Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.89 KB, 42 trang )

PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI XN XD SỐ 2
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP
Sau khi đất nước thống nhất, Bắc nam một nhà thì song song bên cạnh
nhiệm vụ bảo vệ đất nước trước các thế lực thù địch bên ngoài quân đội nhân
dân Việt nam còn nhận một nhiệm vụ vô cùng quan trọng khác đó là góp sức
cùng toàn dân xây dựng, kiến thiết lại nước nhà đã bị chiến tranh tàn phá và
phát triển kinh tế tạo tiền đề để đưa đất nước tiến lên XHCN.
Xí Nghiệp xây dựng số 2 tiền thân trước đây là trung đoàn 758 thuộc binh
đoàn 318 nhận nhiệm vụ xây dựng và phát triển dầu khí tại Vũng Tàu. Theo
quyết định 225/ HĐBT ngày 30/08/1980, binh đoàn 318 được chuyển thành xí
nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí, trong đó có Xí Nghiệp xây dựng số 2(xí nghiệp
liên hợp xây lắp dầu khí nay đổi tên thành công ty thiết kế và xây dựng dầu khí
trực thuộc tổng công ty dầu khí Việt Nam theo nghị định số 338 của chính
phủ).
Khi thành lập, Xí Nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng
các công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ
phát triển thăm dò dầu khí của tổng cục dầu khí trong giai đoạn mới thành
lập, xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung
toàn xí nghiệp liên hợp bởi vậy vốn cố định và vốn lưu động đều được tập
trung tại xí nghiệp liên hợp. Đến năm 1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí
nghiệp Xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di chuyển bộ máy ra đóng tại địa bàn Hà
Nội để phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng của nghành
tại khu vực phía Bắc. Hiện nay, Xí nghiệp Xây dựng số 2 có trụ sở đóng tại 63
Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp
nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của Công ty Thiết kế và
Xây dựng Dầu khí. Tuy nhiên, do địa bàn hoạt động ở xa nên được uỷ quyền
rộng hơn các xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập
đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp
cận với thị trường mới và những khó khăn khi nền kinh tế kế hoạch hoá tập


trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã không
ngừng nghiên cứu, đổi mới phương thức quản lý, tăng cường đội ngũ CBCNV
có tay nghề kĩ thuật cao, mở rộng quy mô phát triển và đã từng bước khảng
định được vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội và khu vực phía Bắc cùng một số
tỉnh miền trung như Quảng Ngãi, Đà Nẵng.v.v…
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của xí nghiệp đạt được
qua các năm như sau:
Bảng (1): Bảng tổng kết HĐSXKD trong các năm: 2000; 2001; 2002.
Đơn vị :nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm 2001 Năm 2002
Giá trị
So
2000
Giá trị
So
2001
Tổng giá trị sản lượng 25.083.464 31.573.000 125,87 32.856.708 104,07
Tổng doanh thu 23.007.955 28.894.332 125,58 30.994.320 107,27
Số nộp ngân sách 108.686 433.044 398,44 305.824 70,62
Tổng vốn cố định 2.233.606 2.167.865 97,06 2.475.407 114,19
Tổng vốn lưu động 9.248.044 12.392.357 134,00 13.927.750 112,39
Lợi nhuận sau thuế 314.311 300.103 95,48 300.104 100,01
Tỷ suất lợi LN/ Vốn 2,74 2,06 1,83
Tỷ suất LN/DT 1,37 1,04 0,97
Tổng quỹ lương 4.063.624 6.914.242 170,15 4.715.172 68,19
Thu nhập bình quân/
tháng

