Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nợ Và Cưỡng Chế Nợ Thuế Tại Chi Cục Thuế Huyện Vĩnh Tường-Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM HỒNG TRƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN VĨNH TƯỜNG - TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM HỒNG TRƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN VĨNH TƯỜNG - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Thiên

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện
Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc" là hoàn toàn trung thực và đó là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng tôi đã thu thập trong các tài liệu của cơ quan thuế các cấp.
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Trường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình
Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy, cô trong và
ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu,
phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại trường và tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Thiên, người đã định
hướng cho tôi chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi Cục
Thuế huyện Vĩnh Tường, các Đội nghiệp vụ chức năng thuộc Chi Cục Thuế
huyện Vĩnh Tường đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện Luận văn./.
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Trường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ........................................................... 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế .................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế .............................................................................. 7
1.1.3. Phân loại nợ thuế ..................................................................................... 9

1.1.4. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế .................................................... 17
1.1.5. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế .................................................. 17
1.2. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế ............................................ 18
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế ............................................................... 18
1.2.2. Đặc điểm cưỡng chế nợ thuế................................................................. 19
1.2.3. Vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế ................................................ 20
1.2.4.Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế ......................................... 21
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ........................ 23


iv
1.4. Nôi dung quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................. 24
1.4.1 Nội dung quản lý nợ thuế ....................................................................... 24
1.4.2. Nội dung áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiện hành ........... 33
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ... 36
1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 36
1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 37
1.6. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế của một số địa phương và vận dụng
cho Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường ............................................................. 38
1.6.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của một số Chi
cục Thuế trong nước........................................................................................ 38
1.6.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Chi cục thuế huyện
Vĩnh Tường .................................................................................................... 41
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 42
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và cách tiếp cận .......................... 42
2.2.2. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 44
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 44

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu.............................................. 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46
2.3.1. Nguyên tắc thiết lập chỉ tiêu ................................................................. 47
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả quản lý thuế và cưỡng
chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường ........................................... 47
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG GIAI ĐOẠN
2014 - 2016 ........................................................................................... 50
3.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Vĩnh Tường .............................................. 50


v
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 50
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Tường.................. 50
3.2. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc ..... 52
3.2.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 52
3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................ 52
3.2.3. Tổ chức hoạt động của Chi cục thuế Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc .... 53
3.3. Tổng quan các doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Tường.... 55
3.4. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa
bàn huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2014 - 2016 ............................................... 56
3.4.1. Việc áp dụng quy trình quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện
Vĩnh Tường .................................................................................................... 56
3.4.2. Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường ... 59
3.4.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế của hoạt động quản lý nợ thuế, tại
Chi cục thuế huyện Vĩnh Tường ..................................................................... 77
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG .........88
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2015 -2020 .... 88
4.1.1. Mục tiêu chung phát triển kinh tế xã hội .............................................. 88

4.1.2. Mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế..................................................... 88
4.2. Yêu cầu và quan điểm về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại huyện Vĩnh Tường ..................................................................................... 89
4.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cuc Thuế Vĩnh Tường .............................................................................. 90
4.4. Các giải pháp điều kiện ............................................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BP QLN : Biện pháp quản lý nợ
BPCC

: Biện pháp cưỡng chế

CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTNT


: Đối tượng nộp thuế

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTGT

: Giá trị gia tăng

NĐ-CP

: Nghị Định - Chính Phủ

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh

QH

: Quốc Hội


TN

: Thu nhập

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

USD

: Đô La Mỹ


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng biểu hiện trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế hiện hành ở Việt Nam ............................................................. 34
Bảng 1.2. Tin
̀ h hình thực hiêṇ kế hoa ̣ch thu và thu nợ huyê ̣n Tam Dương
giai đoa ̣n 2014 - 2016 ..................................................................... 39
Bảng 1.3. Tình hình thực hiêṇ kế hoa ̣ch thu và thu nợ tiền thuế huyêṇ
Quang Bình giai đoa ̣n 2014 - 2016 ................................................. 40
Bảng 3.1. Tố c đô ̣ tăng trưởng kinh tế giai đoa ̣n 2010 - 2015 ......................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu công chức theo Đội chức năng của Chi cu ̣c Thuế Vĩnh
Tường năm 2016 ............................................................................. 53
Bảng 3.3. Thống kê doanh nghiệp NQD đang hoạt động tại Chi cục thuế

huyện Vĩnh Tường .......................................................................... 55
Bảng 3.4. Tổng hợp số thu ngân sách năm 2014 - 2016 ................................. 56
Bảng 3.5. Tổng hợp số thu NS theo sắc thuế năm 2014 - 2016...................... 57
Bảng 3.6. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2014 - 2016 ....................................... 57
Bảng 3.7. Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2014-2016 ........................ 61
Bảng 3.8. Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2014-2016 ................ 62
Bảng 3.9. Tổng hợp nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2014 - 2016 ................. 64
Bảng 3.10. Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2014 - 2016 .................... 65
Bảng 3.11. Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ ........................ 68
Bảng 3.12. Tỷ lệ các khoản nợ thuế năm 2014 - 2016 phân loại theo tính
chất nợ ............................................................................................. 68
Bảng 3.13. Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2014 - 2016 ................................. 70
Bảng 3.14. Biện pháp đôn đốc thu nợ ............................................................. 71
Bảng 3.15. Các biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện ................................ 85


