Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh Giá Tình Hình Thu Gom Và Xử Lý Rác Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Phường Hợp Giang, Tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LÝ VĂN LONG

TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG HỢP GIANG, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2016 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------


LÝ VĂN LONG
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG HỢP GIANG, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Lớp

: K48 - LTKHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2016 -2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Quý Nhân

Thái Nguyên - năm 2019


1


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn thầy Hoàng Quý Nhân,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải
rắn sinh hoạt tại tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Hoàng Quý Nhân
người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập. Và em
cũng xin cảm ơn công ty TNHH đầu tư phát triển và môi trường Cao Bằng đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2019

Lý Văn Long


2

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần và định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt ....................... 17
Bảng 4.1 . Dân số tỉnh cao bằng những năm gần đây ..................................... 48
Bảng 4.2 Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp Giang ..................... 51
Bảng 4.3: Các nguồn sinh ra chất thải rắn ....................................................... 52

Bảng 4.4: Lượng rác phát sinh tại trong phường Hợp Giang năm 2018 .... 53
Bảng 4.5. Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt ở phường Hợp
Giang ....................................................................................................................... 55
Bảng 4.6. Các phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt ........ 57
Bảng 4.7: Lịch làm việc của các công nhân ...................................................... 59
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về việc phân loại CRT sinh hoạt............ 63
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về thu gom và xử lý CTR tại gia đình . 64
Bảng 4.10. Mức độ quan tâm của người dân đến việc quản lý rác thải sinh
hoạt tại phường Hợp Giang ................................................................................ 65
Bảng 4.11 Chất lượng dịnh vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn ..... 66
Bảng 4.12 Mức độ của người dân theo dõi về thông tin môi trường ............ 67


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................. 16
Hình 4.1: Thành phố Cao Bằng .......................................................................... 36
Hình 4.1. Biểu đồ Dân số tỉnh Cao Bằng những năm gần đây ..................... 49
Hình 4.2. Biểu đồ Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp Giang ...... 51
Hình 4.3. Biểu đồ Lượng rác phát sinh tại phường Hợp Giang năm 2018 53
Hình 4.4. Biểu đồ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .................................. 56
Hình 4.5. Công nhân đang quét, thu gom rác .................................................. 58
Hình 4.6. Sơ đồ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 60
Hình 4.7. Phân loại rác ......................................................................................... 61
Hình 4.8. Đốt rác tại bãi rác Nà Lần.................................................................. 62
Hình 4.9. Biểu đồ Đánh giá của người dân về việc phân loại CRT sinh hoạt
.................................................................................................................................. 63
Hình 4.10. Biểu đồ Thu gom và xử lý CTR sinh hoạt tại gia đình ................ 64
Hình 4.11. Biểu đồ Mức độ quan tâm của người dân đến việc quản lý rác

thải sinh hoạt.......................................................................................................... 65
Hình 4.12. Biểu đồ Chất lượng dịnh vụ thu gom rác thải sinh hoạt ............. 66
Hình 4.13. Biểu đồ Mức độ theo dõi về thông tin môi trường ....................... 67


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

BXD

Bộ xây dựng

3

CNH


Công nghiệp hóa

4

CTR

Chất thải rắn

5

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

6

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

7

HĐH

Hiện đại hóa

8




Quyết định

9

QL

Quốc lộ

10

TCQT

Tiêu chuẩn Quốc tế

11

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT


Trung học phổ thông

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TP

Thành phố

16

UBND

Ủy ban nhân dân


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 4
MỤC LỤC ................................................................................................................. 5
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 9
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 10
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 11
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 11
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 11
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 13
2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
2.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 14
2.2.1. Khái niệm môi trường và chất thải rắn sinh hoạt .................................. 14
2.2.1.1. Khái niệm môi trường ............................................................................... 14
2.2.1.2. Tiêu chuẩn môi trường .............................................................................. 14
2.2.1.3. Khái niệm chất thải.................................................................................... 14
2.2.1.4. Khái niệm về chất thải rắn ........................................................................ 14
2.2.1.5. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 14
2.2.1.6. Khái niệm về quản lý chất thải rắn ........................................................... 15
2.2.1.7. Thu gom chất thải rắn................................................................................ 15
2.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 15
2.2.3. Nguồn gốc - phát sinh chât thải rắn sinh hoạt....................................... 16
2.2.4. Thành phần và tính của chất thải rắn sinh hoạt ..................................... 16