1.046 1.140 109,00 1.200 105,26
Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính năm 2002
Qua một số chỉ tiêu đánh giá khái quát trên ta thấy Xí nghiệp Xây dựng số
2 là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định về
mọi mặt. Giá trị sản lượng xây lắp hàng năm tăng khá cao, năm 2001 đạt
31,57 tỷ tăng 125,87% so với năm 2000, năm 2002 đạt 32,86 tỷ, tăng 104,07%
so với năm 2001.Trong 2 năm: 2001và 2002 tuy tỷ suất lợi nhận/vốn và doanh
thu có giảm nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, sự giảm
sút này là do đặc điểm sản xuất không ổn định, mang tính mùa vụ của ngành
xây dựng. Trong những năm qua, sản phẩm của xí nghiệp luôn đạt chất lượng
cao, giá thành hợp lý, nhận được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư, tạo ra khả
năng chiếm lĩnh thị trường, dành được những hợp đồng xây lắp có giá trị lớn,
đặc biệt qua việc đấu thầu cạnh tranh hết sức gay gắt. Hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp phát triển làm cho đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp ổn
định với thu nhập bình quân/ tháng trong năm đạt 1.200.000 đồng, tăng
5,26% so với năm 2001. Đây là sự khuyến khích rất lớn gắn bó mọi người với
đơn vị, hăng say lao động và công tác vì mục tiêu phát triển xí nghiệp.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRẢ LƯƠNG
CỦA XÍ NGHIỆP
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng:
Sơ đồ (1): Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Xây dựng số 2
Giám đốc
P. GĐ kỹ thuật
P. GĐ t i chínhà
P. Quản lý
sản xuất
P. T i chínhà
kế toán

P. Tổ chức
h nh chínhà
Công trình
( Chủ nhiệm CT )
Kế toán đội
Thủ kho
Bảo vệ
Cán bộ kỹ thuật
Công nhân trực tiếp
Đội
sản xuất
- Giám đốc: đứng đầu bộ máy quản lý của xí nghiệp là giám đốc xí
nghiệp, là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn xí nghiệp, trực tiếp đưa ra các
quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh tới các phòng ban, các đội sản
xuất hoặc gián tiếp thông qua các phó giám đốc chức năng. Giám đốc là đại
diện pháp nhân của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tổng
công ty và công ty về kết quả hoạt động SXKD của xí nghiệp.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng đảm nhiệm, thay mặt giám đốc
(theo thứ tự uỷ quyền) giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt. Có quyền
đưa ra những quyết định đối với các phòng ban và các đội sản xuất trong giới
hạn, trách nhiệm của mình.
Xí nghiệp có 2 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh tế, nội chính
Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
- Phòng quản lý sản xuất: nhận nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo
giõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Chủ trì trong công tác đấu thầu các
công trình đồng thời giám sát kỹ thuật, theo giõi khối lượng và tiến độ thi công

các công ttình. Tổ chức lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo từng giai đoạn và
sau khi hoàn thành bàn giao công trình, theo giõi việc thực hiện định mức kinh
tế kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt
giá trị, vốn SXKD của xí nghiệp, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán
- thống kê tại xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phòng tài chính kế
toán cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính - kế toán của nhà nước. Thông
qua việc thu nhận và xử lý các thông tin kế toán, phòng tài chính kế toán giúp
giám đốc xí nghiệp và Công ty nắm bắt được tình hình biến động tài sản, kết
quả hoạt động SXKD và sử dụng vốn, đưa ra những phân tích, đánh giá về hoạt
động kinh tế tại Xí nghiệp làm cơ sở cho các quyết định quản lý.
- Các bộ phận quản lý gián tiếp tại công trường và đội sản xuất:
chịu sự quản lý của Xí nghiệp và trực tiếp tham gia thi công các công trình là
các chủ nhiệm công trình và các đội sản xuất. Các đội sản xuất thi công những
hạng mục, phần việc chuyên môn tại các công trình theo sự yêu cầu của các
chủ nhiệm công trình. Ngoài ra tại mỗi công trường có thể còn được bố trí một
cán bộ kế toán thống kê, thủ kho và bảo vệ.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý các
công tác về:
+ Tổ chức bố trí lao động trong Xí nghiệp, tiến hành tuyển dụng nhân
lực, theo giõi quản lý ngày công của người lao động.
+ Tổ chức thi nâng bậc, theo giõi quản lý việc xếp lương, nâng lương
cho người lao động.
+ Tính toán và theo giõi tình hình nộp bảo hiểm xã hội của người lao
động, giải quyết các chế độ chính sách như hưu chí, thai sản, ốm đau
cho người lao động.
+ Thực hiện theo giõi cấp phát trang thiết bị phòng hộ cho người lao
động.
+ Thực hiện công tác hành chính, y tế, quản lý các thiết bị văn phòng.
+ Thực hiện chức năng bảo vệ chính trị nội bộ, công tác an ninh trật

