Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY DƯỢC TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.89 KB, 26 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
DƯỢC TRAPHACO.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty cổ phần Traphacô là Xởng sản xuất thuốc Đờng
sắt đợc thành lập ngày 28/11/1972, với chức năng sản xuất thuốc phục vụ
CBCNV trong ngành, hạch toán phù hợp, lấy thu bù chi. Kinh phí hoạt động
chủ yếu do tiền thuốc khám chữa bệnh của CBCNV trong ngành.Với chức
năng phục vụ, không kinh doanh, xởng sản xuất đã làm tốt công tác phục vụ
của mình.Tuy doanh số không đáng kể, song những năm phục vụ đã bảo
đảm công ăn việc làm cho CBCNV.
Tháng 6/1993, xưởng sản xuất được mở rộng và chuyển thành xí
nghiệp dựơc phẩm Đường sắt với tên giao dịch là Traphaco theo quyết định
số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng, đăng ký hoạt
động sản xuất với chức năng là sản xuất thuốc chữa bệnh, thu mua dược
liệu.
Tháng 6/1994, Bộ giao thông vận tải quyết định thành lập Công ty
Dược Traphaco với chức năng, nhiệm vụ :
- Thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh.
- Sản xuất , kinh doanh dược phẩm và trang thiết bị y tế.
Từ khi đổi tên thành Công ty Dược Traphaco, công ty phải đối mặt với nhiều thử
thách trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định h-
ướng XHCN, công ty bước đầu rất khó khăn về vốn, máy móc, thiết bị thô sơ, lạc hậu mà
phải cạnh tranh trên thị trường với các công ty lớn , có uy tín như: Xí nghiệp dược phẩm
Trung ương I, Xí nghịêp dược phẩm Trung ương II.
Tháng 12/1999, được sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá DNNN, công ty Dược
Traphaco đã nhanh chóng CPH thành Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế
Traphaco, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo Luật
Công ty ( Nay là Luật doanh nghiệp), là công ty cổ phần dược phẩm đầu
tiên ở miền Bắc và là doanh nghiệp thứ sáu trong Bộ Giao thông vận tải


thực hiện CPH với số vốn điều lệ là 9,9 tỷ, trong đó Nhà nước giữ 45% và
bán cho CBCNV là 55%.
Từ tháng 7/2000, công ty đổi tên thành Công ty cổ phần
Traphaco.Công ty có chức năng:
- Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu;
- Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, hoá chất và vật tư thiết bị y tế;
- Pha chế thuốc theo đơn;
- Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm
thuốc;
- Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm;
- Sản xuất, buôn bán thực phẩm;
- Tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
y, dược.
Quá trình mạnh dạn đầu tư về con người, nâng cấp, đổi mới cơ sở sản
xuất, trang thiết bị, phương thức quản lý, phân phối và đặc biệt trong công
tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, doanh số và chủng loại sản phẩm không
ngừng được tăng lên sản phẩm ngày càng chiếm được tình cảm và sự tín
nhiệm của khách hàng. Tính đến nay, công ty đã có trên 150 sản phẩm được
Bộ y tế cấp phép lưu hành trên thị trường với nhiều công dụng khác nhau,
trong đó một nửa là thuốc thiết yếu, mục tiêu phục vụ cho đa số người dân
Việt Nam hiện có thu nhập thấp. Phương thức hoạt động của công ty là áp
dụng các tri thức y dược học hiện đại để sản xuất công nghiệp nhưng vẫn
giữ được sự độc đáo của thuốc cổ truyền. Định hướng này phù hợp với
chính sách quốc gia về thuốc hiện nay: hiện đại hoá nền y học, dược học cổ
truyền .Sản phẩm của công ty bao gồm các dạng bào chế chính như : Viên
nén, viên bao đường, viên bao film, viên hoàn, thuốc bột, thuốc nước, tra
hoà tan, viên sủi bọt.Các sản phẩm này là kết quả của những nghiên cứu,
tìm tòi, sáng tạo của người lao động trong công ty. Những sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng và đã có vị thế trên thị