6

2.2.5. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường và cộng đồng ................. 17
2.2.5.1. Tác hại của chất thải rắn tới sức khỏe con người .................................... 17
2.2.5.2. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường .................................................. 18
2.3. Tổng quan về rác thải trên thế giới và Việt Nam ..................................... 21
2.3.1. Tổng quan rác thải trên Thế Giới .......................................................... 21
2.3.2. Tổng quan rác thải ở Việt Nam ............................................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 35
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 35
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu................................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
4.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
......................................................................................................................... 36
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 36
4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 36
4.1.1.2. Thời tiết, khí hậu........................................................................................ 38
4.1.1.3. Thuỷ văn và sông ngòi .............................................................................. 39
4.1.1.4. Tài nguyên đất đai ..................................................................................... 40
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế..................................................................... 41


7

4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................... 46
4.1.2.3.Văn hóa xã hội ............................................................................................ 46
4.1.2.4.Y tế - giáo dục............................................................................................. 47
4.1.2.5. Dân số và lao động .................................................................................... 48
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường
Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 52

4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 52
4.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng
......................................................................................................................... 54
4.2.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................. 55
4.2.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường
Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 56
4.2.4.1. Hiện trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................. 57
4.2.4.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn phường Hợp Giang,
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................................... 60
4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng ............................................ 62
4.3. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại
phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 68
4.3.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 68
4.3.2. Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 69
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 71


8

5.1. Kết luận .................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73



9

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới đang ngày càng phát triển không ngừng, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa diễn ra manh mẽ. Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất
với quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu
tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những điều kiện
đó thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ được mở rộng và phát
triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đât nước
nâng cao nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng nghĩa với lượng rác
thải ngày càng tăng và liên tục thay đổi. Trong quá trình sinh hoạt, một khối
lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để được con
người thải vào môi trường gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần cải
thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân
càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ
thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm
lớn như ở thành phố, thị xã mới có công ty môi trường đô thị có chức năng
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu như chưa
có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Cao Bằng một mảnh đất anh hùng, vùng đất của cách mạng đang từng
ngày đổi mới trong tiến trình CNH - HĐH đất nước nói chung và tỉnh Cao
Bằng nói riêng, sự đổi mới phương thức quản lý và chính sách đầu tư kinh tế
đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất mới, với



10

nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Sự phát triển về kinh tế một mặt đã
tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân, giúp cải thiện mức sống, chất
lượng cuộc sống của những đứa con vùng kháng chiến năm xưa được nâng
lên từng bước, mặt khác đây cũng là nguy cơ làm suy giảm chất lượng môi
trường và tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Đòi hỏi cần có
sự quản lý phù hợp và sự chung tay giữa cơ quan quản lý và toàn thể nhân
dân trong lĩnh vực BVMT đảm bảo cho một môi trương sống Xanh - Sạch Đẹp. Một trong những nhân tố gây ô nhiễm môi trường đáng phải quan tâm
đó là hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Hiện nay do điều kiện
kinh tế còn hạn hẹp nên tỉnh chưa đầu tư được dây truyền công nghệ để xử lý
triệt để các loại rác thải, chủ yếu sử dụng phương pháp xử lý thủ công nên
vẫn còn gây ra các tác động xấu tới môi trường. Vì vậy, việc đánh giá hiện
trạng quản lý và biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của rác thải sinh hoạt
là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm.
Từ những lý do trên đây, cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trường và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Hoàng Quý
Nhân, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình hình thu gom và xử lý
rác thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Băng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Khóa luận đặt ra các mục tiêu chính sau:
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Cao
Bằng nói chung, phường Hợp Giang nói riêng.
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiểu biết và hành vi của người dân về công tác thu gom, xử lý
và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp hiệu quả trong việc thu gom và xử lý rác (CTR)