tự và bảo vệ tài sản của Xí nghiệp.
Sơ đồ (2): Cơ cấu phòng Tổ Chức - Hành Chính:
Trưởng phòng
TC- HC
Quản lý nhân lực
Văn thư
Quản lý thiết bị văn phòng
Y tế
Lái xe
Bảo vệ
BHXH v các chà ế độ khác
Bộ máy quản lý của xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Mô hình này được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị có quy mô nhỏ, tính chất
hoạt động không phức tạp, hoạt động của hệ thống quản lý tương đối đồng
nhất. Ưu điểm của mô hình này là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất,
các quyết định quản lý dễ triển khai, các cấp thực hiện thuận tiện trong việc thi
hành vì chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ một đầu mối.
Qu¶n

nh ©n
lùc
Qu¶n

nh ©n
lùc
Qu¶n

nh ©n
lùc
* Đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp Xây dựng số2:

(Trích thuyết minh báo cáo tài chính năm 2002)
- Hình thức sở hữu vốn: ngân sách nhà nước
- Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp nhà nước
- Lĩnh vực hoạt động: Xây lắp
- Tổng số công nhân viên: 120
Từ đặc điểm này ta nhận thấy việc Xí nghiệp áp dụng mô hình trực tuyến
chức năng trong tổ chức bộ máy quản lý là hợp lý, qua đó những ưu điểm
trong phương pháp này sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của Xí
nghiệp. Nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế những nhược điểm Xí nghiệp Xây
dựng số 2 đã không áp dụng một cách máy móc, giám đốc Xí nghiệp trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban hoặc gián tiếp đưa ra các quyết định quản lý thông qua
các phó giám đốc. Phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện những nhiệm
vụ mà giám đốc giao. Điều này khắc phục tính quan liêu có thể nảy sinh trong
quá trình quản lý do sự tập trung quyền lực và giải toả bớt gánh nặng cho
người lãnh đạo. Tuy nhiên người lãnh đạo phải chỉ đạo toàn diện các công việc
và sự phát triển của Xí nghệp sẽ làm các lĩnh vực hoạt động SXKD ngày càng
phức tạp, do đó người lãnh đạo sẽ không thể quán xuyến hết được các công
việc, khả năng bao quát sẽ bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm này ban giám
đốc cần phát huy tính dân chủ trong công tác quản lý nhằm tập hợp các ý kiến
và phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên, các bộ phận trong
công tác quản lý.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp Xây dựng số 2 là xây lắp. Do vậy
hoạt động SXKD mang những nét đặc trưng của một đơn vị xây lắp.
Khi có công trình, phòng quản lý lập dự toán, chủ trì trong công tác đấu
thầu. Sau khi nhận thầu, Xí nghiệp chỉ định chủ nhiệm công trình, đồng thời
phòng bố trí cán bộ giám sát kỹ thuật, theo giõi tiến độ thi công của các công
trình. Chủ nhiệm công trình nhận nhiệm vụ thi công các công trình theo kế
hoạch phòng quản lý sản xuất đã lập, là người duy nhất chịu trách nhiệm về
mặt tài chính trên công trường, nếu công trường ở xa trụ sở công trình có thể

