Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ số 2 Kinh tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.96 KB, 8 trang )

ĐỀ SỐ 2
Bài I: (5 điểm) Khẳng định các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao
và minh họa bằng đồ thị thích hợp nếu có thể? (Các điều kiện khác xem như không
đổi)
1. Giả sử chi tiêu của hộ gia đình là 4,000 tỷ đồng, chi tiêu của chính phủ là 1,000 tỷ
đồng, đầu tư tư nhân 800 tỷ đồng và giá trị nhập khẩu nhiều hơn giá trị xuất khẩu là 100
tỷ đồng. GDP của nền kinh tế này là 5,900 tỷ đồng.
2. Quốc gia A sử dụng 600 đơn vị lao động để sản xuất 6,000 đơn vị hàng hóa và dịch vụ;
và quốc gia B sử dụng 450 đơn vị lao động để sản xuất 5,000 đơn vị hàng hóa và dịch vụ.
Có thể kết luận rằng năng suất ở quốcgia B cao hơn quốc gia A.
3. Chính phủ tăng chi tiêu ngân sách sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường vốn vay.
4. Đường cung tiền dịch chuyển sang phải khi NHTW mua trái phiếu chính phủ.
5.Trong nền kinh tế mở, khi lãi suất ở Việt Nam cao hơn sẽ khuyến khích người dân Việt
Nam mua tài sản nước ngoài và khuyến khích người nước ngoài mua tài sản Việt Nam.
6. Nếu đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái và đường tổng cầu dịch chuyển
sang phải, chúng ta có thể chắc rằng mức giá cân bằng trong ngắn hạn sẽ giảm.
7. Chính sách tiền tệ mở rộng gây ra lạm phá t và làm tăng thất nghiệp.
8. Khi mức giá giảm, số đơn vị tiền cần để mua một giỏ hàng hóa điển hình giảm đi vì giá
trị của tiền giảm.
9. Khi quy định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng thì sẽ làm tăng số
lương thất nghiệp chu kỳ.
10. Khi lãi suất tăng sẽ làm tăng lượng cầu tiền trong thị trường tiền tệ và làm đường cầu
tiền dịch chuyển sang phải.
Bài II (2 điểm) Giả sử nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng dài hạn:
1. Trong năm 2014 thị trường chứng khoán giảm mạnh, làm giảm của cải của người tiêu
dùng. Hãy sử dụng (các) mô hình thích hợp, phân tích ảnh hưởng của sự kiện này đến
tình trạng thất nghiệp, sản lượng và mức giá cân bằng trong ngắn hạn.
2. Nếu muốn ổn định sản lượng ở mức tự nhiên (tiềm năng) thì chính phủ phải sử dụng
chính sách tài khóa như thế nào? Giải thích và biểu diễn trên (các) mô hình thích hợp.
Bài III (3 điểm) Trong nền kinh tế có các dữ liệu sau: (Đơn vị: tỷ đồng, r: %)
C = 325 + 0,75 (Y – T)



T = 100

MD = 50 – 10 r


I = 250 – 50r

G = 150

MS = 20

1. Xác định mức lãi suất cân bằng và mức sản lượng cân bằng?
2. Tính tiết kiệm của tư nhân, tiết kiệm của chính phủ và tiết kiệm quốc dân tại sản lượng
cân bằng? Cho biết trạng thái của thị trường vốn vay và xu hướng điều chỉnh của thị
trường này? Minh họa lên đồ thị?
3. Nếu NHTW mua trái phiếu trị giá 2,5 tỷ đồng thì lãi suất cân bằng mới là bao nhiêu?
Xác định lượng đầu tư cân bằng mới. Biết số nhân tiền là 2.

BÀI LÀM
Bài 1 (5 điểm) Khẳng định các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại
sao và minh họa bằng đồ thị thích hợp nếu có thể? (Các điều kiện khác
xem như không đổi)
1.

Giả sử chi tiêu của hộ gia đình là 4,000 tỷ đồng, chi tiêu của chính phủ là
1,000 tỷ đồng, đầu tư tư nhân 800 tỷ đồng và giá trị nhập khẩu nhiều hơn
giá trị xuất khẩu là 100 tỷ đồng. GDP của nền kinh tế này là 5,900 tỷ
đồng.
Ta có:

Y = C + I + G + NX
= C + I + G + X – IM
Mà IM – X = 100 nên NX = -100
 Y = 4000 + 800 + 1000 -100 = 5700 (tỷ đồng)
 SAI.