11

phù hợp với điều kiện của tỉnh để đạt hiệu quả cao nhất góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu
thập những thông tin định tính và định lượng về hiểu biết và hành vi của
người dân về công tác thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Đóng góp một phần nào đó cho hệ thống lí luận và phương pháp luận về hiểu
biết và hành vi trong công tác thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh
hoạt của người dân đối với môi trường.
- Thông qua việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho
thấy thực trạng việc thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt của
người dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của người dân trong việc thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn
sinh hoạt. Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân hiện nay qua việc
hiểu biết và hành vi của người dân về công tác thu gom, xử lý và phân loại
chất thải rắn sinh hoạt nói chung.
- Thông qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung
và các cơ quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn
cảnh đất nước hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài mang tính chất thăm dò hiểu biết và hành vi của người dân về
vấn đề ô nhiễm môi trường thông qua việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt hàng ngày và qua công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu
vấn đề này sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau.
- Qua đề tài em cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương tham khảo



12

trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc thu gom, xử lý và phân
loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện
và cung cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao
nhận thức, có trách nhiệm với môi trường qua những hành động cụ thể.


13

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo
vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/04/2011 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý chất thải và
phế liệu
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
vệ môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo
vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/04/2011 và có hiệu lực thi hành

kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc quy định chi tiết số điều của nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/05/2011 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ
tướng chính phủ ban hành.


14

- Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
- Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm môi trường và chất thải rắn sinh hoạt
2.2.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” [7].
2.2.1.2. Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [7].
2.2.1.3. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác [7].

2.2.1.4. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, cá
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của công đồng [6].
2.2.1.5. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh
hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ


15

gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý
chất thải…[6].
Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất
lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con
người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng,… đều sinh ra một
lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ
gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, rác sinh hoạt có thể
định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống
của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
2.2.1.6. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm
giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay mỹ
quan. Các hoạt động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế
chất thải… Quản lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài
nguyên lẫn trong chất thải [11].
2.2.1.7. Thu gom chất thải rắn
Thuật ngữ thu gom tập trung (hay còn gọi là thu gom thứ cấp) bao hàm
không chỉ việc thu gom nhặt các chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà

còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu huỷ. Việc dỡ đổ các
xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp. Như vậy
thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom
chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả
tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp
bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ [8].
2.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Theo điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 nghị định về


16

quản lý chất thải và phế liệu[12]:
Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích
quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
- Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác
động vật);
- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao
su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm còn lại.
2.2.3. Nguồn gốc - phát sinh chât thải rắn sinh hoạt
Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt
động mà rác được phân chia thành các loại như sơ đồ:
Khu thương
Khu
dân cư

mại, khách
sạn...


Khu xây dựng
Cơ quan và phá hủy công
công sở
trình xây dựng

Khu công
cộng (nhà

Hoạt động
công nghiệp,
nông nghiệp

ga,...)

CTRSH

Hình 2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Qua sơ đồ ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động
khác nhau như: các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt
động công nông nghiệp,... tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các
khu vực là khác nhau, trong số đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số.
2.2.4. Thành phần và tính của chất thải rắn sinh hoạt
Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì chất thải rắn


17

sinh hoạt chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ.
Thành phần cụ thể được thể hiện như bảng 2.1:
Bảng 2.1. Thành phần và định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt

13
Định Nghĩa
Ví Dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy.
giấy vệ sinh…
b. Hàng dệt
Có nguồn gốc từ các sợi.
Vải, len, nilon…
c. Thực phẩm
Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô…
d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ Các vật liệu và sản phẩm được Đồ dùng bằng gỗ như
chế tạo từ gỗ, tre, rơm…
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa…
e. Chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo,
chế tạo từ chất dẻo.
chai, lọ. Chất dẻo, các
đầu vòi, dây điện…
f. Da và cao su
Các vật liệu và sản phẩm đượcchế Bóng, giày, ví, băng cao
tạo từ da và cao su.
su…
2. Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được Vỏ hộp, dây điện, hàng