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế tại các cơ quan thuế ..................... 25
Hình 3.1. Cơ cấ u bô ̣ máy quản lý Chi cu ̣c thuế Vĩnh Tường ........................ 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, việc quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung, Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường nói riêng đã có nhiều thành tựu,
đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước. Công tác quản lý
nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, quản lý được nợ

thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ là một trong những thước đo
cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Đồng thời, công tác quản lý nợ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công
bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên, vấn đề nợ thuế còn nhiều tồn tại nguyên nhân phát sinh nợ
thuế là do một số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động vẫn còn nợ tiền
thuế nhưng không thông báo với cơ quan thuế. Một nguyên nhân khác là do,
thực tế tình hình kinh tế khó khăn, chịu sự tác động của khủng hoảng kéo dài
trong nhiều năm gần đây, nên nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
lâm vào tình trạng hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lớn, trong khi vẫn
phải trả các chi phí lưu kho, lưu bãi, vay vốn ngân hàng, lãi suất cao, dẫn đến
làm ăn thua lỗ kéo dài và cả tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa doanh
nghiệp với bạn hàng và doanh nghiệp cố tình chây ì, chiếm dụng tiền thuế của
NSNN, từ đó dẫn đến nợ thuế gia tăng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn,
nên trong nhiều năm qua Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường luôn quan tâm chú
trong đến các biện pháp quản lý nợ thuế, đôn đốc thu nợ thuế và cả các biện
pháp cứng rắn là cưỡng chế nợ thuế theo quy định. Cụ thể, cơ quan thuế đã
thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như: Trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà


2
nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản. Khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập đối với cá nhân nợ thuế; thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật
để thu tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
vào NSNN. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ. Thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký DN, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế huyện Vĩnh
Tường đã tiến hành ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế về thuế. Thế nhưng, quá trình tổ chức thực hiện đã nảy sinh không
ít tồn tại, bất cập đáng được quan tâm.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của
Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những
biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường-Tỉnh Vĩnh
Phúc” nhằm giảm thiểu tình trạng nợ thuế của người nộp thuế, tăng số thu
cho ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện
Luật quản lý thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới. Những giải pháp này sẽ được đề xuất dựa trên
những phân tích, đánh giá về thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016, chỉ ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Tường trong
thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiện cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế đối với các loại thuế : Thuế giá trị gia tăng, thuế thu thập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế tài nguyên, phí môn bài và các loại thuế, phí, lệ phí khác do Chi
cục Thuế huyện Vĩnh Tường quản lý trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, đề ra những giải pháp thực hiện thu
nợ thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế trong giai đoạn từ 2014 đến hết năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá

được thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế huyện Vĩnh Tường. Căn cứ trên những phân tích đó và nhìn nhận thực
tiễn khách quan tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường, tác giả sẽ đề xuất một
số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên địa bàn huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Đứng trước tình hình hiện nay có nhiều khó
khăn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, việc đưa ra những đánh
giá về thực trạng và những giải pháp kèm theo là điều rất cần thiết đối với Chi
cục thuế và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.1.1.1. Khái niệm “Thuế”
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt
động của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung

một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện
bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi
là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng”
1.1.1.2. Khái niệm “Nợ thuế”
Về khái niệm nợ thuế, có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là
“Tiền nợ thuế”. Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào
ngân sách nhà nước đúng theo quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn
chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở các cá nhân và tổ chức có trách nhiệm
nộp khoản thuế này cho các cơ quan nhà nước.
Theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
ngày 28 tháng 7 năm 2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, định
nghĩa tiền nợ thuế như sau:
“Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế


6
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN”1.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,

ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Bên cạnh đó, còn có khái niệm tiền phạt chậm nộp thuế. Tiền phạt
chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian
liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền
nợ đó được nộp vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo
Bộ Luật lao động.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ
là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến
thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, để đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân
sách nhà nước (NSNN), công tác quản lý nợ thuế rất quan trọng. Dưới đây là
một số khái niệm liên quan đến công tác này.
1.1.1.3. Khái niệm “Quản lý nợ thuế”
Có thể hiểu Quản lý nợ thuế là công tác đảm bảo cho các khoản thuế
được thu đúng, đủ và kịp thời đồng thời đảm bảo cho các cơ quan thuế thực
hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao phó. Đó là công việc theo dõi,
Theo Quyết định số: 1401/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế ban
hành ngày 28 tháng 7 năm 2015 .
1


7
nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
1.1.2.1. Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Đặc điểm đầu tiên của nợ thuế là nợ thuế chính là hành vi tâm lý phổ
biến. Tại sao đây là một hành vi tâm lý phổ biến của các cá nhân và đơn vị

nộp thuế?. Nội dung dưới đây sẽ phân tích rõ hơn về vấn đề này.
Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
người nộp thuế. Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều
đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói
cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà
mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy, điều này giải thích
cho lí do tại sao hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
người nộp thuế.
Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác trên thế giới. Điều này là do
hành vi nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp, việc họ trốn
tránh nộp thuế sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành
vi nộp thuế chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng tăng lên.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa
làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách
khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ
phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
Thứ ba, đặc biệt ở Việt Nam, trình độ nhận thức xã hội về thuế còn
thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc
nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa
hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.


8
1.1.2.2. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Đặc điểm thứ hai của nợ thuế nằm ở vấn đề đây là hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Vì việc nộp thuế ảnh hưởng trực tiếp lên tình hình kinh tế,
tài chính của người nộp nên việc nợ thuế, nộp thuế chậm đã thường xuyên xảy
ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng như các vấn đề pháp luật liên quan

khác đến thuế ở tất cả các nước trên thế giới quy định rõ đây là hành vi vi
phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Việc chậm nộp hoặc nợ, trốn thuế là hành vi được cho là hành vi vi phạm
những quy định bắt buộc này trong pháp luật liên quan đến Thuế. Những quy
định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế,
người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế, tuy nhiên không phải cá nhân/tổ
chức nào cũng thực hiện tốt những điều này.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
theo quy định của pháp luật thuế.
1.1.2.3. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Đặc điểm thứ ba của hành vi nợ thuế nằm ở nội dung nợ thuế chưa hẳn
là hành vi trốn thuế.
Như đã đề cập ở đặc điểm trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
Hơn nữa, đây còn là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của
người nộp thuế.
Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp
vào NSNN. Hành vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là
hành vi chậm nộp của các cá nhân/tổ chức nộp thuế, còn hành vi trốn thuế


9
được coi là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, hành vi nợ thuế cũng
nằm trong chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của người nộp. Đặc
biệt đối với các tổ chức là doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn
thuế rất dễ dàng nảy sinh và điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế,

chậm nộp thuế.
1.1.2.4. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Khác với hành vi trốn thuế, tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của
luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật
mà là hành vi lợi dụng những yếu điểm trong pháp luật về thuế để làm lợi cho
mình và nó xuất phát từ những nhược điểm trong hệ thống pháp luật về thuế
của quốc gia đó. Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định
nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp cho các cơ quan quản lý thu thuế, còn tránh
thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ nộp thuế. Chính vì vậy đặc
điểm tiếp theo của nợ thuế chính là nó khác với hành vi tránh thuế.
1.1.3. Phân loại nợ thuế
Về phân loại nợ thuế, hiện nay có các căn cứ sau để tiến hành phân loại:
- Khả năng thu hồi nợ thuế
- Nội dung nợ của người nộp thuế
- Thời gian nợ thuế
- Đối tượng nợ thuế
Nội dung phân loại cụ thể như sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ thuế
Căn cứ thứ nhất để phân loại nợ thuế là khả năng thu hồi nợ. Khả năng
thu hồi nợ chính là phần trăm thành công trong việc thu hồi lại các khoản nợ.
Đối với các khoản nợ thuế, với tình trạng nợ thuế xảy ra liên tục như hiện
nay, việc đánh giá khả năng thu hồi nợ thuế là rất quan trọng. Dựa vào điều
này, nợ thuế được phân thành ba loại: Nợ có khả năng thu, Nợ khó thu và Nợ
không có khả năng thu.


10
- Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế
của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng
còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật

mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ
không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp
thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không
lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có
liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.
- Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất
khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời
gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào
tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính
nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo
dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó khăn.
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán
thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết
đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế
của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là
rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể
xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật


11
có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có sản để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thuế đã nợ.

- Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu
căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế
thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng
không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để
xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của
NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa
được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện
pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ
theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ thứ hai để phân loại nợ thuế là nội dung các khoản nợ của người
nộp thuế. Nội dung các khoản nợ này sẽ được kê khai trực tiếp từ các cá nhân và
đơn vị nộp thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra từ các cơ quan thuế.
Theo cách phân loại căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế, nợ
thuế được phân thành các loại hình sau: Nợ thuế, phí thông thường; nợ phạt
thuế, phí; và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.
Nội dung cụ thể như sau:
- Nợ thuế, phí thông thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí
phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số
thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
phát hiện.
Thông thường trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản
nợ có tuổi nợ và mức nợ khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan


12
thuế và các khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp

thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế,
phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương
ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát
sinh cho từng lần vi phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có
thể chia ra thành các khoản mục nợ: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế
phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.
Việc phân loại thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm như trên
vừa có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của người nộp
thuế để cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra là khoản nợ thuế
mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số thuế
phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không
chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế.
Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định
số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố
tình đã kê khai sai để trốn thuế. Số thuế này thường được thể hiện trên các
biên bản kiểm tra, thanh tra và được các đoàn kiểm tra, thanh tra chốt lại ở
thời điểm 31/12 hàng năm để thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
của người nộp thuế.
Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này không phải là chính xác tuyệt
đối bởi trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế hàng năm thì
không phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều được thanh tra, kiểm tra. Do
vậy, số nợ thuộc nhóm nợ này chỉ phản ánh được số thuế phát hiện thêm được
coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.


13

Tuy nhiên, việc phân loại này cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan
thuế có những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này đồng thời cũng
giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian nợ thuế
Căn cứ thứ ba được dùng để phân loại nợ thuế là thời gian nợ. Theo
cách phân loại này, nợ thuế được chia thành nợ trong hạn và nợ quá hạn.
Nội dung cụ thể như sau:
- Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn
còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK,
NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được
gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt,
đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ
thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là
những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo,
được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được
coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ
quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết
hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ
thuế phù hợp.
1.1.3.4. Căn cứ vào đối tượng nợ thuế
Căn cứ vào đối tượng nợ thuế thì phân loại nợ thuế có thể chia thành
các nhóm nợ khác nhau như sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh



14
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ nợ
thuế của từng loại hình người nộp thuế. Từ đó có biện pháp, chính sách để
khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển, đồng thời nghiên cứu những
bất cập của nhóm nợ khác để có phương pháp quản lý hoặc xử lý phù hợp.
1.1.3.5. Căn cứ vào tính chất nợ
Căn cứ tiếp theo được sử dụng trong phân loại nợ thuế là tính chất nợ.
Theo cách phân loại này, nợ thuế được phân thành nợ chờ xử lý, nợ thông
thường và nợ khó thu.
- Nợ chờ xử lý
Khác với việc phân loại nợ theo các nhóm trên thì nợ chờ xử lý căn cứ
vào tính chất của khoản nợ và áp dụng đối với đối tượng nộp thuế đang tồn tại
để phân loại. Do vậy, các khoản nợ thuộc các trường hợp được đưa vào nhóm
nợ chờ xử lý để theo dõi thường bao gồm:
+ Nợ đang chờ điểu chỉnh: Nợ đang chờ điểu chỉnh là số tiền nợ thuế
của người nợ thuế do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai
thuế, tính thuế đang làm thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế
phải nộp cao hơn số phát sinh. Hiểu theo cách khác, đây là số tiền nợ do
người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực
tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang
làm thủ tục điều chỉnh lại.
Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển
chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng
từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
+ Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ
là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại



15
cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật
về thuế; cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ
của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo
quy định của Luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ phải thực hiện kê khai
thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về thuế họ sẽ được miễn,
giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm thủ tục thì tạm thời
đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thu nợ.
+ Nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế: Đây là khoản nợ thuế
xuất phát từ việc trong quá trình khiếu nại liên quan đến các vấn đề nộp
thuế.Trong khi quá trình này diễn ra, các đơn vị và cá nhân vẫn phải nộp thuế
bình thường và các khoản này được gọi là các khoản nợ chờ xử lý do khiếu
nại của người nộp thuế.
+ Nợ đang được khoanh, giãn nợ: Đây là số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các
thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
- Nợ thông thường
Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN
nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào
NSNN và không thuộc các trường hợp thuộc nhóm nợ chờ xử lý nêu trên.
- Nợ khó thu
Tương tự cách phân loại vào khả năng thu hồi nợ của đối tượng nợ thì
khó thu bao gồm nợ của các đối tượng giải thể, phá sản hoặc đang trong giai
đoạn thực hiện các thủ tục giải thể, phá sản để giải quyết nợ theo trình tự của
thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp; hoặc nợ của đối tượng bỏ trốn, mất

tích; của đối tượng bị khởi tố là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đang


×