ an toàn chạy tầu của XN chưa vững chắc nên
cần phải nỗ lực hơn nữa mới đáp ứng được nhu cầu.
Trong 3 năm qua toàn XN có 185 cá nhân được phong kiện tướng lái tầu
an toàn, trong đó có 5 tài xế đạt trên 10 vạn km an toàn.
- Về an toàn khác toàn XN không có 1 vụ tai nạn lao động nào, đảm bảo
cháy nổ an toàn tuyệt đối.
Về tiết kiệm nhiên liệu:
Chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu hàng năm được giảm dần là do XN có nhiều
biện pháp quản lý và chế độ khuyến khích hợp lý có lợi cho người công nhân.
Năm 2003 sử dụng 49,86 kg/vạn tấn.
Năm 2004 sử dụng 47,86 kg/vạn tấn

×