trường đó là: Viên sáng mắt, Hoạt huyết dưỡng não, nước súc miệng T-B,
Trà Hà thủ ô, Trà gừng.
Traphaco có sự hợp tác tốt trong sản xuất-kinh doanh với một số
doanh nghiệp trong và ngoài nước, các chuyên gia đầu ngành Dược với ph-
ương châm bình đẳng và cùng có lợi. Công ty đã ứng dụng các đề tài nghiên
cứu khoa học đa dạng vào sản xuất như thuốc phòng và chống ung thư
Cadef, thuốc trị đau dạ dày Ampelop để phục vụ cho nhân dân cả nước.
Năm 2002, công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố HCM để triển
khai mạng lưới thị trường phía Nam. Đây là một thị trường lớn, có sức tiêu
thụ mạnh.Với cách phân phối này đã tạo lên mối liên hệ khăng khít giữa các
nhà phân phối và Công ty, chính nhờ họ mà lượng thông tin cung cấp về
hàng hoá đã giúp công ty thực hiện thành công nhiệm vụ của mình.
Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã, bao bì nên công ty cổ phần Traphaco không những đã giữ
vững mà còn tiếp tục mở rộng thị phần của mình.Công ty tiếp tục tham gia
các cuộc triển lãm, hội chợ trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản
phẩm và khẳng định thêm về mọi mặt hoạt động của công ty. Từ năm 1999
đến nay, công ty liên tục tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao và
năm nào sản phẩm của công ty cũng được người tiêu dùng bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao. Thêm một lần nữa khẳng định rằng: chất
lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên
thương trường. Có thể chứng minh qua những con số sau:
Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực sản xuất-kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ
tiêu
1998 1999 2000 2001
Tổng
doanh thu
31.327.00

7
46.886.43
3
56.858.12
6
72.688.20
4
Doanh
thu thuần
27.423.45
9
44.846.19
4
55.899.61
0
72.564.82
6
Lợi 1.081.031 2.487.709 8.985.744 10.898.64
nhuận sau
thuế
6
Tổng
số lao động
285 325 350 396
Lương
bình quân
người/thá
ng
1.122 1.316 1.682 2.025
Doanh thu bán hàng là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tiếp tục hoạt

động sản xuất kinh doanh và trang trải các chi phí ( lương cho người lao động,
nộp thuế.) được kịp thời và đầy đủ, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn lưu động , thu được lợi nhuận cao.
Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu của bảng trên, ta thấy doanh thu năm sau
lớn hơn năm trước, đặc biệt sau khi công ty thực hiện cổ phần hoá từ năm
2000. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã thực sự hoạt động có hiệu quả,
doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Việc tăng lợi nhuận
tức là tăng nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung và của Công ty nói riêng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế
quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động, đẩy mạnh phát triển sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh của công ty. Qua các chỉ tiêu trên
có thể nói thời gian công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty
cổ phần đến nay hoạt động sản xuất-kinh doanh thực sự có hiệu quả, tối đa
hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời
sống của CBCNV cũng như làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Quy mô và đặc điểm về vốn:
Vốn là một yếu tố mang tính khởi điểm và rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất-kinh doanh nên các doanh nghiệp đều thu hút đầu tư để tăng thêm
vốn, phần lớn các doanh nghiệp CPH trong ngành sản xuất dược phẩm đều
tăng vốn đầu tư. Sự vận động của quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo
sự vận động của vốn đầu tư về số lượng, kịp về thời gian, đúng mức độ tương
ứng. Các hoạt động đó tiến hành liên tục thì vốn cũng phải đảm bảo cho quá
trình phát triển của doanh nghiệp. Song , nếu chỉ đảm bảo về vốn thì chưa đủ
mà còn phải gắn liền với tổ chức thúc đẩy vận động vốn liên tục. Sự vận động
của vốn càng nhanh càng thúc đẩy quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá, thúc
đẩy quá trình tái sản xuất , đổi mới hoạt động, nâng cao số lượng, chất lượng
và hiệu quả. Như vậy, có thể nói vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thể hiện mức độ tự
chủ trong hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Traphaco trước và sau cổ phần