2.

Quốc gia A sử dụng 600 đơn vị lao động để sản xuất 6,000 đơn vị hàng
hóa và dịch vụ; và quốc gia B sử dụng 450 đơn vị lao động để sản xuất
5,000 đơn vị hàng hóa và dịch vụ. Có thể kết luận rằng năng suất ở quốc
gia B cao hơn quốc gia A.


 PA < PB năng suất ở quốc gia B cao hơn năng suất ở quốc gia A.
 ĐÚNG.
3.

Chính phủ tăng chi tiêu ngân sách sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường vốn
vay.
 Chính phủ tăng chi tiêu ngân sách một lượng G => tiết kiệm chính phủ
giảm G => cung vốn vay giảm => mức lãi xuất tăng.
 ĐÚNG.

Hoặc Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn kết quả làm giảm tiết kiệm quốc gia. Nguồn
cung vốn vay giảm, và lãi suất cân bằng tăng lên.
4. Đường cung tiền dịch chuyển sang phải khi NHTW mua trái phiếu chính phủ.
 NHTW mua trái phiếu chính phủ => mức cung tiền tăng => cung tiền dịch
chuyển sang phải
 ĐÚNG.

5. Trong nền kinh tế mở, khi lãi suất ở Việt Nam cao hơn sẽ khuyến khích người
dân Việt Nam mua tài sản nước ngoài và khuyến khích người nước ngoài mua
tài sản Việt Nam.
 Khi thị trường mở : S = I + NCO
(tiết kiệm = đầu tư nội địa + dòng vốn ra ròng)
 Khi lãi suất cao thì đường cung vốn vay giảm làm mua tài sản nước ngoài
của cư dân trong nước < mua tài sản trong nước của người nước ngoài.
 Dòng vốn ra ròng âm .
 SAI.
6. Nếu đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái và đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải, chúng ta có thể chắc rằng mức giá cân bằng trong ngắn hạn
sẽ giảm.
SAI.
 Khi đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái và đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải, mức giá cân bằng ngắn hạn chắc chắn sẽ tăng.


P

AS’
P2

AS

P1

AD’
AD

Y

7. Chính sách tiền tệ mở rộng gây ra lạm phát và làm tăng thất nghiệp.
 Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng mức cung tiền, do đó lãi suất giảm =>
đầu tư tăng => Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải nên giá cả tăng gây
lạm phát và sản lượng cân bằng tăng nên các doanh nghiệp tăng cường sản
xuất, mở rộng quy mô kinh doanh => cần nhiều lao động, tỉ lệ thất nghiệp
giảm.
 SAI.
8. Khi mức giá giảm, số đơn vị tiền cần để mua một giỏ hàng hóa điển hình giảm
đi vì giá trị của tiền giảm.
 Khi mức giá giảm, số đơn vị tiền cần để mua một giỏ hàng hóa điển hình
giảm đi vì giá trị của tiền tăng lên.
 SAI.
9. Khi quy định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng thì sẽ làm tăng
số lương thất nghiệp chu kỳ.
 Khi quy định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng, người lao
động sẽ được trả lương cao hơn, doanh nghiêp có xu hướng cắt giảm nhân
công lao động để giảm chi phí => nhiều người lao động thất nghiệp sẽ làm
tăng số lương thất nghiệp tự nhiên (Không phải thất nghiệp chu kỳ)