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
rào, dao, nắp lọ…
châm hút.
b. Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam
Vỏ nhôm, giấy bao gói,
châm hút.
đồ
đựng…
c. Thuỷ tinh
Các vật liệu và sản phẩm được
Chai lọ, đồ đựng bằng
chế tạo từ thuỷ tinh.
thuỷ
tinh, bóng đèn…
d. Đá và sành sứ
Bất kỳ các loại vật liệu không Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
cháy khác ngoài kim loại và
đá, gốm…
thuỷ tinh.
3. Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc…
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chia thành hai
phần: kích thước lớn hơn 5mm và
loại nhỏ hơn 5 mm.

2.2.5. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường và cộng đồng
2.2.5.1. Tác hại của chất thải rắn tới sức khỏe con người
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức



18

khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là
ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện
trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh
quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...Theo
đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề,
gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp,
bệnh ngoài da... Do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều
trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều
rất khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800oC trở lên thì các chất
này không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh
nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ
bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường [13].
2.2.5.2. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường
Hiện nay do khối lượng rác thải phát sinh với một lượng quá lớn, ở các
địa phương công tác thu gom xử lý và tiêu hủy đã và đang vượt quá năng lực.
Điều này là nguyên nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường đất, nước,



19

không khí và sức khỏe cộng đồng.
Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe
cộng đồng. Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà
còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát
triển ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn
tại, phát triển và bền vững của cộng đồng dân cư trong vùng.
Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được
đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào trong đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật có ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch, nhái làm cho môi trường đất bị giảm đa dạng sinh học và
phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng.
- Tác hại của chất thải rắn tới môi trường nước:
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
- Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí: :

- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.
- Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường đất: Đất bị ô nhiễm bởi

các nguyên nhân chủ yếu sau:


20

+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than,
khai kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình
xử lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác
thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
- Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị:
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác
bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa.
Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh:

Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí.


21

Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng
nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải
sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng
hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi
trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại
như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các
bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô
nhiễm nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh
truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn...Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc
trực tiếp với các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp,
thuốc bảo vệ thực vật, chứa vi sinh vật gây hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc
qua đường hô hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm qua
mô mỡ đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể,
gây ung thư…[13].
2.3. Tổng quan về rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tổng quan rác thải trên Thế Giới
- Trong bối cảnh đô thị hóa và tình trạng bùng nổ dân số gia tăng thì rác
thải đã trở thành một vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng trên thế giới.
Hội nghị Diễn đàn Kinh tế Thế giới đầu năm 2017 tại Thụy Sỹ, đại diện các
Quốc gia đã đưa ra các giải pháp cho vấn đề này.

Năm 1900, đã có khoảng 220 triệu người sống ở các thành phố, phát sinh
ra ít nhất 300.000 tấn chất thải rắn, bao gồm rác thực phẩm, bao bì và các vật
dụng gia đình khác. Một trăm năm sau, hơn 2,9 tỷ người sống ở các thành phố