hoá:
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Tổng số vốn 35.134.147 38.931.921 47.481.900
Vốn lưu động 29.134.147 30.870.397 37.131.744
Vốn cố định 6.784.400 8.043.533 10.350.623
Sau cổ phần hoá, công ty có tốc độ tăng trởng về vốn mạnh. Điều này
cho thấy trước xu thế hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm rất cần vốn để trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới
công nghệ nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm,tăng sức cạnh tranh trên
thị trường. Là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, công ty tiến
hành CPH rất thuận lợi, thu hút được vốn đầu tư của cổ đông dễ dàng và
nhanh chóng.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, chức năng của công ty
a. Chức năng của công ty:
- Kinh doanh, gieo trồng , chế biến dược liệu
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm, vật tư,
thiết bị Y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y – d-
ược.
b. Quyền hạn của công ty
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước
và các Ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
- Được mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Có quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật và khả năng của mình.

- Có quyền quản lý tài chính của công ty.
c. Trách nhiệm của công ty
- Đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty
- Đảm bảo mọi quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động.
- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và
tự chủ về tài chính.
d. Nghĩa vụ của công ty
- Có nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Có nghĩa vụ quản lý tài chính của công ty
Có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác trả công ở công ty.
3.1 Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán. Vì vậy một trong những
công việc thiết yếu của tổ chức sản xuất phải thực hiện đúng quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất của công ty là công trình sản xuất
đơn giản, khép kín, sản xuât sản phẩm diễn ra một cách liên tục, khép kín từ
khâu đầu đến khâu cuối. Lệnh sản xuất sản phẩm được phòng kế hoạch kinh
doanh nghiên cứu và lập kế hoạch đưa xuống các phân xưởng để tiến hành sản
xuất theo đúng kế hoạch và kế hoạch sản xuất được lập trên cơ sở nhu cầu của
thị trường trong từng thời điểm để lập kế hoạch.
Quy trình công nghệ có thể chia làm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất ( Giai đoạn đầu) là gia đoạn phân loại , xử
lý dược liệu, tá dược đảm bảo các tiêu chuẩn trước khi đưa vào sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất phân theo từng lô, mẻ sản xuất được theo dõi trên hồ
sơ và đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm sau khi thuốc sản xuất
qua kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
3.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị.

Cùng với quá trình hoạt động sản xuất công ty đã trang bị một hệ thống
máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, chất lượng cao, đa dạng, được sản xuất bởi
các nước tiên tiến, công suất cao để phục vụ cho các công trình. Hệ thống và số
lượng máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng sau
Hệ thống máy móc thiết bị cơ điện
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên máy móc thiết bị Nơi SX Đvị Slg Đơn giá Thành tiền
1 Hệ thống nén khí Đức hoặc Mỹ
or Nhật
Bộ 01 3.500 3.500
2 Hệ thống làm sạch
khí nén (lọc và sấy)
Nước ngoài Bộ 01 900 900
3 Máy hút ẩm Mỹ, Đức, thuỵ
Điển
Bộ 01 200 200
4 Hệ thống điều hoà
trung tâm
Máy lạnh
Mỹ, Nhật,
Pháp, Malai
Bộ 01 4.000 4.000
5 Hệ thống điện công
nghiệp
Việt Nam Bộ 01 200 200
6 Hệ thống PCCC Việt Nam Bộ 01 300 300
7 Hệ thống xử lý nước Việt Nam Bộ 01 300 300
cấp và nước thải
8 Trạm điện Việt Nam Bộ 01 600 600
Tổng: 10.000

Danh mục máy móc ,thiết bị cho dự án xí nghiệp sản xuất thuốc tại Hoàng
Liệt
TT Tên máy móc, thiết bị Nơi SX Đvị SLG Đơn
giá(tr.đ)
Thành
tiền(tr.đ)
I. Các tiết bị cho dây
chuyền sản xuất:
1 Máy xay nguyên liệu Việt Nam or Hàn
Quốc
Cái 02 56 112
2 Máy nghiền bột dược liệu Đài loan or Trung
Quốc
Cái 01 210 210
3 Máy rây, sàng nguyên
liệu
Đài Loan or Trung
Quốc
Cái 01 82.5 82.5
4 Máy trộn siêu tốc Việt Nam Cái 02 200 400
5 Máy nhồi hai cánh Hàn Quốc Cái 02 120 240
6 Máy sát hạt ướt và sửa
hạt khô
Việt Nam Cái 02 94.5 189
7 Máy sấy tầng sôi Việt Nam Cái 02 290 580
8 Tủ sấy tĩnh( cốm và chai) Việt Nam Cái 02 50 100
9 Máy trộn lập phương Việt Nam Cái 02 52 104
10 Máy dập viên Hàn Quốc Cái 01 1051.5 1051.5
11 Máy bao film tự động Trung Quốc Cái 04 200 800
12 Máy bao film tự động Việt Nam or Hàn