được mở một mã tài khoản tại ngân hàng để nhận tiền tạm ứng thi công.
Do đặc điểm các công trình thi công phát sinh tại nhiều nơi, thời gian thi
công thường kéo dài, tiến độ thi công khẩn trương, sản phẩm là các công trình
xây dựng yêu cầu phải được sản xuất đúng nơi tiêu thụ, toàn bộ nhân lực,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị … phục vụ thi công phải được tập kết đến
chân công trình. Để tạo ra một sản phẩm yêu cầu phải trải qua nhiều khâu
khác nhau như: khảo sát - thiết kế - dự toán - thi công và cuối cùng là tạo ra
một sản phẩm công trình mới. Chính vì vậy đòi hỏi Xí nghiệp phải áp dụng
những biện pháp quản lý hữu hiệu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tại mỗi công trường đều thiết lập hệ thống kho bãi tập kết vật liệu, tổ
chức công tác thủ kho bảo vệ tránh thất thoát. Bố trí một nhân viên kế toán
thống kê chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ gốc, tính và lập bảng thanh toán
tiền lương nhân công trực tiếp, đối chiếu ghi sổ sách phục vụ kịp thời cho công
tác hoàn ứng, theo giõi chi phí và tính giá thành công trình. Trên công trường
luôn có sự giám sát, chỉ đảo của các cán bộ kỹ thuật đảm bảo chất lượng, tiến
độ thi công và tránh lãng phí vật tư, giờ công lao động.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện việc kiểm tra và xác nhận số lượng vật
liệu nhập vào công trường và cùng với phòng tài chính đảm nhiệm việc thu
nhận và theo giõi tình hình sử dụng vật liệu trên mặt giá trị và chủ nhiệm công
trình phối hợp quản lý chặt chẽ toàn bộ nguyên vạt liệu sử dụng (chi phí vật tư
thường chiếm 50% - 70% tổng chi phí) đồng thời theo giõi việc mua sắm và
điều chuyển thiết bị, công cụ sản xuất giữa các công trường để tận dụng tối đa
năng lực thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí. Tuy
nhiên, chủ nhiệm công trình vẫn được uỷ nhiệm rộng trong việc mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị nhằm tạo thế chủ động trong quá trình thi công.
Trường hợp cần mua sắm các thiết bị có giá trị lớn phải thông qua giám đốc
và phải ký hợp đồng mua bán với Xí nghiệp. Về chi phí nhân công trực tiếp Xí
nghiệp thông qua các chủ nhiệm công trình giao khoán theo khối lương công
việc cho các tổ đội công nhân và trên căn cứ hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công để tính và trả lương.

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bảng ( 2 ): Bảng thống kê máy móc thiết bị của Xí nghiệp
Đơn vị: Đồng
TT Tên tài sản
Số
lượn
g
Nguyên giá
Giá trị
còn lại
%
1 Vận thăng nâng hàng 01 29.200.000 10.937.587 37.46
2 Máy trộn bê tông 02 7.500.000 1.871.622 24.96
3 Vận thăng 19m (300 Kg) 01 28.000.000 6.987.398 24.96
4 Máy trộn JG 150 01 20.000.000 17.382.000 86.91
5 Máy đầm cóc 01 15.500.000 4.944.628 31.9
6 Máy trắc địa NICON 01 7.766.990 4.439.618 51.16
7 Máy đầm MICASA 02 18.095.200 16.372.536 90.48
8 Máy xoa nền 01 17.747.919 9.858.211 55.55
9 Máy phát điện 01 66.000.000 47.923.150 72.61
10 Máy LURUNG- MICASA 01 81.047.620 46.145.123 56.93
11 Máy đầm cóc 2 kỳ MICASA 01 7.200.200 5.798.880 80.54
12 Máy hàn Lincoln R3R500I 04 34.076.506 28.797.492 84.51
13 Máy thuỷ chuẩn AX-1S 01 5.529.000 4.739.460 85.72
14 Máy lốc tôn ba trục Model: ZDW-11-
20x2000
01 179.593.54
5
154.645.00
5