 SAI.
10. Khi lãi suất tăng sẽ làm tăng lượng cầu tiền trong thị trường tiền tệ và làm
đường cầu tiền dịch chuyển sang phải.
 Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất. Khi lãi suất tăng sẽ làm giảm lượng cầu
tiền và làm đường cầu tiền dịch chuyển sang trái.
SAI.
Bài 2 (2 điểm) Giả sử nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng dài hạn:
1. Trong năm 2014 thị trường chứng khoán giảm mạnh, làm giảm của cải của
người tiêu dùng. Hãy sử dụng (các) mô hình thích hợp, phân tích ảnh hưởng
của sự kiện này đến tình trạng thất nghiệp, sản lượng và mức giá cân bằng

trong ngắn hạn.
Thị trường chứng khoáng giảm mạnh
=>giảm của cải của người tiêu dùng
=> chi tiêu tiêu dùng giảm
=>làm đường cầu AD dịch chuyển về phía bên trái
=>trong ngắn hạn đẩy mức giá cân bằng giảm và sản lượng giảm
=>tăng tình trạng thất nghiệp trong ngắn hạn.
P (mức giá)

AS

AD
AD’

Y (Sản lượng)


2. Nếu muốn ổn định sản lượng ở mức tự nhiên (tiềm năng) thì chính phủ phải
sử dụng chính sách tài khóa như thế nào? Giải thích và biểu diễn trên (các)
mô hình thích hợp.
 Khi nền kinh tế suy thoái, Nếu muốn ổn định sản lượng ở mức tự nhiên
(tiềm năng) thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài khóa mở rộng (giảm
thuế và tăng chi tiêu chính phủ) Vì vậy AD tăng nên đường AD dịch chuyển
sang phải về lại vị trí ban đầu. Sản lượng cân bằng trở về vị trí cân bằng ban
đầu
 Mô hình:
P (mức giá)

AS


AD
AD’

Y (Sản lượng)

Bài 3 (3 điểm) Trong nền kinh tế có các dữ liệu sau: (Đơn vị: tỷ đồng, r: %)
C = 325 + 0,75 (Y – T)

T = 100

MD = 50 – 10 r

I = 250 – 50r

G = 150

MS = 20

1. Xác định mức lãi suất cân bằng và mức sản lượng cân bằng?
 Thị trường tiền tệ cân bằng ta có:
MD = MS


 50 - 10r = 20
 r

=

3 (%).


 Vậy lãi xuất cân bằng là 3%
 Hàm tiêu dùng C = 325 + 0,75(Y – 100)
= 250 + 0,75Y
 Đầu tư I = 250 – 50 . 3 = 100
AE = C + I + G = 250 + 0,75Y + 100 + 150
= 500 + 0,75Y
AE = AD = AS  Y = 500 + 0,75Y
 Y = 2000.
 Vậy sản lượng cân bằng là 2000.
2. Tính tiết kiệm của tư nhân, tiết kiệm của chính phủ và tiết kiệm quốc dân tại
sản lượng cân bằng? Cho biết trạng thái của thị trường vốn vay và xu hướng
điều chỉnh của thị trường này? Minh họa lên đồ thị?
 Tiết kiệm của tư nhân(SP) = Y – C – T = 2000 – 1750 – 100 = 150(tỉ đồng).
 Tiết kiệm của chính phủ(SG) = T – G = 100 – 150 = -50 (tỉ đồng).
 Tiết kiệm quốc dân(S) = tiết kiệm của tư nhân + tiết kiệm của chính phủ
Tiết kiệm quốc dân(S)
=
150
+
(-50)
=

100(tỉ đồng).

Tiết kiệm của chính phủ(SG) thâm hụt nên nguồn cung vốn vay giảm , lãi suất cân
bằng tăng lên
r (lãi suất)

M ( Vốn)



Xu hướng điều chỉnh của thị trường này là tăng cung vốn vay để lãi
suất trở về vị trí ban đầu
3. Nếu NHTW mua trái phiếu trị giá 2,5 tỷ đồng thì lãi suất cân bằng mới là
bao nhiêu? Xác định lượng đầu tư cân bằng mới. Biết số nhân tiền là 2.
 Khi ngân hàng trung ương mua trái phiếu trị giá 2,5 tỉ đồng thì tiền cơ sở
tăng 2,5 tỉ đồng. Với số nhân tiền =2 thì mức cung tiền tăng = 2x2,5 = 5 tỷ
 Mức cung tiền mới: MS’ = MS + 5 = 20 + 5 = 25
 Vậy r’ là: MS’ = MD
 25 = 50 – 10r’
 r’ = 2,5 (%)
 Lượng đầu tư cân bằng mới : I = 250 - 50 . 2,5 = 125(tỉ đồng).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×