Quốc
Cái 01 300 300
13 Máy bao đường và bao
film tự động
Hàn Quốc Cái 01 960 960
14 Máy làm sạch viên nén Hàn Quốc or Đài
Loan
Cái 01 90 90
15 Máy kiểm tra viên nén Hàn Quốc or Đài
Loan
Cái 01 64.5 64.5
16 Máy đóng nang tự động,
bán tự động
Hàn Quốc or Đức Cái 01 890 890
17 Máy đánh bóng viên
nang
Hàn Quốc or Đài
Loan
Cái 01 65 65
18 Máy hút bụi công nghiệp Hàn Quốc or Đài
Loan
Cái 01 30 30
19 Máy kiểm tra viên nang Hàn Quốc or Đài
Loan
Cái 01 180 180
20 Dây chuyền nang mềm
bằng ép khuôn
Hàn Quốc Bộ 01 2979.8 2979.8
21 Máy pha chế Cream(trộn Hàn Quốc or Việt Bộ 01 900 900
nhũ hoá, nghiền mịn và

hút chân không)
Nam or ý
22 Máy đóng tube cream và
hàn tự động
ý or Hàn Quốc Bộ 01 1140 1140
23 Máy đóng lọ Cream ý or Hàn Quốc Bộ 01 533.1 533.1
24 Máy nghiền keo Đức or Đài Loan Bộ 01 220.6 220.6
25 Dây chuyền pha chế
thuốc nước
Đài Loan or Đức Bộ 01 500 500
26 Máy đóng chai nhỏ mắt
tự động(30-60ml)
Đài Loan or Hàn
Quốc
Bộ 01 600 600
27 Máy đóng chai tự động
nắp nút cho các loại
thuốc(50-2000ml)
Đài Loan or Hàn
Quốc
Bộ 01 500 500
28 Máy đóng, chiết chai
thuốc nước, siro, nước
súc miệng
Đài Loan or Hàn
Quốc
Bộ 01 300 300
29 Máy lọc seize, thùng
chứa thuốc nước
Hàn Quốc or Đài

Loan
Bộ 01 285 285
30 Máy ép vỉ bấm tự động Việt Nam or Đức, ý Cái 01 700 700
31 Máy ép vỉ cứng Đức or Việt Nam Cái 01 1000 1000
32 Máy ép vỉ xé tự động Đài Loan or Đức Cái 01 700 700
33 Máy đóng gói thuốc
cốm(3-5-10gam)
Đài Loan or Việt
Nam
Cái 02 200 400
34 Máy rót thuốc bột và
đóng chai nhựa tự động
loại 30-50-100 chai nhựa
Đức or Việt Nam Bộ 01 1870 1870
35 Máy đóng và đếm chai
thuốc viên, nang
Đài Loan or Hàn
Quốc
Bộ 01 225 225
36 Máy dán nhãn tự động Đài Loan or Hàn
Quốc
Bộ 01 125 125
37 Máy in số lô, dát, mã số,
mã vạch trên baobì
Mĩ or Hàn Quốc Bộ 01 110 110
38 Máy rửa chai Đài Loan or Việt
Nam
Bộ 01 120 120
39 Máy làm sạch bằng thổi
khí (air cleaner)

Đài Loan or Việt
Nam
Bộ 01 275 275
40 Các thiết bị khác Bộ 300 300
II.Các thiết bị phụ trợ 60
1 Thiết bị nước tinh khiết Mĩ or Hàn Quốc or
Trung Quốc
Bộ 01 500 60
2 Nồi hơi Việt Nam Bộ 01 258 500

×