86.11
… … … … … …
… … … … … …
… … … … … …
Nguồn: Giới thiệu năng lực hoạt động của xí nghiệp
Qua bảng thống kê trên ta thấy Xí nghiệp Xây dựng số 2 có hệ thống máy
móc thiết bị khá phong phú, đa dạng. Phần lớn thiết bị đều mới, có công suất
sử dụng cao, giá trị còn lại >80%, có nhiều loại giá trị còn lại >90%. Chỉ có một
số máy là còn 20% - 40%., không có máy nào quá cũ <20%. Do đó tạo điều kiện
tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian vận hành, góp phần vào việc đảm bảo tiến
độ thi công cũng như chất lượng công trình.
4. Đặc điểm về lao động:
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ tổ chức nào. Đây là
nguồn lực quyết định trong việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được đội ngũ lao động
tối ưu và phân công bố trí một cách hợp lý. Đứng trước nhu cầu này, ngoài việc
đổi mới máy móc thiết bị, hàng năm Xí nghiệp còn tuyển thêm một số lương
lao động có trình độ cao vào làm việc tại các phòng ban, các đội xây lắp. Đồng
thời tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV và tổ
chức thi nâng bậc cho công nhân. Hiện nay, xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ, kỹ
sư, công nhân lành nghề có trình độ khoa học, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi. Hàng
năm Xí nghiệp còn tiếp nhận thêm lực lượng lao động đáng kể làm hợp đồng,
tuy nhiên, nòng cốt vẫn là lực lượng lao động trong biên chế của Xí nghiệp.
* Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2002:
Tổng số CBCNV: 120 người Nữ: 22 người
Trong đó:
+ Biên chế: 66 Nữ: 16
+ Hợp đồng 3 năm: 12 Nữ: 01
+ Hợp đồng <1 năm: 42 Nữ: 05
Phân loại nghành nghề:

+ Đại học 47
+ Cao đẳng 03
+ Trung cấp 15
+ Nhân viên 02
+ Dịch vụ 02
+ Lái xe 08
+ Bảo vệ 16
+ Công nhân kỹ thuật 27
+ Công nhân thời vụ 180
Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức hành chính năm 2002
Ta có bảng cơ cấu các phòng ban của Xí nghiệp như sau:
Bảng (3): Cơ cấu các phòng ban của Xí nghiệp
Chỉ tiêu Số
lượn
g
Nữ Trình độ
Đại học Trung cấp LĐPT
Ban giám đốc 03 0 03 0 0
P.Tổ chức hành chính 11 04 03 02 06
P. Quản lý sản xuất 06 03 06 0 0
P. Tài chính kế toán 06 02 05 01 0
Bộ phận quản lý gián tiếp tại
công trình
34 07 20 02 12
Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức hành chính năm 2002
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức gọn nhẹ với 60 thành viên
trong đó có 16 nữ, chiếm 26.67%, với trình độ đại học là 37 người, chiếm
61.67%, trung cấp là 05 người, chiếm 8.3% còn lại là nhân viên tạp vụ, thủ kho,
bảo vệ, gồm 18 người, chiếm 30%. Bộ máy quản lý gọn nhẹ với trình độ nghiệp
vụ cao, được tổ chức khoa học là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển

của Xí nghiệp.
III. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI XNXD SỐ
2.
1. Quy chế trả lương:
- Căn cứ vào NĐ số 26/CP ngày 23/05/1993 quy định tạm thời về chế độ
tiền lương mới trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Căn cứ nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 về đổi mới quản lý tiền
lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Thông tư hướng dẫn số 13/LĐ- TBXH-TL ngày 29/12/1998 của
BLĐTB-XH.
- Hướng dẫn số 818/CV- HĐQT ngày 01/06/2000 về việc xây dựng quy
chế trả lương của tổng công ty Dầu khí Việt Nam và quyết định số
3099/ HĐQT ngày 18/01/1995 của HĐQT tổng công ty Dầu khí Việt
Nam quy định điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty thiết kế và xây
lắp Dầu khí.
Xí nghiệp Xây dựng số 2 xây dựng quy chế trả lương với nội dung sau:
- Phù hợp với quy chế trả lương của công ty chủ quản: Công ty thiết kế
và xây lắp dầu khí.
- Việc trả lương cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động; mức độ hao phí lao động của từng công nhân viên chức
được thể hiện ở chức danh công việc đảm nhận và chế độ tiền lương do
nhà nước quy định nhằm khuyến khích công nhân viên chức phát huy
tính chủ động sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ theo chức danh công
việc được giao.
- Đối tượng thực hiện quy chế này bao gồm:
+ Giám đốc, các phó giám đốc.
+ Cán bộ chuyên trách Đảng, Công đoàn.
+ Lao động hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định
thời hạn từ 01 năm trở lên.
* Nguồn hình thành quỹ lương: từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ. Quỹ tiền lương gồm hai phần: Quỹ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
và quỹ tiền lương bộ máy quản lý.
Quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hình thành từ đơn
giá nhân công cấu thành trong giá bán sản phẩm, dịch vụ…
Quỹ tiền lương của bộ máy quản lý được hình thành từ chi phí chung cấu
thành trong giá bán sản phẩm, dịch vụ. Quỹ tiền lương của bộ máy quản lý
được trích trong nguồn chi phí chung thu được từ 20% - 40%. Việc xác định tỷ
lệ này tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm thực hiện và mức độ tiết kiệm chi phí
chung của bộ máy quản lý.
2. Các hình thức trả lương:
Các hình thức trả lương được áp dụng thống nhất trong xí nghiệp là hình
thức trả lương sản phẩm kết hợp lương thời gian theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Đối tượng hưởng lương bao gồm: Bộ phận quản lý gián tiếp (QLGT) và
Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất. Bộ phận quản lý gián tiếp chia làm 2 bộ
phận: QLGT tại các phòng ban và QLGT tại công trình.
2.1. Đối với bộ phận QLGT.
Quỹ tiền lương của bộ phận này = 3.5% tổng giá trị sản lượng kế hoạch.
Trong đó, bộ phận QLGT tại các phòng ban = 1.7% và bộ phận QLGT tại công
trường = 1.8%. Đây chỉ là con số tạm trích để thanh toán lương hàng tháng
cho các bộ phận, đến cuối kỳ căn cứ vào doanh thu thực hiện, Xí nghiệp tiến
hành điều chỉnh (6 tháng điều chỉnh một lần).
2.1.1. Đối với bộ phận QLGT tại các phòng ban:
a. Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương áp dụng với các BPQLGT tại các phòng ban của Xí
nghiệp, bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo quản lí.
+ Cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Cán bộ kỹ thuật.
+ Cán bộ hành chính.

+ Cán bộ làm công tác đoàn thể.
Áp dụng lương thời gian đối với những đối tượng này do công việc của họ
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác bởi tính chất
công việc của đối tượng này là không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Tiền lương mà người lao động nhận được hàng tháng bao gồm hai phần:
- Lương cơ bản (lương cứng) – Lcb.
- Lương chức danh (lương mềm) – Lcd.
+ Lcb: Được trả theo hệ thống thang bảng lương trong nghị định 26/CP
đảm bảo đúng chế độ quy định, bao gồm cả phụ cấp trách nhiệm.
+ Lcd: Được trả theo hệ số lương chức danh công việc đảm nhận của
từng cá nhân theo quy định của tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Thể hiện trong
các bảng sau:
Bảng (4): Bảng hệ số lương chức danh công việc
Đối với cán bộ lãnh đạo
TT Hạng doanh nghiệp
Chức danh
II
1 Giám đốc 7.89
2 Phó GĐ, KTT 6.90
3 Trưởng phòng 5.91
4 Phó phòng 4.92

×