22

và tạo ra hơn 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày.
Mối đe doạ do quản lý chất thải kém đặc biệt thể hiện rõ ở các quốc gia
có thu nhập thấp, nơi tỷ lệ thu gom rác thường dưới 50%. Các đống rác dọc
bờ sông, khói dày đặc từ việc đốt rác, chất thải độc hại, hơi cay, ruồi muỗi và
các loài gặm nhấm tràn lan là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường. Bên cạnh đó, việc tăng dân số tự nhiên, việc di cư dân số về các
đô thị, đô thị hóa và phát triển kinh tế cũng làm cho lượng chất thải đang ngày
càng trở nên quá tải đối với các hệ thống quản lý. Trong báo cáo “Đánh giá
toàn cầu về quản lý chất thải rắn” năm 2012, Ngân hàng Thế giới (WB) nhận
định, khối lượng rác thải ngày càng lớn của cư dân đô thị đang là một thách
thức lớn không kém gì tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ
là gánh nặng đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi.
Ở nhiều nước đang phát triển, quản lý chất thải rắn có thể tiêu tốn 2050% ngân sách. Các quốc gia đang trên đà chuyển đổi từ tình trạng thu nhập
thấp đến trung bình cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, không có cấu trúc thuế
hoặc phí nào để duy trì các chương trình chất thải rắn và người dân thường sử
dụng các bãi đất trống tự do để xả rác. Các chuyên gia WB cũng cảnh báo,
lượng chất thải rắn toàn cầu đang tăng lên 70% vào năm 2025, tăng từ hơn 3,5
triệu tấn mỗi ngày trong năm 2010, lên hơn 6 triệu tấn mỗi ngày vào năm
2025. Chất thải độc hại từ các thành phố đã đủ để lấp đầy một dòng xe chở
hàng dài 5.000 cây số mỗi ngày. Chi phí toàn cầu cho việc đối phó với tất cả
những thùng rác đó cũng tăng lên: từ 205 tỷ USD mỗi năm trong năm 2010
lên 375 tỷ USD vào năm 2025, mức tăng chi phí mạnh nhất ở các nước đang
phát triển.

Tháng 9/2015, Hiệp hội Chất thải rắn quốc tế (ISWA) công bố báo cáo
nêu bật “tình trạng khẩn cấp toàn cầu” ảnh hưởng đến hàng chục triệu người ở
các nước đang phát triển khi thiếu cơ sở hạ tầng vệ sinh. Báo cáo chỉ ra các


23

vấn đề liên quan đến rác thải ở các nước đang phát triển là do những vấn đề
chưa từng có trước đây, như: sự tích tụ không được kiểm soát của các thiết bị
điện tử, điện thoại di động, rác thải thực phẩm và rác thải y tế. Báo cáo cũng
cho thấy, khoảng 40% lượng chất thải trên thế giới đã được xử lý triệt để,
phục vụ cho khoảng 3,5-4 tỷ người, đồng thời cũng kêu gọi một liên minh
toàn cầu cùng phối hợp và có những hành động tích cực để giải quyết vấn đề
rác thải trên toàn thế giới.
Rác thải gây ra rất nhiều vấn đề, như: mùi khó chịu, vi trùng gây bệnh,
điều kiện sinh hoạt mất vệ sinh. Rác thải không được thu gom, tồn đọng, lâu
ngày sẽ sinh ra các tác nhân tác động đến sức khoẻ con người. Nghiêm trọng
hơn nó thải vào nước, đất và không khí những hóa chất rất độc hại dù được xử
lý bằng cách chôn lấp hay đốt, gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng. Theo
đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) các loại chất thải ô nhiễm có thể
là nguyên nhân gây bệnh hen suyễn, dị ứng, bệnh đường hô hấp, tim mạch và
đặc biệt là ung thư. WHO và WB ước tính hơn 2 triệu người tử vong mỗi năm
do hít phải không khí bị ô nhiễm trong nhà và ngoài trời, đồng thời có khoảng
40 triệu trẻ em mắc các bệnh liên quan đến rác thải. 23% số ca tử vong ở các
nước đang phát triển có nguyên nhân từ các yếu tố môi trường, bao gồm ô
nhiễm và các yếu tố rủi ro môi trường liên quan đến hơn 80% các bệnh
thường gặp. Rác thải nhựa trên các đại dương hiện nay đã ở mức báo động,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh vật biển: thiếu dưỡng khí, phá
hủy hệ sinh thái, tàn phá môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người khi sử dụng các nguồn tài nguyên từ biển. Theo một nghiên cứu của Tổ

chức Greenpeace, thì đại dương trên khắp thế giới cũng đã trở thành một bãi
rác khổng lồ với gần 6,5 triệu tấn rác thải chứa trong nó.
Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới tháng 1/2017 tại Thụy Sĩ đã đưa ra
nhận định, nếu không có hành động khẩn cấp, đến năm 2050, các đại dương


×